ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH NHÂN VĂN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng môi trường du
lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của tài nguyên và môi trường du lịch
đối với phát triển du lịch văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác, bảo vệ tài nguyên
và môi trường du lịch nhân văn cho phát triển du lcịh văn hóa tại
Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Các định hướng phát triển chủ yếu
3.2. Các chỉ tiêu dự báo
3.3 . Các giải pháp
3.4. Các kiến nghị
SV: Nguyễn Mộng Mơ 2 MSSV: 100400245
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4345 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương: đánh giá tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên, môi trường du lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại thành phố hồ chí minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
006 thành phố có 86 di tích được xếp hạng: 54 di tích cấp quốc
gia trong đó 26 di tích lịch sủ, 26 di tích kiến trúc nghệ thuật, 2 di tích khảo cổ; 32 di
tích cấp thành phố.
2.1.2.1.1. Di tích văn hóa khảo cổ
Hai di tích khảo cổ được công nhận là di tích cấp quốc gia là di tích mộ chum Giồng
Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng lợi và hàng chúc di tích khảo cổ khác mới phát hiện.
2.1.2.1.2. Di tích lịch sử
- Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đến
định hướng phát triển của đất nước, thành phố: Hội Trường Thống Nhất
- Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược : khu căn cứ Rừng Sác, Địa đạo Củ
Chi, khu dân công hỏa tuyến Mậu Thân 1968 (Bình Chánh), Địa đạo Phú Thọ Hòa
(Bình Tân), Mười Tám thôn Vườn Trầu (Hóc Môn)
- Di tích ghi dấu những kỷ niệm: Bến Nhà Rồng, Nghĩa trang Liệt Sỹ Tp. HCM,
Đền tưỡng niệm Bến Dược – Củ Chi, lăng Lê Văn Duyệt, Đền thờ vua Hùng, Đền thờ
Trần Hưng Đạo.
2.1.2.1.3. Di tích văn hóa nghệ thuật
Di tích văn hóa nghệ thuật tại Tp. HCM khá đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều
dạng: chùa đình, đền, miếu, nhà thờ, nhà cổ, lăng mộ, các tòa thánh.
Đến 12/ 2005 có 38 di tích kiến trúc nghệ thuật. Tiêu biểu nhhư: UBND Thành
phố(Dinh Xã Tây), Bưu Điện Thành phố, Thảo Cầm Viên, Chợ Bến Thành, Nhà thờ
Đức Bà, Lăng tả Lê Văn Duyệt, Chùa Bà Thiên Hậu (Tuệ Thành Hội Quán), Chùa
Ngọc Hoàng, Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán).
2.1.2.1.4. Các danh lam thắng cảnh, công viên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 6 MSSV: 100400245
Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Nam Thiên Nhất Trụ, Chùa Vĩnh Nghiêm,
chùa Xá Lợi, chùa bà Thiên Hậu, chùa Ngọc Hoàng…
Phố Tây Sài Gòn - khu phố, Khu du lịch văn hóa Đầm Sen; Khu du lịch Suối Tiên
2.1.2.2. Lể hội
2.1.2.2.1. Lể hội cổ truyền
Lể thờ tổ nghiệp Kim Hoàn
Lể giổ tổ ngành hát bội và cải lương
Lể hội cúng cá voi ở biển Cần Giờ
Lể hội tôn giáo và các dân tộc
2.1.2.2.2. Lể hội mới
Lể hội văn hóa
Lể hội truyền thống cách mạng
2.1.2.2.3. Lể hội và sự kiện du lịch
Các lể hội sự kiện tiêu biểu.: Lể hội gặp gở đất phương Nam, Lể hội hương sắc
miền Nam, Lể hội trái cây Nam Bộ, lể hội giao lưu văn hóa Việt – Nhật, Lể hội văn
hóa du lịch Việt – Đức, ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh…
Du lịch lể hội thu hút đông đảo khối lượng du khách trong khoảng thời gian ngắn tạo
lợi nhuận.
