Trên đồ thị chúng ta nhận thấy rằng: ở mức giá thuê các đơn vị vốn là
R0 thì doanh nghiệp có lượng cầu K
0
đơn vị dịch vụ vốn.
Đường sản phẩm giá trị biên của vốn MVP
k
thể hiện cầu về vốn của
doanh nghiệp, đường giá trị sản phẩm cận biên của vốn có thể dịch chuyển
lên trên khi có các yếu tố sau làm tăng sản phẩm hiện vật cận biên của vốn:
Thứ nhất: Sản phẩm của doanh nghiệp được tăng giá, điều này làm cho
sản phẩm hiện vật cận biên của vốn cũng có giá trị cao hơn.
103 trang |
Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương kinh tế học vi mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lượng ở mức quy mô tối thiểu có hiệu quả so với cầu
của thị trường.
Quy mô tối thiểu có hiệu quả là sản lượng mà tại đó đường chi phí
bình quân dài hạn (LATC) của một doanh nghiệp ngừng đi xuống. Như vậy,
nếu một doanh nghiệp đạt được tính kinh tế của quy mô thì việc mở rộng sản
lượng của nó sẽ loại bỏ được các đối thủ và cuối cùng sẽ là người bán duy
nhất trên thị trường. Nếu mức sản lượng có chi phí bình quân dài hạn tối thiểu
(LATCmin) của nó là đủ lớn để áp ứng cầu thị trường.
76
- - Bằng phát minh sáng chế (Bản quỳền) 1 hãng giành đượcvị trí quy
trình công nghệ mới trong một khoảng thời gian nhất định.
- - Quyền kiểm soát các yếu tố đầu vào của sản xuất 1 hãng có thể
chiếm được vị trí độc quyền nhờ quyền sở hữu 1 loại nguyên vật liệu để sản
xuất ra 1 sản phẩm nào đó.
- Những quy định của Chính phủ: 1 doanh nghiệp có thể trở thành độc
quyền hợp pháp nêú nó là người duy nhất được cấp giấy phép sản xuất kinh
doanh 1 loại sản phẩm hoặc dịch vụ naò đó. Ví dụ: đường sắt, bưu điện Việt
Nam.
3.3. Cách xác định sản lƣợng, giá cả, lợi nhuận tối đa của hãng độc
quyền
- Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có thể tối đa hoá lợi nhuận bằng cách xác
định sản lượng tại điểm mà MC = P (Vì P và MR như nhau). Một hãng độc
quyền cũng tìm cách tối đa hoá lợi nhuận bằng cách xác định sản lượng tại
điểm MC = MR (Theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận ở chương trứơc).
Vì đường cầu nghiêng xuống về phía phải nên giá cả và doanh thu cận
biên không đồng nhất với nhau. Trên thực tế doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn
giá (hay nằm dưới đường cầu) trừ điểm đầu tiên. Điều này được thể hiện qua
ví dụ sau: 1 hãng độc quyền về thiết bị điện tử có số liệu sau: Q: chiếc, giá: đô
la/chiếc, TR: đô la
Giá 1 chiếc
(đô la) P
Sản lượng
(Q)
Tổng doanh thu
TR
Doanh thu cận biên
MR
13 1 13 13
12 2 24 11
11 3 33 9
10 4 40 7
9 5 45 5
Đồ thị đường cầu và đường doanh thu cận biên được biểu hiện ở hình vẽ
5.7 sau đây:
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 77 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Đồ thị trên cho thấy mối quan hệ giữa giá cả và doanh thu cận biên.
Với giá 13 đô la: 1 đơn vị hàng hoá nhà độc quyền bán mỗi ngày 1 sản
phẩm và MR = 13. Muốn bán nhiều hơn hàng phải hạ giá với giá 12 đô la 1
đơn vị hàng hoá sẽ bán được 2 sản phẩm mỗi ngày doanh thu cận biên khi
bán thêm 1sản phẩm nữa sẽ là 11
12
1324
(Đô la) và cứ thế theo bảng trên ta
thấy MR luôn nằm dưới đường cầu ở mọi điểm trừ điểm đầu tiên.
Trên hình vẽ 5.11 muốn xác định được sản lượng tối ưu (Q*) doanh
nghiệp phải xác định giao điểm của 2 đường MR = MC tại điểm A. Từ A kéo
thẳng xuống cắt trục hoành ở đâu thì đó là sản lượng tối ưu của hãng.
D
MR
P
Q
13
12
11
10
9
Hình 5.7. Đường cầ u và doanh thu cậ n biên củ a hãng đ ộ c
quyề n
78
Hãng độc quyền bán với giá nào để thu lợi nhuận tối đa?
Ta biết rằng độc quyền là người áp đặt giá cả thị trường nhưng không
phải hãng muốn bán với giá cao bao nhiêu cũng được mà mục đích của hãng
là thu lợi nhuận tối đa cho nên hãng sẽ bán với giá nào mà thị trường chấp
nhận được mà lại thu lợi nhuận lớn nhất.
Trên hình 5.7 từ A kéo thẳng lên cắt đường cầu D tại điểm B ( Bởi vì
đường cầu chính là đường giá của hãng ). Từ B kéo thẳng sang cắt trục tung ở
đâu thì đó chính là giá bán của hãng độc quyền (P*).
Vậy lợi nhuận tối đa của hãng là
ATCPQ **max
Trên hình 5.7. Lợi nhuận tối đa của hãng chính là phần gạch chéo
P
*
MNB.
3.4. Sức mạnh độc quyền, định giá từ sức mạnh độc quyền
a. Sức mạnh độc quyền
Sự khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo và doanh nghiệp
độc quyền bán là doanh nghiệp độc quyền bán có sức mạnh thị trường. Doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo phải chấp nhận giá thì trường, đặt giá bằng chi
phí cận biên còn doanh nghiệp độc quyền thì đặt giá cao hơn chi phí cận biên.
Sức mạnh độc quỳen bán được đo lường bằng chỉ số Lerner (Do Abba Lerner
đưa ra năm 1934).
L =
P
MCP
(0 < L < 1)
- Mất không từ sức mạnh độc quyền: Vì sức mạnh độc quyền tạo ra giá
cao hơn và sản lượng được sản xuất thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên
MC
ATC
D
MR
P
Q
Hình 5.8
B
P*
M
Q*
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 79 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
ta dễ thấy người tiêu dùng bị thiệt hại, còn người sản xuất được lợi. Nhưng
nếu coi phúc lợi xã hội của người tiêu dùng và của người sản xuất là như nhau
thì cả người tiêu dùng và người sản xuất tính thành một tổng thể sẽ không
được lợi bằng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Bằng cách so sánh tổng
phúc lợi xã hội (NBS_ Net social benefit = CS + PS) được tạo ra trong hai
trường hợp ngành độc quyền và ngành cạnh tranh hoàn hảo, ta thấy roc hơn
điều này:
Nếu là thị trường cạnh tranh hoàn hảo mức giá và mức sản lượng tương
ứng sẽ là Pc và Qc, còn trong thị trường độc quyền thì giá và sản lượng là: Pm
và Qm. Như vậy, so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, trong thị trường độc
quyền thặng dư tiêu dùng đã mất đi một phần là diện tích của tam giác ABE,
còn thặng dư sản xuất cũng mất đi một phần là diện tích của tam giác BEF,
tổng phúc lợi xã hội đã bị mất là diện tích tam giác AEF. Phần phúc lợi bị mất
này được gọi là phần mất không (DWL- Dead weight lost)
b. Phân biệt giá. (Price disrimination)
- Mục đích : Mục đích của nhà độc quyền là chiếm thặng dư tiêu dùng,
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Cơ sở : Do doanh nghiệp độc quyền có quyền đặt giá cho nên có sự
phân biệt giá. Trên thực tế có rất nhiều hình thức phân biệt giá khác nhau. Sau
đây là một số hình thức phân biệt giá hay được sử dụng nhất.