2.1.2.3. Dân tộc
Hồ Chí Minh nơi nhiều dân tộc cùng nhau định cư xây dựng nền kinh tế vă hóa và
giao lưu văn hóa. Tiêu biểu:
Cộng đồng người Kinh
Cộng đồng người Hoa
Cộng đồng người Khmer
Cộng đồng người Chăm: tập trung tại Nancy – quận 1
Các dân tộc này nhất thiết có sự giao lưu về kinh tế và ít nhiều đã có sự giao lưu về tôn
giáo tín ngưỡng, ngôn ngữ, lối sống, trang phục, ẩm thực…
2.1.2.4. Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác
Tp. Hồ Chí Minh tính cho đến nay có 11 bảo tàng cùng nhiều nhà lưu niệm, nhà
truyền thống phục vụ cho mục đích tham quan nghiên cứu. Các đối tượng văn hóa
khác nổi tiếng như Nhà hát Thành phố, Sân vận động Quân khu 7, Sân vận động
Thống Nhất, Công viên văn hóa Đầm Sen, Khu du lịch Văn Thánh…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 7 MSSV: 100400245
2.1.3. Môi trường du lịch nhân văn
2.1.3.1. Dân cư, dân tộc
Dân cư: Dân số Tp. Hò Chí Minh hiện hơn 8 triệu người, trong đó gần 1/5 là dân
nhập cư, sự phân bố dân cư của các quận nội thành và ngoại thành cũng có sự khác
biệt lớn. Thành phần người Kinh chiếm khoảng 92,91%, người Hoa chiếm khoảng
12%, người Khmer có khoảng một vạn người.
Dân tộc: sự đa dạng vê dân cư, dân tộc làm cho thành phố phong phú đa dạng về
văn hóa, lối sống như: ngôn ngữ, kiến trúc, làng nghề…đa dạng về tôn giáo như: Phật
Giáo, Công Giáo, Hồi Giáo,đạo Cao Đài, Ấn Độ Giáo.v.v.Tp. Hồ Chí Minh là thành
phố “đa dạng trong thống nhất”.
Việt Nam là điểm “đến an toàn”, không có bạo động tôn giáo.
2.1.3.2. Truyền thống và quan hệ cộng đồng
Văn hóa nghệ thuật: Tp.Hồ Chí Minh đang tồn tại nhiều loại hình văn hóa đặc sắc
của các dân tộc như người Hoa như hát sán cố, hát quảng và hát tiều, hát cải lương hồ
quảng của người Nam Bộ.
Làng nghề: nhiều làng nghề nằm rải rác khắp thành phố ví dụ như: làng dệt chiếu
Bình An, làng dệt Bảy Hiền, xóm lồng đèn Phú Bình, đúc lư đồng An, quận 4 có làng
giầy Khánh Hội; quận 9 có làng gạch gốm Long Bình v.v.
Trang phục truyền thống: Người dân Nam Bộ nói chung, ngoài hình ảnh chiếc áo
dài thì áo bà ba vốn có nguồn gốc từ người Khmer là trang phục thân quen trong mắt
mọi người.
Kiểu dáng trang phục truyền thống Người Hoa là nam mặc áo “xá xẩu”, quần tiều;
nữ mặc “chuyền chỉ”(Xườn xám) kèm theo phụ kiện trang sức rất đẹp.
Trang phục người Khmer là nam mặc “xà rông”, nữ mặc “xăm pốt”.
Trang phục người Chăm khá độc đáo: đàn ông lớn tuổi để tóc dài, quắn khăn (loại
khăn màu trắng có thêu hoa văn ở mép, hai đầu khăn có tua vải), nam mặc áo xẻ ngực,
áo cổ tròn có cúc; Nữ Chăm thường đội khăn, lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai.
Trang phục của người Nam Bộ có sự giao thoa của các dân tộc trong cộng đồng.
2.1.3.4. Chất lượng cuộc sống
Thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.100 USD/năm, cao hơn nhiều so
với trung bình cả nước, 730 USD/năm. Số người tham gia lao động là 4.344.000người.
Quan điểm sống cởi mở, nam nữ bình quyền, phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 8 MSSV: 100400245
giáo dục: từ 1995 thành phố đạt tiêu chuẩn xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, 100%
số xã có trường tiểu học và 80% số xã có trường trung học cơ sở.
Y tế: Hệ thống bệnh viện đảm bảo về chất lượng và số luợng, khám và chữa bệnh
theo từng điều kiện của người dân: Triều an, bệnh viện Việt Pháp, bệnh viện Chợ Rẩy,
bệnh viện Đại học y dược.
Bảng số 1: Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người (Thành phố Hồ Chí Minh)
Năm GDP/người
2000 1.3635USD
2005 > 2.000 USD
2010 > 3.000 USD
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh )
2.1.3.5. Trình độ văn minh dân trí
Thành phố thực hiện nếp sống văn minh đô thị, tuân thủ luật lệ giao thông, giảm kẹt
xe, tắt đường, rác ứ đọng, quảng cáo, rao vặt,…qua các phương tiện thông tin đại
chúng hướng tới diện mạo xanh – sạch – đẹp, văn minh đô thị sánh với Singapore,
Kuala Lampua, Thượng Hải, Seoul.
Vào cuối năm 2004 có đến 6.000 giáo sư, phó giáo sư, gần 14.000 tiến sĩ và khoảng
mấy chục vạn cử nhân.
2.1.3.6. Các loại hình du lịch văn hóa đang hình thành và phát triển tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.3.6.1. Du lịch tham quan bảo tàng, công trình, di tích
Loại hình du lịch này thường thu hút đông đảo du khách quốc tế, sinh viên, học sinh
tìm hiểu nghiên cứu.
Hệ thống 11 bảo tàng trong thành phố được khai thác hầu hết, các công trúc thành
phố theo trình kiến trúc Pháp, các công trình kiến trúc mang tính chất tôn giáo, Địa
đạo Củ Chi. Đối tượng tham quan vừa mang giá trị lịch sử vừa mang giá trị sáng tạo
của con người.
2.2.3.6.2. Công viên và các cảnh quan thiên nhiên
Thành phố có khu du lịch, công viên văn hóa, tiêu biểu là Công viên Văn hoá Đầm
Sen, khu du lịch Suối Tiên thu hút đông đảo du khách, chủ yếu là khách nội địa. Ngoài
ra còn có công viên Thảo Cầm Viên nhưng hiện nay khai thác du lịch không nhiều.
2.1.3.6.3. Du lịch văn hóa sự kiện lễ hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 9 MSSV: 100400245
Trong những năm qua, thành phố khai thác lể hội ở dạng Lể hội cổ truyền, Lể hội
mới và các Lể hôi sự kiện du lịch
Ưu thế nghiên về Lể hội cổ truyền và Lể hội du lịch. Loại hình du lịch này thu hút
lượng khách lớn, đem lại lợi nhuân nhanh chóng và khẵng định tính hấp dẫn của
truyền thống văn hóa độc đáo lâu đời
2.1.3.6.4. Du lịch văn hóa nghệ thuật món ăn ngon
Được biết trong thời gian qua, một số công ty du lịch, khách sạn Fiditourist,
Saigontourist, công ty du lịch tre xanh, khách sạn Sofitel Metropol, nhà hàng Anh
Tuyết, nhà hàng Highway 4…đã tổ chức một số tour du lịch ẩm thực cho khách nước
ngoài chủ yếu là khách Nhật, Pháp, Mỹ, Anh…
2.2 Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch
+ Thị trường du khách
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 70% thị trường khách quốc tế cả nước, dẫn
đầu về thị trường khách quốc tế là Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Australia, Đài Loan, Canada,
Trung Quốc, Pháp, Singapore, Malaysia… ngoài ra đối tượng khách Việt Kiều về
thăm quê hương, đầu tư kinh doanh phát triên đất nước cũng chiếm một số lượng đáng
kể. Thị trường Nga tuy chủ yếu là đến với loại hình du lịch MICE nhưng đây là thị
trường tiềm năng.