∆ Phân biệt giá cấp 1
B
MR
MC
D
Pm
Pc
A
E
F
P
Q
Hình 5.9
Mấ t không từ sức mạ nh đ ộ c
quyề n
QC Qm
80
Hãng độc quyền đặt cho mỗi người tiêu dùng một mức giá bằng mức
giá mà người tiêu dùng đó sẵn sàng trả cho hàng hoá đó.
Ví dụ : Chúng ta hãy phân tích, so sánh doanh thu cận biên và lợi
nhuận của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp độc quyền không
phân biệt giá và phân biệt giá hoàn hảo cho người tiêu dùng như sau:
Không phân biệt giá Phân biệt giá hoàn hảo
Số
lượng
H
2
Giá
bán (P)
D.thu
TR
D.thu
cận
biên
MR
SP thứ Giá
bán (P)
D.thu
TR
D.thu
cận
biên
MR
1 10 10 10 1 10 10 10
2 9 18 8 2 9 19 9
3 8 24 6 3 8 27 8
4 7 28 4 4 7 34 7
Tổng khối lượng sản phẩm bán ra là 10.
- Trong trường hợp không phân biệt giá Doanh thu cận biên MR < giá
bán do phải hạ giá các sản phẩm trước. Giả sử khi doanh nghiệp bán 2 đơn vị
sản phẩm. Tổng doanh thu trường hợp đầu là 18, còn trường hợp sau là 19.
Do khi không phân biệt giá, 2 sản phẩm đều được bán với giá 9 đv.
Còn khi có phân biệt giá thì:
Sản phẩm thứ nhất bán với giá là 10 đv
Sản phẩm thứ hai bán với giá là 9 đv
Tức là Doanh thu cận biên của các sản phẩm đúng bằng giá bán sản
phẩm đó. Vì vậy đường doanh thu biên trong trường hợp này trùng với
đường cầu.
Hãy quan sát hình 5.10. Khi có phân biệt giá hoàn hảo đường doanh thu
cận biên MR sẽ trùng với đường cầu. Do doanh thu cận biên bằng giá khi bán
thêm sản phẩm doanh nghiệp không phải hạ giá của những đơn vị bán trước
đó.
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 81 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Trước đây thặng dư Tiêu dùng là SABP* . Sau khi có phân biệt giá
hoàn hảo thặng dư người tiêu dùng là: CS = 0. Hãng độc quyền chiếm hết
thặng dư
+ Lợi nhuận trước phân biệt giá max (tại sản lượng Q
*
) là diện tích
hình tô đậm.
+ Lợi nhuận mới là :
Ta có tổng doanh thu: TR = ii xQP = SOQ1EA
Tổng chi phí TC : TC = ATCQ1. Q1 = S OQ1KH
= TR – TC = S AEKH
Lúc này Thặng dư sản xuất là diện tích hình AME, thặng dư tiêu dùng
bằng khôngvà phần mất không DWL = 0. Như vậy, có thể nói xét phương
diện toàn XH phân biệt giá hoàn hảo là có lợi, xét trên phương diện người
tiêu dùng có hại (CS = 0)
∆ Phân biệt giá cấp 2 hay phân biệt giá theo KL, số lượng TD )
Hãng độc quyền sẽ đặt cho những số lượng tiêu dùng khác nhau,những
mức giá khác nhau.
MC
MR
D
ATC
P
Q
B
E
A
P*
M
P1
Q* Q1
K
H
O
Hình 5.10. Phân biệ t giá hoà n hả o
82
Ví dụ : Nếu mua 100 sản phẩm thì giá bán là P = 10$/đv
Nếu mua 1000 sản phẩm thì giá bán là P = 8$/đv
Trường hợp này thường được áp dụng trong những hãng đạt được lợi
thế kinh tế nhờ quy mô (đại diện bởi đường ATC dốc xuống)
- Mức sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất là mức sản lượng mà tại đó
chi phí bình quân ATC cắt đường cầu (D).
Không tối đa hoá được ở t.trường 1 & 2 do chi phí CB1 << so với TR
và T
2
hình 2 sai
Hình 5.11
∆ Phân biệt giá cấp 3
Hãng độc quyền chia cầu thành nhiều nhóm khác nhau sau đó xác định
giá và sản lượng cho từng nhóm người tiêu dùng(Thường áp dụng trong giá
vé máy bay, đồ uống, đồ ăn sẵn, rượu).
Ví dụ : áp dụng thị trường giá vé máy bay. Chia khách hàng thành hai
nhóm trong và ngoài nước như sau:
Nhóm 1 : dành cho người nước ngoài
Nhóm 2 : Dành cho người trong nước
Nhóm 1 : Coi đi máy bay là hàng hoá thông thường
P1
P2
P3
P4
P
ATC
(D)
Q
0 Q1 Q2 Q3 Q4
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 83 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Nhóm 2 : Coi đi máy bay là hàng hoá xa xỉ
Sau đó đặt nhóm 1, nhóm 2 các mức giá tương ứng với cầu nước ngoài
và cầu trong nước, tất nhiên vẫn tuân theo đúng nguyên tắc tối đâ hó lợi
nhuận với từng nhóm khách hàng.
Hình 5.12
∆ Phân biệt giá theo thời kỳ – Phân biệt giá theo thời điểm
Phân biệt giá theo thời kỳ là một chiến lược định giá quan trọng được sử
dụng rộng rãi và có liên quan chặt chẽ với phân biệt giá cấp ba. ở đây người
tiêu dùng được chia ra thành nhiều nhóm khác nhau với các hàm cầu khác
nhau, và đặt giá tương ứng với các thời kỳ khác nhau. Ví dụ trong ngành phát
hành sách, lúc đầu người ta đặt giá cao và chiếm được thặng dư từ người tiêu
dùng có cầu cao về hàng hoá và không sắn sàng chờ mua. Sau đó người ta
tiến hành giảm giá bán để thu hút số đông trên thị trường.
Ngoài các hình thức phân biệt giá trên, nhà độc quyền cũng có thể tiến
hành các biện pháp khác để chiếm thặng dư của người tiêu dùng như đặt giá
cao điểm, đặt giá hai phần
3.5. ƣu nhƣợc điểm của độc quyền
Độc quyền có ảnh hưởng bất lợi đến giá cả, sản lượng, tiến bộ khoa
học kỹ thuật và phân phối thu nhập.
- Nhược điểm:
P
Q1 Q2 Q
P1
P2
MC
D2
MR2
D1
MR1
84
+ Độc quyền tạo ra mức sản lượng thấp giá cao có hại cho người tỉêu
dùng.
+ Ngành độc quyền không có xu hướng sản xuất theo chi phí bình quân
tối thiểu do đó không có động lực giảm chi phí sản xuất xà cải tiến sản phẩm,
xu hướng cơ bản của độc quyền là hạn chế tăng trưởng kinh tế.
+ Độc quyền ảnh hưởng đến phân phối thu nhập cũng như tiềm năng
kinh tế của đất nước.
- Ưu điểm:
+ Độc quyền có tiềm lực (quy mô lớn) để tạo ra các cơ hội nghiên cưú
và phát triển.
+ Lợi nhuận độc quyền cao nên nó tạo ra động lực cho kinh doanh.
+ Độc quyền vẫn chịu sự cạnh tranh tiềm năng của các thị trường khác
cũng như của các hãng khác (Nếu nó sa sút đi thì sẽ có hãng khác giành lại
thế độc quyền ).
4. cạnh tranh không hoàn hảo
Khái niệm độc quyền thuần tuý và cạnh tranh không hoàn hảo là
hai trường hợp giới hạn chỉ có trên lý thuyết, nằm giữa 2 giới hạn này là khả
năng tự điều chỉnh về giá của các doanh nghiệp, ở hai trường hợp trên người
ta đều xuất phát từ việc cho rằng doanh nghiệp có một đường cầu đã cho (tức
là doanh nghiệp biết được mối quan hệ giữa giá cả và số lượng tiêu thụ) và
trong nỗ lực của mình đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Trong thực tế thì rất ít có trường hợp doanh nghiệp biết được đường cầu
của mình vì mọi người bán thì đều nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận, còn mọi người
mua thì đều nỗ lực tối đa hoá lợi ích của mình.