Bảng số 2: Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế của du lịch Việt Nam và Tp. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Lượt người
TP.Hồ Chí Minh (I) Tỷ trọng Việt Nam (II)
Năm
Kế hoạch
Thực
Hiện
%
Cùng kỳ
(I) / (II) Kế hoạch
Thực
Hiện
%
Cùng kỳ
2004 1.500.000 1.580.000 21% 53,92% - 2.930.000 22%
2005 1.800.000 2.000.000 27% 58,31% 3.200.000 3.430.000 17%
2006 2.300.000 2.350.000 18% 65,28% 3.500.000 3.600.000 6%
2007 2.650.000 2.700.000 14,8% 64,2% 4.000.000 4.200.000 17%
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 10 MSSV: 100400245
Bảng số 3: Lượng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh theo phương tiện di
chuyển giai đoạn 2001-2007 Đơn vị : lượt người
Lượt khách
đến TPHCM
Tổng số
(lượt người)
Tốc độ
Phát triển
(%)
Đường hàng
Không
Đường biển
Đường bộ
2003 1.30200 -9.0% 1.130.689 4.002 167.309
2004 1.580.000 +21% 1.380.000 15.000 185.000
2005 2.000.000 +27% 1.753.784 6.587 239.629
2006 2.350.000 +17.5% 1.858.000 20.000 472.000
2007 2.650.000 +14,8% 2.100.000 50.000 550.000
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Bảng số 4: Top 10 thị trường khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh bằng
đường hàng không giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Lượt người
Lượng khách
STT Quốc tịch 2007 2006 2005 2004
1 Hoa Kỳ 323.674 308.261 295.164 249.179
2 Nhật 246.098 236.633 243.022 190.355
3 Đài loan ( TQ) 214.654 193.382 208.006 207.614
4 Hàn Quốc 175.274 143.667 123.442 102.435
5 Úc 165.436 124.388 123.540 109.928
6 Pháp 75.866 64.293 70.646 58.006
7 Trung quốc 113.758 75.839 62.847 45.185
8 Singapore 85.323 60.513 54.371 40.280
9 Malaysia 70.761 55.282 54.992 42.084
10 Canada
55.693
48.429 45.063 38.015
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Thị trường khách nội địa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 11 MSSV: 100400245
- Việc kéo dài những ngày lể đã làm gia tăng lượng du khách nội địa
- Khách nội địa đến vì nhiều mục đích khác nhau như: kinh doanh, thăm thân, giải
trí, nghỉ dưỡng… ngoài ra khách nội địa đến thành phố với mục đích chữa bệnh khá
nhiều
Doanh thu du lịch
Tp. Hồ Chí Minh đang đà phát triển nhất là đẩy mạnh phát triển du lịch, hàng năm
đóng góp khoảng 30% vào GDP của cả nước. Giá bán phòng bình quân tăng 31%, tăng
giá của nhóm khách sạn 5 sao đạt cao nhất là 32%.
Bảng số 5: So sánh doanh thu du lịch Tp. HCM và Việt Nam giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: tỷ đồng
TP.Hồ Chí Minh (I) Tỷ trọng Việt Nam (II)
Năm
Kế hoạch Thực hiện
% cùng
Kỳ
(I) / (II) Kế hoạch Thực hiện
% cùng
kỳ
2004 10.812 17,3% 41,6% - 26.000 22,0%
2005 12.433 13.350 24,% 44,5% 3.200.000 30.000 15,3%
2006 16.000 16.200 23% 45,0% 3.500.000 36.000 20%
2007 19.500 24.000 45% 42.8% 56.000 56.000 55%
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Thống kê 6 tháng đầu 2008 doanh thu của ngành du lịch thành phố ước đạt là 14.600
tỷ đồng tăng 40% so với cùng kì năm ngoái
Lao động du lịch
Hiện nay, tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành du lịch khoảng 3,5%. Năm 2005
thành phố có hơn 24.000 lao động trực tiếp, trong đó có 15.000 lao động trong lỉnh
vực lưu trú nhà hàng, hơn 6000 lao động trong lỉnh vực lữ hành và số còn lại đang làm
việc tại những khu du lịch, vui chơi giải trí, vận chuyển…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 12 MSSV: 100400245
Bảng số 6: Số người hoạt động du lịch có khả năng ngoại ngữ
Ngoại ngữ Số người
Anh 12.000
Hoa 2000
Pháp 1.069
Nhật 500
Ngoại ngữ khác 1.100
(Nguồn: Viện nghiên cứu Kinh Tế )
Khả năng đầu tư phát triển du lịch
Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước. Số dự án đầu tư
vào Thành phố chiếm khoãng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Thành
phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự
án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố
thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Sau khi gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài đã vào để tìm kiếm nghiên
cứu thị trường, hội nghị, hội thảo. Loại hình du lịch MICE hiện đang được đầu tư phát
tiển nhất thành phố. Các hãng lữ hành, hàng không, khu du lịch, nhà hàng khách sạn,
trung tâm tổ chức hội chợ và triển lãm…đã có những bước liên kết để tạo ra dịch vụ
trọn gói thật hoàn hảo.