Cho nên tuỳ theo số lượng các doanh nghiệp, quy mô các doanh nghiệp,
quyền kiểm soát giá cả cũng như điều kiện gia nhập và rút lui của các doanh
nghiệp trong thị trường ta chia ra 2 hai loại:
- Cạnh tranh mang tính độc quyền
- Thiểu số độc quyền (độc quyền tập đoàn).
4.1. cạnh tranh mang tính độc quyền
Có nhiều ngành trong đó các doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
khác nhau. Vì lý do này hay lý do khác với mặt hàng của doang nghiệp khác.
Sự khác nhau của sản phẩm là do người tiêu dùng nghĩ ra có thể đúng hoặc
không đúng. Do đó, một số người tiêu dùng (không phải là tất cả ) sẽ trả giá
cao hơn cho sản phẩm mà mình thích.
a. Thị trường cạnh tranh độc quyền.
Thị trường này có 4 đặc điểm cơ bản sau:
- Thị trường này có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ
nhưng các doanh nghiệp này đều có năng lực sản xuất nhỏ và số lượng khách
hàng thì rất lớn .
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 85 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
- Sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau đặc biệt hoá như sản
phẩm của các hãng khác nhau thì khác nhau về nhãn hiệu, thiết kế, chế tạo,
bao bì, phương thức thanh toán, thời gian bảo hànhChính vì vậy các doanh
nghiệp cố gắng thông qua những cái khác nhau này để tạo ra những sự hấp
dẫn riêng, lôi kéo riêng cho mình.
- Có sự tự do gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Nếu mặt hàng nào
có lãi thì doanh nghiệp tương đối dễ dàng tham gia vào thị sản xuất, còn nếu
mặt hàng nào không có lãi thì các doanh nghiệp ở trong ngành rồi bỏ cũng
tương đối dễ dàng.
- Thị trường này đặc biệt sử dụng cạnh tranh phi giá như: quảng cáo,
phân biệt sản phẩm xà phòng, dầu gội đầu
b. Đặc điểm của hãng cạnh tranh mang tính độc quyền
- Chúng ta đều thấy rằng 1 loại hàng hoá giống nhau được nhiều doanh
nghiệp hoặc công ty chào bán về mặt lý thuyết thì họ phải là thị trường cạnh
tranh hoàn hảo và được bán với mức với 1 giá thấp nhất. Nhưng thực tế thì
tuỳ tình thế thị trường mà chúng ta đã được bán với mức giá khác nhau.
Người mua thiếu cái nhìn tổng quát và đầy đủ về thị trường (có nghĩa là họ
không biết được với 1 hàng hoá hay loại dịch vụ giống nhau như thế thì các
hãng khác, của hàng khác nhau bán với giá như thế nào, do đó một sự định
giá khác nhau cho 1 loại hàng có thể xuất hiện. Về đường cầu doanh nghiệp
cạnh tranh mang tính độc quyền đứng trước một đường xuống và có thể có
sức mạnh độc quyền bán. Tuy vậy điều này không có nghĩa là các doanh
nghiệp cạnh tranh độc quyền chắc chắn thu được lợi nhuận lớn. Cạnh tranh
mang tính độc quyền tương tự như cạnh tranh hoàn hảo ở điểm có sự tự do
gia nhập. Vì vậy khả năng thu được lợi nhuận sẽ thu hút các doanh nghiệp
mới với các mặt hàng cạnh tranh tham gia vào thị trường này và làm cho lợi
nhuận giảm xuống bằng không.
Chú ý: Vì sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh nên đường cầu của doanh nghiệp dốc xuống dưới về phía phải
nhưng đây không phải là đường cầu thị trường. Đường cầu thị trường dốc
hơn rất nhiều (vì không có hàng hoá thay thế).
- Cách xác định giá cả, sản lượng tối ưu và lợi nhuận tối đa thì tương tự
như hãng độc quyền bán. Tuy nhiên đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh
mang tính độc quỳên thì thoải hơn vì có nhiều hàng hoá thay thế còn ở hãng
độc quyền thì dốc đứng hơn (không có hàng hoá thay thế).
86
Hình 5.13 Cho biết cách xác định sản lượng tối ưu, giá cả và lợi nhuận
tối đa của hãng cạnh tranh mang tính độc quyền.
- Trong ngắn hạn, hãng xác định sản lượng tối ưu tại giao điểm MC =
MR (Tức tại A. Từ A kéo xuống cắt trục hoàng ở đâu thì đó là sản lượng tối
ưu (Q*).
- Ta đã biết đường cầu chính là đường giá của doanh nghiệp nên từ A
kéo thẳng lên cắt đường cầu D tại B. Từ B kéo sang cắt trục tung ở đau thì đó
chính là mức giá của hãng cạnh tranh độc quyền. (P*)
- Lợi nhuận cạnh tranh của hãng là phần gạch chéo BP*MN.
max= Q
*
(P
*
-ATC)
Các hãng cạnh tranh manh tính độc quyền đưa ra thị trường nhiều loại,
kiểu cách và nhãn hiệu, cách thức phục vụ để cạnh tranh. Chi phí quảng cáo
của hãng bao giờ cũng lớn.
- Trong dài hạn giả sử các đường chi phí là không đổi, hãng thu được
> 0, điều này thúc đẩy những hãng mới ra nhập ngành vì hàng rào gia nhập là
rất thấp.
+ Khi xuất hiện nhiều hãng mới cầu sản phẩm của hãng giảm dần cho
tới khi hãng thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0, lúc đó đường chi phí trung
bình ATC cắt đường cầu (D) tại điểm tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận kinh tế
= 0 không khuyến khích các hãng ra nhập ngành do vậy thị trường đạt được
cân bằng trong dài hạn.
- Đặc điểm cân bằng trong dài hạn
+ Lợi nhuận kinh tế của các hãng cạnh tranh độc quyền bằng không.
MC
ATC
D
MR
Q*
P*
Q
P
A
B
MC
D
MR
Q*E
P
PE
Hình 5.13. Hãng cạ nh tranh đ ộ c quyề n trong ngắ n hạ n và ậ nì
hạ n
ATC
Q
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 87 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
+ Đường ATC cắt dường cầu (D)
+ Hãng cạnh tranh độc quyền hoạt động với công suất dư thừa trong dài
hạn
4.2. Độc quyền tập đoàn.
a. Khái niệm : Là thị trường chỉ 1 số ít người bán hàng thường là 2 –3
người, Cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ sản lượng của thị trường.
Ví dụ : Thị trường xe máy
Honda Chiếm 70% xe máy t.trường
Suzubi
- Phân loại :
+ Độc quyền tập đoàn không phân biệt: sản phẩm của các hãng khác
nhau giống hệt nhau, ví dụ : Dầu thô, quặng.
+ Độc quyền tập đoàn phân biệt : Sản phẩm các hãng giống nhau là
giống hệt nhau. Ví dụ : ti vi, tủ lạnh
b. Đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến độc quyền tập đoàn.
- đặc điểm: Thị trường thiểu số độc quyền là thị trường có một vài hãng
lớn sản xuất với rất nhiều khách hàng nhỏ. Thị trường này có những đặc điểm
đáng chú ý sau:
+ Số hãng sản xuất ít
+ Các hãng phụ thuộc lẫn nhau.
Mỗi hãng khi xây dựng chính sách của mình đều phải chú ý đến đối thủ
cạnh tranh. Mọi sự thay đổi về giá cả, sản lượng, cung cách phục vụ của
hãng đều tác động ngay đến hãng khác.