2.1.2 Mạng lưới điểm du lịch văn hóa và hiện trạng khai thác
Bảng số 7: mạng lưới điểm du lịch đang khai thác
Loại tài nguyên Điểm du lịch Xếp hạng Địa điểm
Di tích khảo cổ
Giồng Cá Vồ
Ấp Hòa Hiệp- Xã
Long Hòa – Huyện
Cần Giờ.
Lò Gốm Hưng Lợi
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(25/4/1998)
Phường 16- Quận 8
Di tích lịch sử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 13 MSSV: 100400245
Địa đạo Củ Chi
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(29/4/1979)
Xã Phú Mỹ Hưng-
Huyện Củ Chi
Đền Bến Dược
Di tích lịch sử
cấpquốc gia
(15/12/2004)
Xã Đức Nhuận –
huyện Củ Chi
Khu căn cứ Rừng
Sác
Di tích lịch sử
cấpquốc gia
(15/12/2004)
Huyện Cần Giờ
Dinh thống Nhất
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(25/6/1976)
Số 135 Nam Kỳ
Khởi nghĩa(Nguyễn
Du, Nguyễn Thị
Minh Khai, Huyền
Trân Công Chúa, Na
Kỳ Khởi Ngĩa)-
Quận1
Bến Nhà Rồng
Số 1 Nguyễn Tất
Thành –Quận 4
Di tích kiến trúc
nghệ thuật
Chợ Bến Thành
Quãng Trường
Quách Thi Trang
(Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Lê
Thánh Tôn)- Q1
Nhà thờ Đức Bà
Số 1 Công trường
Công Xã Pari-
Quận1
Bưu Điện Thành
Phố
Số 2 Công xã Pari-
Phường Bến Nghé-
Q1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 14 MSSV: 100400245
Chùa Bà Thiên Hậu
(Tuệ Thành Hội
Quán)
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp Quốc
Gia
(7/1/1993)
710 Nguyễn Trãi –
Quận 5
Điện Ngọc Hoàng
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(15/10/1994)
Số73 Mai Thị Lựu-
Phường Đakao- Q1
Lăng Lê Văn Duyệt
(Lăng Ông)
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(16/11/1988)
Số1 Vũ Tùng-
Phường1-Quận.
Bình Thạnh
Đình Phú Nhuận
Di tích kiến trúc
nghệ thạt cấp quốc
gia
(29/1/1997)
Số18 Mai Văn
Ngọc- Quận. Phú
Nhuận
Bảo tàng và nhà
hát
Bảo tàng lịch sử
Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chi Minh
Số 2 Nguyễn Bỉnh
Khiêm –Quận1
Bảo tàng Hồ Chí
Minh
Số 1 Nguyễn Tất
Thành- Quận 4
Bảo tàng Chứng tích
Chiến Tranh
Số 28 Võ Văn Tần –
Quận 3
Bảo tàng mỹ thuật
Số 97 Phó Đức
Chính - Quận 1
Bảo tàng Cách
mạng thành phố
Số 65 Lý Tự Trọng-
Quận 1
Bảo tàng phụ nử
Nam Bộ
Số 200 Võ thị Sáu –
Quận 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 15 MSSV: 100400245
Nhà hát Thành Phố
Số 7 Công trường
Lam Sơn – Quận 1
Danh lam thắng
cảnh
Chùa Giác Lâm
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(7/11993)
Số 161/35/20 Lạc
Long Quân- Quận11
Chùa Giác Viên
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(16/11/1998)
Số 118 Lạc Long
Quân – Quận Tân
Bình
Chùa Ấn Quang
Di tích lịch sử cấp
thành phố
(12/7/2005)
Số23 Sư Vạn Hạnh -
Quận 10
Chùa Xá Lợi
Di tích lịch sử cấp
thành phố
(12/7/2005)
Số 83 Bà Huyện
Thanh Quan –
Quận3
Chù Vĩnh Nghiêm
Số 339 Nam Kỳ
Khởi Nghĩa –Quận 3
Rừng ngập mặn
Vàm Sác Cần Giờ
Huyện Cần Giờ
Công Viên và
Khu du lịch
Khu du lịch
Suối Tiên
149B, Nguyễn Duy
Dương - Phường
Tân Phú – Quận 9
Công viên văn hóa
Đầm Sen
Số3 Hòa Bình –
Quận 11
Thảo Cầm Viên
Số2 Nguyễn Bỉnh
Khiêm- Quận1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 16 MSSV: 100400245
Sở Văn hóa- Thông tin, số lượng khách tham quan Tp. HCM trong vòng ba năm trở
lại đây chiếm khoảng hơn 20% dân số thành phố. Bên cạnh đó, số lượt khách nước
ngoài tham quan các bảo tàng tai Tp. HCM cũng chiếm khoảng 20% .