- Nguyên nhân dẫn đến độc quyền tập đoàn.
+ Cũng giống như độc quyền một nguyên nhân có tính chất quan trọng là
việc giảm chi phí nhờ quy mô sản xuất. Nhìn chung hãng có quy mô sản xuất
lớn thường có chi phí bình quân thấp nhờ vàp chuyên môn hoá và phân công
lao động tốt, có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nhờ đó, các
hãng sản xuất có quy mô lớn thường có thể sản xuất một khối lượng sản phẩm
lớn với chi phí thấp với khả năng cạnh tranh cao.
c. Các phương thức xử thế về giá trong thị trường độc quyền tập đoàn.
- phương thức hoà bình kinh tế: Theo phương thức này các nhà độc
quyền tập đoàn đưa ra các quyết định về giá theo quy ước của sự cạnh tranh
giá cả. Trong đó các biện pháp về giá cả và tiêu thụ của họ không hướng vào
việc gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh mà chỉ hướng vào các mục tiêu chính
của mình.
88
- Phương pháp chèn ép: Các hãng độc quyền tập đoàn tìm mọi cách để
có thể chèn ép đối thủ cạnh tranh, mọi chính sách về giá cả và tiêu thụ của họ
đều hướng vào việc gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.
- Phương thức thoả hiệp, thoả thuận ngầm với nhau: Các hãng tiến hàng
các thoả thuận, thoả hiệp ngầm không tiến hành cạnh tranh về giá với nhau.
Chính sách giá trong trường hợp này chính là chính sách giá tập thể (có sự
thống nhất, hiểu biết lẫn nhau).
d. Định giá trong độc quyền tập đoàn.
Có một số nhà kinh tế cho rằng khi hãng hạ giá thì đối thủ thường hạ
theo ngay, còn khi hãng tăng giá thì họ chần chừ và thường không tăng theo.
Hiện tượng này phát triển thành lý thuyết đường cầu gãy khúc. Tất cả các
hãng độc quyền tập đoàn đều đối mặt với đường cầu gãy khúc.
Xuất phát từ ý tưởng chủ đạo là: Nếu nâng giá thì khách hàng sẽ chuyển
sang mua hàng của hãng cạnh tranh, còn khi hạ giá thì đối thủ sẽ mất khách.
Từ đó các hãng sẽ có hai phương thức xử thế trong trường hợp có sự thay đổi
lượng khách hàng:
- Khi lượng khách hàng tăng hãng không có phản ứng.
- Khi mất khách hãng hạ giá để lấy lại lượng khách thiếu hụt.
Trong khoảng EF hãng không phải thay đổi giá thành mà vẫn đạt: MR
= MC
Mô hình đường cầu gãy khúc chính là sự mô tả mức giá cứng nhắc của
độc quyền tập đoàn. Theo mô hình này, mỗi doanh nghiệp gặp một đường cầu
gãy ở mức giá đang thịnh hành. Vì đường cầu gãy nên đường doanh thu cận
biên của nó bị gián đoạn. Do đó chi phí của doanh nghiệp có thể thay đổi mà
không gây ra sự thay đổi giá. Như hình 5.14, chi phí cận biên có thể tăng
nhưng vẫn bằng chi phí cận biên ở mức sản lượng đó, vì thế giá vẫn ở mức
cũ.
Hình 5.14. Đường cầu và doanh thu biên của hãng độc quyền tập đoàn.
Tóm lại, qua nghiên cứu các loại thị trường:cạnh tranh hoàn hảo, độc
quyền và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo chúng ta thấy chúng đều có
những ưu điểm cần khia thác đầy đủ. Nhưng cũng cần thấy rằng, ở Việt Nam
hiện nay cần có những biện pháp chống độc quyền, chống khuynh hướng độc
quyền dẫn đến cửa quyền, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước, phải có chính
sách điều tiết độc quyền trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, nhất là
đối với kinh tế nhà nước. Điều đó góp phần đảm bảo công bằng về kinh tế,
công bằng xã hội
Chúng ta chấp nhận xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nên phải chấp nhận cạnh tranh, thậm trí cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường quốc tế. Song chúng ta thực hiện cạnh tranh trong giới hạn của
các hợp tác hai bên cùng có lợi, quan tâm đến chính sách xoá đói, giảm
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 89 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
nghèo, đảm bảo sự công bằng xã hội. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan vủa
sự bình đẳng giữa con người với con người.
MR2 P
Q
0
P*
D
D2
D1
MR1
P*
P
0
Q
MR
Q
E
F
MC
MC2
MC3
90
MR2 P
Q
0
P*
D
D2
D1
MR1
P*
P
0
Q
MR
Q
E
F
MC
MC2
MC3
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 91 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Chƣơng 6
Thị trƣờng yếu tố sản xuất
Trong các chương trước chúng ta đã tập trung nghiên cứu thị trường
sản phẩm hay còn gọi là thị trường đầu ra, đó là các thị trường hàng hoá và
dịch vụ mà chủ doanh nghiệp là người bán và người tiêu dùng là người mua.
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu thị trường các yếu tố sản
xuất hay còn gọi là thị trường đầu vào. Trong thị trường này, các yếu tố sản
xuất được chia thành ba nhóm cơ bản là lao động, đất đai và vốn. Các doanh
nghiệp mua các yếu tố cần thiết trên thị trường yếu tố sản xuất để tiến hành
tổ chức sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cần thiết đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Trên thị trường các yếu tố sản xuất, các doanh nghiệp đóng
vai trò là người mua (Cầu) còn các hộ gia đình đóng vai trò là người cung cấp
nguồn lực (Cung). Các doanh nghiệp trả tiền cho người tiêu dùng để sử dụng
các yếu tố sản xuất cần thiết. Giá của lao động gọi là tiền công, giá của đất đai
gọi là giá thuê và giá của vốn gọi là lãi suất.
1. Những vấn đề chung
1.1. Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất
1.1.1. Giá
Giá của yếu tố sản xuất được hình thành trên thị trường các yếu tố sản
xuất dựa trên mối quan hệ giữa cung và cầu về các yếu tố sản xuất đó.
Quy luật cầu và cầu đối với các yếu tố sản xuất cũng giống như đối với
các hàng hoá khác. Chúng ta có thể phát biểu quy luật cầu đối với các yếu tố
sản xuất như sau:
Luật cầu đối với các yếu tố sản xuất biểu thị số lượng các yếu tố sản
xuất được cầu trong một khoảng thời gian nhất định tăng lên khi giá của các
yếu tố sản xuất giảm và ngược lại với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Một cách rõ ràng chúng ta có thể nhận thấy rằng: Lượng cung và cầu
đối với một yếu tố sản xuất cụ thể phụ thuộc vào giá của yếu tố sản xuất đó
trên thị trường. Khi giá của các yếu tố sản xuất tăng lên thì lượng cầu có xu
hướng giảm đi trong khi lượng cung lại có xu hướng tăng lên.
Chúng ta có thể biểu diễn cung, cầu về một yếu tố sản xuất thông qua
đồ thị 6.1 với giá cân bằng của yếu tố sản xuất được xác định tại giao điểm
của đường cung và cầu.
P*
Q*
E
S
D
P
Q O
92
Đồ thị 6.1
Trên đồ thị 6.1 chúng ta thấy rằng cân bằng cung, cầu về một yếu tố
sản xuất dễ dàng xác định được tại điểm E với P* là giá cần bằng và Q* là
lượng cân bằng trao đổi trên thị trường.
1.1.2. Thu Nhập
Thu nhập của một yếu tố sản xuất được xác định bằng cách lấy giá của
yếu tố sản xuất đó nhân với lượng trao đổi thực tế của yếu tố đó trên thị
trường.
Trên đồ thị 6.1 chúng ta thấy rằng với giá P*, lượng trao đổi Q*, thu
nhập của yếu tố sản xuất được biểu diễn bằng diện tích hình chữ nhật
OP*EQ*
1.2. Cầu đối với các yếu tố sản xuất
Cầu đối với bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng đều là cầu thứ phát
(derived demand) bởi các doanh nghiệp xác định cầu đối với yếu tố sản xuất
dựa trên các điều kiện cụ thể về năng lực, trình độ công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, nhu cầu về sản phẩm hàng hoá đầu ra cũng như mục tiêu của
hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường chúng ta thấy rằng, mục tiêu hoạt động của hầu hết các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày nay đó là tối đa
hoá lợi nhuận. Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, dự đoán nhu cầu của người
tiêu dùng trên thị trường hàng hoá, các doanh nghiệp tính toán mức cầu đối
với các yếu tố sản xuất sao cho có thể tạo ra được mức lợi nhuận tối đa.
Trong thị trường hàng hóa, nguyên tắc cơ bản để các doanh nghiệp tối
đa hoá lợi nhuận đó là phải lựa chọn mức sản lượng tại đó doanh thu cận biên
bằng chi phí cận biên. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong thị trường
yếu tố sản xuất trên cơ sở so sánh giữa chi phí cận biên của một yếu tố sản
xuất với doanh thu cận biên do yếu tố sản xuất đó tạo ra. Để hiểu rõ quy tắc
tối đa hoá lợi nhuận của các doanh nghiệp trong trường hợp này chúng ta sẽ
tìm hiểu khái niệm: Sản phẩm doanh thu cận biên của yếu tố sản xuất.
1.3. Sản phẩm doanh thu cận biên
1.3.1. Khái niệm
Sản phẩm doanh thu cận biên của một yếu tố sản xuất (MRP) được
hiểu là sự thay đổi trong tổng doanh thu do tăng thêm một đơn vị đầu vào yếu
tố sản xuất đó.
1.3.2. Công thức
Trong đó:
+ MRPF : Sản phẩm doanh thu cận biên của một yếu tố sản xuất bất kỳ
+ TR : Tổng doanh thu khi bán sản phẩm
+ F: Yếu tố sản xuất cụ thể (Vốn, lao động, đất đai)
F
TR
MRPF
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 93 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Các doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố sản xuất đều phải cân nhắc,
so sánh giữa doanh thu thực tế yếu tố sản xuất đó mang lại với chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để có được yếu tố sản xuất đó. Đến đây chúng ta có thể kết luận
rằng: Nguyên tắc cơ bản để tối đa hoá lợi nhuận đó là doanh nghiệp sẽ lựa
chọn yếu tố sản xuất sao cho: Sản phẩm doanh thu cận biên của một yếu tố
sản xuất bằng với chi phí cận biên của chúng (MRPF=MCF)
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp có
thể mua bất cứ khối lượng nào của các yếu tố sản xuất với mức giá hiện hành
trên thị trường. Do vậy chi phí cận biên của các yếu tố sản xuất trong trường
hợp này chính là giá của yếu tố sản xuất đó. Như vậy điều kiện để tối đa hoá
lợi nhuận trong trường này đó là: Sản phẩm doanh thu cận biên của yếu tố sản
xuất bằng với giá của yếu tố sản xuất đó (MRPF = PF)
2 Thị trường lao động
2.1. Cầu lao động
2.1.1. Khái niệm
Là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng
thuê tại các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
2.1.2. Đặc điểm
Cầu đối với lao động là cầu thứ phát bởi nó phụ thuộc vào cầu đối với
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc các doanh nghiệp sẽ thuê
một số lượng vừa đủ lao động sao cho có thể tạo ra một khối lượng tối đa sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, thoả mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng để có thể
tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cầu đối với lao động phụ thuộc vào giá cả của lao động. Cầu đối với
lao động cũng giống như cầu đối với các hàng hoá và dịch vụ khác, khi giá
của lao động cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp thấp và
ngược lại. Nên đường cầu lao động tuân theo quy luật cầu.
`
Đồ thị 6.2
Tại A với mức tiền công W1 có số lượng L1 lao động được cầu
Tại B với mức tiền công W2 có số lượng L2 lao động được cầu
O
Cầ u lao
đ ộ ng
B
A
W
W1
W2
L1 L2
L
94
( W2 L1)
Thực tế chúng ta thấy rằng đường cầu lao động dốc xuống dưới không
nói cho chúng ta biết: Lượng lao động nào sẽ được thuê? Mức lương nào sẽ
được trả?
Để trả lời các câu hỏi này chúng ta chúng ta sẽ tìm hiểu các nội dung có
liên quan đến Sản phẩm hiện vật cận biên của lao động và Quy luật lợi tức
giảm dần để biết cái gì xác định hình dạng cụ thể và vị trí của đường cầu lao
động.
2.1.3. Sản phẩm hiện vật cận biên của lao động
a. Khái niệm
Sản phẩm hiện vật cận biên của lao động được biểu hiện là sự thay đổi
trong tổng sản lượng đầu ra liên quan đến việc tăng thêm một đơn vị lao
động đầu vào.
Sản phẩm hiện vật cận biên của lao động được ký hiệu là MPPL
b. Đặc điểm
Sản lượng hiện vật cận biên của lao động chính là giới hạn trên cho
mức tiền công mà người chủ doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng trả cho
người lao động. Tuy nhiên chúng ta thấy rằng: Người lao động không nhận
tiền công bằng sản phẩm mà họ nhận bằng tiền.
Đến đây một câu hỏi được đặt ra là họ sẽ được nhận được số tiền là bao
nhiêu?
Có một điều chắc chắn rằng, số tiền người lao động nhận được là cao hay thấp
phụ thuộc trực tiếp vào việc họ tạo ra được ra giá trị bằng tiền cho doanh
nghiệp là nhiều hay ít.
Giá trị bằng tiền mà người lao động tạo ra cho doanh nghiệp được xác
định là số tiền thu được từ việc bán các sản phẩm do họ tạo ra. Phần đóng góp
bằng tiền của một lao động vào giá trị sản lượng chính là sản phẩm doanh thu
cận biên của lao động (MRPL).
Công thức xác định sản phẩm doanh thu cận biên của lao động như sau:
MRPL = MPPL . P0 (Với P0 là giá bán sản phẩm )
Để tối đa hoá LN, người chủ doanh nghiệp không thể trả cho người lao
động nhiều hơn sản phẩm doanh thu cận biên (MRPL), đây chính là giới hạn
trên tiền công.
2.1.4. Quy luật lợi tức giảm dần
(quy luật hiệu suất giảm dần)
a.Khái niệm
Sản phẩm vật chất cận biên của một yếu tố sản xuất khả biến giảm dần
tại một điểm nào đó khi yếu tố này được sử dụng nhiều hơn với một số lượng
cho trước (cố định) các yếu tố đầu vào khác.
b. Đặc điểm
Trong ngắn hạn, với sự xuất hiện quy luật này khi sản phẩm hiện vật
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 95 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
cận biên giảm (MRR giảm) thì sản phẩm doanh thu cận biên cũng giảm
Xu hướng sản phẩm doanh thu cận biên giảm dần đã kìm hãm sự háo
hức thuê thêm lao động của người chủ doanh nghiệp.
Đến đây một câu hỏi đặt ra đó là:
Người chủ doanh nghiệp sẽ quyết định thuê bao nhiêu lao động?
Người chủ doanh nghiệp sẽ quyết định thuê một số lượng lao động
được dựa trên nguyên tắc: Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động > mức
tiền công của lao động.
Điều này tương đương với việc người chủ doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê
lao động cho đến khi: Sản phẩm doanh thu cận biên (của số lao động tăng
thêm) giảm đúng bằng mức tiền công trên thị trường.
c. Những nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng lao động đƣợc thuê
Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến lượng lao động được thuê bao
gồm: Mức lương và năng suất.
ảnh hưởng của sự thay đổi về mức lương thể hiện rằng: Khi mức tiền
công giảm xuống thì người chủ doanh nghiệp sẽ di chuyển dọc theo đường
cầu về lao động xuống tới điểm tương ứng với mức tiền công mới.