Các công viên, khu du lịch dẩn đầu là khu du lịch Suối Tiên hàng năm đón 1,5 – 2
triệu lượt khách.
Ngành du lịch thành phố còn phố hợp với nhiều tỉnh phụ cận khác như Tây Ninh,
Tiền Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang để tổ chức khai thác du lịch
nó cho phép không chỉ ngành du lịch của thành phố phát triển mà tác động thúc đẩy
ngành du lịch các địa phương khác đi lên.
2.2.3. Tác động của phát triển du lịch văn hóa đến môi trường nhân văn tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.3.1. Di sản
- Tích cực: tăng cường công tác đầu tư tôn tạo, bảo vệ di tích, cải thiện chất lượngdi
tích, bảo tàng.
- Tiêu cực: các di sản dể bị hủy họai do thời tiết, do khách tham quan. Xây dựng nhà
cửa theo kiến túc phi truyền thống, các đồ chế tác bị đánh mất, kiểm duyệt tài sản để
làm hài lòng du khách.
2.1.3.2. Ngôn ngữ
- Tích cực: các giá trị ngôn ngữ được bảo tồn (người Hoa ở Quận 5)
- Tiêu cực: đưa khái niệm nước ngoài vào từ vựng, du khách không muốn giao tiếp
bằng ngôn ngữ bản xứ.
2.2.3.3. Tôn giáo
- Tích cực: tăng hệ thống tôn giáo của cộng đồng địa phương, tôn giáo kết hợp lể hội
làm nên giá trị văn hóa đặc sắc.
- Tiêu cực: làm mất tính tâm linh, xấu đi cảnh quan tại những khu vực tôn giáo bị du
khách chi phối.(Chùa Giác Lâm, Chùa Vĩnh Nghiêm)
2.2.3.4. Nghệ thuật truyền thống
- Tích cực: Phát triển mới loại hình nghệ thuật thủ công truyền thống, tạo việc làm,
giảm bớt tệ nạn xã hội, tăng cường giao lưu kinh tế, cơ hội thu hút vốn đầu tư, giữ gìn
giá trị truyền thống tốt đẹp.
- Tiêu cực: Tầm thường hóa do sửa đổi các nghệ thuật truyền thống để làm hai lòng
du khách.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 17 MSSV: 100400245
2.2.3.5. Lối sống truyền thống
- Tích cực: nâng cao nhận thức về lối sống các nơi trên thế giới, phá bỏ hàng rào về
ngôn ngữ.(trung tâm ngọai ngữ khắp nơi trong thành phố)
- Tiêu cực: thay đổi thói quen ăn uống (thức ăn nhanh), ảnh hưởng truyền thống
nước ngoài (âm nhạc, ăn mặc), tư tưởng ỷ lại vào du lịch.
2.2.3.6. Giá trị hành vi
- Tích cực: tiếp thu từ du khách phương Tây như tôn trọng phụ nữ, yêu thương động
vật, từ khách Singapore ý thức bảo vệ môi trường (các biển cấm, thùng rác công cộng
tại công viên và dọc các con đường trong TP)
- Tiêu cực: gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội, bán hàng rong, chèo kéo khách…Năm
2006, Tp có 37000 người nghiện (tỉ lệ chích là 77%)
2.2.3.7. Cộng đồng địa phương
- Tích cực: tạo công ăn việc làm, tập hợp nhiều người tài đến làm việc, chống gảm
dân số.