ảnh hưởng của sự thay đổi về năng xuất thể hiện rằng: Nếu sản phẩm
doanh thu cận biên tăng lên thì người chủ sẽ vui lòng thuê thêm một số lượng
lao động lớn hơn, với một mức lương tương ứng nào đó. Trường hợp này
đường cầu về lao động sẽ dịch chuyển về bên phải.
d. Kết luận
Đến đây chúng ta dễ dàng trả lời được các câu hỏi đã nêu ra trong từng
nội dung.
Thứ nhất chúng ta thấy rằng: Sự lựa chọn mức thuê thêm lao động của
doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm giá trị cận biên của lao động
Thứ hai Cầu về lao động của doanh nghiệp phải thoả mãn điều kiện:
Tiền công = sản phẩm giá trị cận biên của lao động. Doanh nghiệp thuê thêm
số lao động dựa trên nguyên tắc: Chi phí biên cho sức lao động = Sản phẩm
doanh thu cận biên của lao động.
Bên cạnh đó có một khái niệm mà chúng ta cần nắm được đó là Khái
niệm sản phẩm giá trị cận biên của lao động (MVPPL). Khái niêm này giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về sản phẩm doanh thu cận biên của lao động.
Sản phẩm giá trị cận biên của lao động là doanh thu kiếm được từ việc
tiêu thụ sản phẩm mà người lao động thuê thêm sản xuất ra.
2.2. Cung về lao động
2.2.1. Khái niệm
Cung lao động thể hiện tính sẵn sàng và khả năng làm việc với lượng
thời gian cụ thể ở các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất
định với điều kiện các yếu tố khác không đổi
96
Đồ thị biểu diễn đường cung về lao động trên thị trường
Đồ thị 6.3
Mức cung của lao động cũng giống như mức cung về hàng hoá, dịch vụ
thông thường sẽ tăng khi giá của nó tăng và ngược lại.
2.2.2. Nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến lƣợng cung: Thu nhập và
nhàn rỗi (ứng với các mức lương khác nhau)
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động trên thị
trường ứng với các mức lương khác nhau phải kể đến đó là: Nhu cầu làm
việc, các áp lực tâm lý xã hội, các áp lực kinh tế, phạm vi thời gian. Tuy nhiên
nhân tố khái quát, cơ bản nhất đó chính là thời gian và nhàn rỗi.
Lý do khiến người ta sẵn sàng làm việc nhiều giờ đó là vì người ta
muốn có nhiều thu nhập hơn. Tuy nhiên, không làm việc cũng có một vài giá
trị nào đó ví dụ: chúng ta dùng thời gian rỗi để phục hồi lại năng lực làm việc
thông qua các hoạt động: giải trí, thưởng thức món ăn...
Các ham muốn tạo ra sự xung đột giữa thu nhập và nhàn rỗi. Có thể nói
rằng chi phí cơ hội của làm việc là lượng thời gian nhàn rỗi mất đi trong quá
trình làm việc.
Sự đánh đổi tất yếu giữa lao động và nhàn rỗi giải thích cho hình dạng
của các đường cung ứng lao động cá nhân. Vì thời gian một ngày là có hạn (
= 24 tiếng) nên khi mà chúng ta dành nhiều thời gian cho làm việc hơn thì
thời gian nghỉ ngơi của chúng ta sẽ trở lên khan hiếm vì thế nó có giá trị hơn.
Độ dốc hướng lên của đường cung lao động cá nhân là một phản ánh
của hai hiện tượng:Chi phí cơ hội của lao động tăng lên khi giờ nhàn rỗi giảm
đi và Độ thoả dụng cận biên của thu nhập giảm xuống khi mà một người làm
Lượng lao
đ ộ ng
(Giờ /tuầ n)
Cung lao đ ộ ng
la
o
đ
ộ
ng
B
la
o
đ
ộ
ng
A
la
o
đ
ộ
ng
W1
lao
đ ộ
ng
W2
lao
đ ộ
ng
Mức
lương
(đ ồ ng/giờ
)
q1
lao
đ ộ
ng
q2
lao
đ ộ
ng
O
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 97 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
việc nhiều giờ hơn.
2.2.3. Vòng cung ngƣợc lại
Sức mạnh đẩy người ta trên đường cung lao động là độ thoả dụng cận
biên của thu nhập, điều này được thể hiện bằng lượng hàng hoá, dịch vụ mà
tiền lương có thể mua được. Tiền lương cao hơn thể hiện hàng hoá, dịch vụ có
được nhiều hơn và điều đó thúc đẩy con người thay thế bằng lao động cho thì
giờ nhàn rỗi.
Tuy nhiên tại một vài thời điểm nào đấy hàng hoá và dịch vụ thêm vào
sẽ có giá trị ít đi. Các cá nhân với thu nhập cực kì cao sẵn có vô số hàng hóa,
dịch vụ để hưởng thụ. Nếu được đề nghị với một mức lương cao hơn, họ có
thể giảm số giờ làm việc mà vẫn duy trì được thu nhập cao của mình và tăng
độ thư nhàn cho họ. Chính tình huống này dẫn đến hiện tượng đường cung lao
động quay vòng ngược lại. Để hiểu rõ hiện tượng vòng cung ngược lại chúng
ta sẽ tìm hiểu các khái niệm liên quan đến hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu
nhập của tiền lương.
Hiệu ứng thay thế của tiền lương phản ánh một mức lương tăng lên
khuyến khích người ta làm việc nhiều giờ hơn (thay thế lao động cho thì giờ
nhàn rỗi).
Hiệu ứng thu nhập của tiền lương thể hiện một mức lương tăng lên cho
phép một người giảm số giờ làm việc mà không bị mất thu nhập.
Chúng ta thấy rằng: Một cá nhân tối đa hoá độ giảm dụng sẽ phản ứng
với các hiệu ứng thu nhập và thay thế bằng việc đưa ra các số lượng lao động
khác nhau tại các mức tiền khác nhau. Nếu các hiệu ứng thay thế chiếm ưu
thế, đường cung lao động sẽ dốc lên trên. Nếu các hiệu ứng thu nhập chiếm
ưu thế cao hơn so với các hiệu ứng thay thế, một cá nhân sẽ cung ứng ít lao
động hơn ở mức lương cao hơn. Trường hợp này được minh hoạ bằng phần
cong về phía sau của đường lao động
Đồ thị 6.4
2.2.4. Lƣợng cung thị trƣờng
Hiệ u ứng thay thế trộ i hơn
L cung ứng
(giờ / tuầ n)
Hiệ u ứng thu nhậ p trộ i
hơn
W
(Mức
lương)
98
a. Khái niệm
Cung lao động của thị trường là tổng lượng lao động mà những người
công nhân sẵn sàng và có khả năng cung ứng tại các mức lương khác nhau
trong một thời kỳ nhất định với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
b. Sự co dãn của cung lao động
Thực tế minh chứng rằng: các công nhân, người lao động vẫn phản ứng
một cách tích cực với các mức tiền lương cao hơn trong thời kỳ ngắn hạn. Để
đo các chuyển dịch hệ quả này dọc theo đường cung lao động, chúng ta dùng
khái niệm hệ số co dãn của cung lao động.
Hệ số co dãn của cung lao động biểu diễn sự thay đổi phần trăm trong
lượng lao động cung ứng so với sự thay đổi phần trăm của mức lương.
Công thức
Hệ số của cung về lao động =
W
L
%
%
Trong đó %L: Sự thay đổi phần trăm về lượng lao động cung ứng
%W: Sự thay đổi phần trăm về mức lương
Các yếu tố toạ ra sự co dãn về cung lao động bao gồm: Sở thích (cho
thì giờ nhàn rỗi, thu nhập, làm việc), Sức khoẻ, Thu nhập và của cải, Các kỳ
vọng (thu nhập, tiêu dùng), Giá của hàng hoá tiêu dùng, các loại thuế.
Chúng ta cần lưu ý rằng: Trong dài hạn, đường cung ứng về lao động
có thể thoải hơn so với ngắn hạn vì trong ngắn hạn để mở rộng sản xuất,
ngành cần thu hút lao động, đồng thời tăng tiền công lên nhưng về lâu dài
nguồn cung ứng lao động cho ngành đó sẽ tăng, dẫn đến mức tiền công lao
động cho ngành này sẽ giảm xuống.
2.3. Cân bằng thị trƣờng lao động
2.3.1. Khái niệm
Cân bằng thị trường lao động được xác định khi đường cung và đường
cầu thị trường về lao động gặp nhau, lập lên mức lương cân bằng.
Trong đó: Mức lương cân bằn là mức lương tại đó số lượng lao động
được cung ứng trong một thời kỳ nhất định bằng số lượng lao động được yêu
cầu.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cân bằng thị trƣờng lao động
Cân bằng thị trường lao động được xác định khi đường cung và đường
cầu về lao động gặp nhau do đó, các trạng thái cung, cầu về lao động sẽ ảnh
hưởng đến việc xác định điểm cân bằng. Cụ thể:
Cầu thị trường cho lao động phụ thuộc vào: Số lượng chủ thuê lao
động, sản phẩm doanh thu cận biên của lao động trong từng công ty và từng
ngành, sức tăng trong nhu cầu đối với sản phẩm cuối cùng và việc tăng năng
xuất lao động
Cung thị trường của lao động phụ thuộc vào: Số lượng công nhân, tính
sẵn sàng làm việc của mỗi công nhân ở các mức tiền lương khác nhau
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 99 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
3. Cung và cầu về vốn
Phần trên chúng ta đã tìm hiểu, phân tích yếu tố đầu vào cơ bản lao
động. Trong phân này chúng ta sẽ đi tìm hiểu, phân tích yếu đầu vào thứ hai
đó là vốn. Tuy nhiên yếu tố vốn ở đây chúng ta xem xét không phải là vốn tài
chính, mà là vốn hiện vật, một yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ.
3.1. Vốn hiện vật
Vốn hiện vật được hiểu là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử
dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn
Chúng ta lưu ý rằng vốn được phân thành hai loại cơ bản đó là vốn hiện
vật (Tài sản hữu hình) và vốn tài chính (Không phải là tài sản hữu hình)
Vốn hiện vật bao gồm các tài sản cố định như công sở nhà kho, thiết bị
và tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất dưới dạng tồn kho như: hàng hoá chờ
bán, hàng hoá mới hoàn thành một phần và dự trữ nguyên liệu.
Cần có sự phân biệt giữa tài sản cố định với tài sản dự trữ thông qua
việc tính khấu hao. Tài sản cố định sẽ chuyển dần toàn bộ giá trị của chúng
vào trong sản phẩm. Còn tài sản dự trữ sẽ chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào sản phẩm ngay khi kết thúc một quá trình sản xuất.
3.2. Tiền thuê, lãi xuất và giá cả của tài sản
3.2.1. Tiền thuê vốn
Tiền thuê vốn chính là các chi phí cho việc sử dụng các dịch vụ vốn.
Ví dụ: Nhân dịp nghỉ hè Sinh viên lớp KT5 – Trường CĐCN Hà nội
thuê một chiếc xe du lịch để thăm quan vịnh Hạ Long.
3.2.2. Giá cả của tài sản
Không giống như lao động, vốn hiện vật (Các hàng tư liệu) có thể được
mua và có giá tài sản.
Giá của một tài sản là tổng số tiền có thể mua hẳn tài sản đó. Bằng
cách sở hữu một tài sản vốn, người mua tài sản đó thu được quyền sử dụng
các dịch vụ vốn trong tương lai do vốn đó tạo ra.
3.2.3. Lãi suất và giá trị hiện tại của vốn trong tƣơng lai
a. Lãi suất
Lãi suất được phân thành hai loại cơ bản là lãi suất thực tế và lãi suất
danh nghĩa.
Trong đó: Lãi suất danh nghĩa cho chúng ta biết sẽ thu được số tiền lãi
là bao nhiêu nếu cho vay một đồng trong một năm. Còn lãi suất thực tế dùng
để đo mức tiền lãi của một khoản cho vay tính theo mức tăng của lượng hàng
hoá có thể mua được
Chúng ta cần lưu ý rằng: Yếu tố quyết định tỷ lệ lãi suất thực tế chính
100
là lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát
LSTT = LSDN - Lạm Phát.
b. Giá trị hiện tại của khoản tiền thu đƣợc trong tƣơng lai
Giá trị hiện tại của một khoản tiền tại một ngày nào đó trong tương lai
là số tiền mà nếu đem cho vay ngày hôm nay sẽ tích luỹ thành khoản tiền
tương lai đó.
Cách tính giá trị hiện tại của một khoản tiền thu được tại một năm nào
đó trong tương lai
Giả sử chúng ta cho vay số tiền là K (đ) với lãi suất hàng năm là i. Khi
đó:
Sau một năm lượng tiền sẽ tăng lên thành K + i. K = K (i + 1)
Sau hai năm lượng tiền sẽ tăng lên thành K (i + 1) + i. K (i + 1) = K (i
+ 1)
2
Sau n năm lượng tiền sẽ tăng lên thành K(i + 1)n
Gọi số tiền trong tương lai này là x ta sẽ có công thức tính giá trị hiện
tại:
Nhận xét
Quy luật của lãi suất kép chỉ ra số tiền tích luỹ và giá trị hiện tại của
vốn phụ thuộc vào hai nhân tố: thời gian và tỉ lệ lãi suất. Một đồng cho vay
càng lâu thì tích luỹ thành một số tiền càng lớn và mức lãi suất càng lớn thì
lượng vốn tích luỹ càng nhanh.
Lý thuyết về lãi suất và giá trị hiện tại của vốn trong tương lai là cơ sở
để xác định giá trị của một tài sản
3.3. Cầu về vốn
Việc phân tích về nhu cầu đối với các dịch vụ vốn của một ngành gần
giống như việc phân tích về nhu cầu lao động. Tiền thuê vốn đóng vai trò tiền
công theo giờ, mỗi mức giá thuê thể hiện chi phí sử dụng các dịch vụ của yếu
tố sản xuất.
Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao
động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của các dịch vụ vốn sẽ
mang lại thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu. Ta có khái
niệm sản phẩm giá trị cận biên của vốn.
a. Sản phẩm giá trị cận biên của vốn
Sản phẩm giá trị cận biên của vốn (MVPk) là mức gia tăng giá trị sản
lượng của doanh nghiệp khi thêm một đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.
Theo quy luật lợi tức giảm dần thì sản phẩm giá trị cận biên của vốn
MVPk sẽ giảm xuống khi lượng vốn tính trên đầu công nhân tăng lên
ni
xK
1
1
.
n
i ) 1 (
1
+
Trong đ ó Được gọ i là hệ số chiế t
khấ u
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 101 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
b. Đƣờng cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Đồ thị 6.5
Trên đồ thị chúng ta nhận thấy rằng: ở mức giá thuê các đơn vị vốn là
R0 thì doanh nghiệp có lượng cầu K0 đơn vị dịch vụ vốn.
Đường sản phẩm giá trị biên của vốn MVPk thể hiện cầu về vốn của
doanh nghiệp, đường giá trị sản phẩm cận biên của vốn có thể dịch chuyển
lên trên khi có các yếu tố sau làm tăng sản phẩm hiện vật cận biên của vốn:
Thứ nhất: Sản phẩm của doanh nghiệp được tăng giá, điều này làm cho
sản phẩm hiện vật cận biên của vốn cũng có giá trị cao hơn.
Thứ hai: Sự tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn của
như lao động để sản xuất ra sản phẩm.