- Tiêu cực: sự di cư từ bên ngoài cộng đồng làm chi phố cộng đồng, cạnh tranh giữa
các dịch vụ phục vụ du khách, mâu thuẩn giữa cộng đồng với du khách, giữa người
làm du lịch và cộng đồng địa phương.
2.2.4. Ý thức bảo vệ môi trường của người hoạt động du lịch, du khách và cộng
đồng địa phương
Đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chủ động trong việc bồi dưỡng và nâng cao nhận thức cho đội ngũ
công nhân viên trong công tác bảo vệ môi trường.
- In và treo băng gôn, biểu ngữ phát động phong trào bảo vệ môi trường trên các trục
đường phố.
- Thực hiện tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng: Báo du lịch, Tạp chí
du lịch.
Đối với khách du lịch
Đối với khách du lịch Tây Âu đến Tp. Hồ Chí Minh đa số rất quan tâm đến môi trường
sinh thái, vứt rác ra đường phố không phải là thói quen của họ, đến những nơi tôn
nghiêm tín ngưỡng tôn giáo giữ gìn trật tự không gian tôn nghiêm, giữ thái độ lịch sự
trang nhã. Bên cạnh đó, lại thấy cảnh du khách ăn mặc không được mấy kín đáo, điều
đó làm mất cảnh quan môi trường nhân văn tại những nơi tôn giáo tín ngưỡng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 18 MSSV: 100400245
- Ngược lại đối với du khách nội địa, đến chùa tương đối giữ nề nếp ăn mặc nhưng
vướt rác bừa bãi ra đường vẫn còn rất nhiều. ví dụ như khu du lịch Suối Tiên, công
viên Đầm Sen. Du khách nội địa thường không giữ gìn trật tự ở những nơi công cộng,
tại những nơi như bảo tàng sờ vào hiện vật làm mất giá trị của vật trưng bài…
Cộng đồng địa phương
Thường rất cởi mở, gần gủi và thân thiện với khách, họ có thể trực tiếp làm HDV
cho du khách, chẵng hạn như khu du lịch địa đạo Củ Chi, , họ luôn có ý thức giữ gìn di
tích. Nhưng mặc trái vẫn còn, như nạn chèo kéo khách mua hàng, ăn xin, móc
túi…vừa gây mất cảnh quan vừa tạo môi trường văn hóa không tố trong mắt du khách.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của tài nguyên và môi trường du
lịch đối với phát triển du lịch văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh
Thuận lợi
- Việt Nam là một đất nước có chế độ chính trị ổn định, trật tự, an ninh được bảo
đảm, là “điểm đến an toàn”.
- TP. Hồ Chí Minh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú đa dạng đa số tập trung
ngay trung tâm thành phố, rất thuận tiện cho du khách tham quan, lưu trú, làm việc.
- Ba yếu tố: truyền thống lịch sử văn hóa đặc sắ, di sản văn hóa độc đáo, lể hội sự
kiện hấp dẫn sẽ tạo điều kiện quảng bá hình ảnh Việt Nam - Tp. Hồ Chí Minh.
- Nguồn nhân lực dồi dào phục vụ đắc lực cho hoạt động du lịch thành phố.
- Khí hậu thời tiết thành phố ổn định, có thể hoạt động du lịch quanh năm
- Ẩm thực thành phố tụ ẩm thực nhiều vùng miền, ẩm thực đặc sắc của nhiều nước
trên thế giới nên rất đa dạng và phong phú, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo.
- Khu vui chơi giải trí hiện đại, hệ thống sơ sở hạ tầng tốt nhất nước, 11 khách sạn 5
sao, 8 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao có khả năng phát triển loại hình du lịch
MICE. Cơ sở lưu trú tốt góp phần giữ chân du khách
- Cơ cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp tăng khả
năng giao lưu các vùng và phát triển tuyến, điểm tham quan.
Khó khăn và hạn chế
- Nhiều dự án đầu tư phục vụ mục tiêu thu hút du lịch trong giai đoạn đến năm 2010
vẫn chưa khả thi, còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, chưa tạo ra thêm một
sản phẩm du lịch mới nào cho 2 - 3 năm tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 19 MSSV: 100400245
- Thiếu bãi đỗ xe;chưa chọn được địa điểm để quy hoạch thành khu phố đi bộ ở quận
1; tour du lịch tham quan khu phố Đông y quận 5 kết hợp với nhà hàng thực dưỡng
vẫn chưa thể hoàn thành, dù đã khởi động cách đây nhiều năm.