Thứ ba: Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật
đối với các yếu tố kết hợp khác, các đầu vào của doanh nghiệp.
Đường cầu của doanh nghiệp về dịch vụ vốn bằng tổng chiều ngang sản
phẩm giá trị cận biên của các doanh nghiệp
3.4. Cung về vốn
3.4.1. Cung về vốn trong ngắn hạn
Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung các tài sản vốn
như máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định
Số giờ thuê các
dị ch vụ vố n
K0
A
R0
MVPk
O
Tiề n thuê 1
đ vsp
102
vì trong thời gian ngắn không thể tạo ra được các máy mới.
Đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng
tại một số lượng cụ thể được quy định bởi lượng dự trữ hiện có của các tài sản
vốn.
3.4.2. Cung ứng các dịch vụ vốn trong dài hạn
Khác với ngắn hạn, trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể
thay đổi. Nhiều thiết bị và nhà máy mới có thể được xây dựng, đồng thời một
số vốn dự trữ hiện cớ bị hao mòn và giảm hiệu suất.
Việc cung ứng của thị trường vốn phụ thuộc vào giá cho thuê tài sản.
Nhìn chung trong dài hạn, giá thuê tài sản càng cao thì lượng cung của các
dịch vụ tư liệu nhiều hơn và dự trữ vốn thương xuyên nhiều hơn.
Đường cung dịch vụ vốn trong dài hạn đối với nền kinh tế quốc dân
dốc lên, được minh hoạ qua đồ thị 6.6
Đồ thị 6.6
Trong dài hạn, khi lãi suất thực tế tăng giá cho thuê tài sản cũng tăng vì
người cung ứng vốn cũng cần phải có lợi tức cao hơn, để bù đắp chi phí cơ
hội mà họ dành để sản xuất ra hàng tư liệu đó.
Trên đồ thị khi lãi suất tăng đã làm cho SS dịch chuyển lên S'S'.
3.5. Cân bằng và sự điều chỉnh vốn trên thị trƣờng.
Chúng ta biết rằng cung về vốn có xu hương dốc lên. Mỗi ngành trong
nền kinh tế cho dù là nhỏ cũng có thể nhận được một số vốn theo ý muốn nếu
nó trả được giá thuê hiện hành. Ngành càng lớn để thu hút được mức cung
ứng vốn lớn hơn mức chung của nền kinh tế họ phải trả giá thuê cao hơn cho
mỗi đơn vị dịch vụ vốn.
Để đơn giản khi nghiên cứu sự cân bằng về vốn, chúng ta sẽ phân tích
trường hợp một ngành nhỏ có đường cung về dịch vụ vốn dài hạn nằm ngay
tại giá thuê hiện hành của một đơn vị vốn. Từ sự phân tích này chúng ta dễ
dàng suy rộng cho trường hợp đường cung dài hạn dốc lên với dịch vụ vốn
Mức cung dị ch vụ
vố n
trong dà i hạ n
Lượng cung ứng dị ch vụ
vố n
Mức cung dị ch vụ
vố n
trong ngắ n hạ n
S
S'
S'
S
Tiề n thuê 1
đ ơn vị
O
D
E
R0
Giá thuê
1 đ ơn
vị
S S
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 103 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
của ngành đó.
Đồ thị minh hoạ
Đồ thị 6.7
Trên đồ thị ta có điểm cân bằng dài hạn E cầu, tại đó đường cung nằm
ngang SS cắt đường cầu D suy ra từ sản phẩm giá trị cận biên của vốn
(MVPk)
Tại E lượng dịch vụ vốn là K0 và giá thuê mỗi đơn vị vốn là R0
Những điều chỉnh trên thị trường dịch vụ vốn
Đồ thị 6.8
Các mũi tên trên đồ thị cho thấy sự vận động của ngành để tự điều
chỉnh vốn. Lúc đầu cầu về vốn giảm xuống, tiền thuê vốn giảm đột ngột trong
khi những người cung cấp vốn tài sản trong ngắn hạn không đổi. Dự trữ vốn
của người sử dụng giảm vì họ không thuê thêm tài sản mới trong khi những
người cung cấp hàng tư liệu vẫn cố định.
Lượng dịch vụ vốn đã được điều chỉnh bằng cách không tăng thêm số
lượng mới mà để cho hàng tư liệu khấu hao đến điểm mà tiền thuê dịch vụ
vốn có thể bù đắp được theo giá hiện hành của đường cung dài hạn về dịch vụ
vốn R0
Lượng
dị ch
vụ vố n
S' S'
S S
E
S
D
S
D
S D'
'S
D'
'S
R0
'S
R1
'S
E'
'S
K1
'S
K0
'S
Giá thuê
104
Quá trình đó là quá trình tự điều chỉnh vốn trong ngắn hạn và dài hạn
của ngành để đảm bảo sự cân bằng của thị trường về hàng tư liệu.
4. Đất đai và tiền thuê đất
4.1. Cung và cầu về đất đai
Đất đai là yếu tố sản xuất đặc biệt do thiên nhiên cung cấp. Đặc điểm
nổi bật của đất đai là nó cung cấp cố định cho nền kinh tế. Trong một quốc
gia hay một vùng, tổng mức cung ứng đất đai kể cả dài hạn là cố định. Đây là
một đặc điểm quan trọng của thị trườngđất đai. Đường tổng cung của đất đai
thẳng đứng song song với trục tung biểu thị giá thuê đất
Đồ thị 6.9
Trên đồ thị 6.9 ta nhận thấy:
- Đường tổng cung đất đai SS là cố dịnh, không co dãn.
- Đường cầu DD đối với đất đai có hướng dốc xuống theo quan hệ cung
cầu.
- Điểm cân bằng E, xác định giá thuê đất là R0.
Nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu đối với đất đai là
do giá cả các sản phẩm nông nghiệp như: giá gạo, lúa mì..., tăng hoặc giảm dần
đến sự tăng hoặc giảm nhu cầu về đất, và làm tăng giá phải trả cho việc sử dụng
đất.
- Giá cả phải trả cho việc sử dụng đất đai các nhà kinh tế gọi là tô.
- Chi phí ban đầu đối với mỗi đơn vị đất bằng không, vì vậy giá của
mỗi đơn vị đất là thặng dư đối với chủ đất. Các nhà kinh tế gọi thặng dư đó là
tô kinh tế, có thể nói đây chính là khoản chênh lệch giữa, giá cân bằng với chi
phí tối thiểu cần thiết của yếu tố sản xuất đó.
D
E
S
R
O
Giá
Tô kinh tế
Số lượng đ ấ t
N
E
E'
D'
D
SS
D'
D
R1
R0
Giá thuê
Số lượng đ ấ t
đ ai
Tr-êng C§ C«ng NghiÖp Hµ Néi 105 §Ò c-¬ng Kinh TÕ Häc Vi M«
Đồ thị 6.10
4.2. Tiền thuê đất.
- Đất đai có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau: trồng
trọt, làm nhà, làm đường, trụ sở... Giá đất đai và tiền thuê đất đai sẽ chi phối
việc phân bổ tổng mức cung cố định của đất cho các mục đích sử dụng khác
nhau.
- Giá của đất đai được hình thành bắt nguồn từ giá trị của sản phẩm.
Tiền thuê đất đai cao hay thấp phụ thuộc vào đất đó được sử dụng vào mục
đích gì và giá trị mang lại của việc sử dụng đất đó để tạo ra sản phẩm mới cao
hay thấp.
- Quá trình chuyển dịch đất đai từ ngành này sang ngành khác do giá
đất đai trong hai ngành không giống nhau. Trong dài hạn, giá thuê đất đai của
hai ngành phải bằng nhau và tổng cầu về dịch vụ đất đai phải đúng bằng tổng
lượng cung cố định của nó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh_te_vi_mo_va_nhung_van_de_kinh_te_co_ban_cua_doanh_nghiep_3881.pdf