- Các di tích lịch sử văn hóa chưa được mở rộng phát triển thành điểm du lịch với
qui mô lớn. Công tác đầu tư trùng tu tôn tạo các di tích đã xuống cấp chậm được thực
hiện.
- Các lể hội cũng chưa tạo nên được tính đặc thù mang tầm vóc quốc tế do vốn đầu
tư chưa đúng mức, thiếu tính sáng tạo cũng như sụ quảng bá xúc tiên vẫn chưa được
đẩy mạnh rộng khắp.
- Nguồn nhân lực thành phố không thiếu nhưng thiếu nguồn nhân lực chất lượng,
HDV quốc tế tiếng hiếm Ý, Tây Ban Nha…vẫn còn thiếu nhiều.
- Tại sân bay, bến xe, các điểm du lịch còn xảy ra tình trạng ăn xin, bán hàng rong,
chèo kéo khách, ép khách mua hàng, hơn nữa còn có tình trạng bạo hành trấn lột khách
du lịch đi trên các phương tiện., gây ấn tượng vô cùng xấu đối với khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch văn hóa còn nghèo nàn, khu vui chơi giải trí về đêm bị giới hạn
thời gian. Có sản phẩm triển khai chậm như chương tình nghệ thuật phục vụ du lịch
chưa nhận được sự phố hợp đúng mức của Sở Văn Hóa Thông tin, hay đề án khu phố
Phạm Ngũ Lão gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin từ địa phương.
- Quá trình đô thị hóa của thành phố phát triển rất nhanh chóng, trong khi đó công
tác quản lý qui hoạch, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng – xã hội còn quá nhiều bất
cập. Nhiều công trình dựng thi công chậm trễ, chất lượng kém, làm phát sinh những
vấn đề xã hội bức xúc như nạn kẹt xe, ngập lụt vào mùa mưa, đường xá dơ bẩn, sản
xuất gây ô nhiểm môi trường càng nặng…làm hạn chế tốc độ phát triển du lịch của TP.
- Sau khi gia nhập WTO, tính cạnh tranh giữa các hãng lữu hành trong và ngoài
nước cao.Tình trạng thiếu phòng khách sạn trầm trọng (872 cơ sở lưu trú với 22.000
phòng). Khách nước ngoài thay vì đến Việt Nam lại chuyễn sang các nước láng giềng.
So với các nước trong khu vực, ta chưa có được các khu du lịch tầm cở tầm cở khu
vực và quốc tế, chất lượng dịch vụ chưa cao, cơ sở vật chất kỷ thuật chưa đựơc đồng
bộ, chi phí cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước còn thấp, một số chính
sách chưa được thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách du lịch.
Hiện nay tình hình lạm phát trong nước diễn ra quá nhanh (25-30%), giá xăng dầu bị
biến động làm cho giá điện nước bị tăng cao, cùng với giá điện thoại, bưu chính viển
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 20 MSSV: 100400245
thông của nhà nước ta còn cao hơn một số nước trong khu vực, dịch vụ trong hệ thống
nhà hàng , khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, giá tour du
lịch…bị tăng đột biến ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 21 MSSV: 100400245
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
KHAI THÁC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG DU LỊCH NHÂN VĂN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 22 MSSV: 100400245
3.1. Các định hướng phát triển chủ yếu
3.1.1. Định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch văn hóa
Căn cứ vào TNDL nhân văn của thành phố tiến hành điều tra khảo sát xây dựng
chương trình, điều tra thị trường du khách, tâm lý du khách và đánh giá cung-cầu. Phát
triển sản phẩm du lịch văn hóa cần có những nghiên cứu cần thiết xác định mức độ hấp
dẫn, độc đáo của từng TNDL nhân văn, kết hợp với các sản phẩm du lịch khác cùng
phát triển. Liên kết thành phố Hồ Chí với các vùng du lịch văn hóa trong nước hoặc
nước ngoài để tạo nên sự mới mẽ, đa dạng.
Định hướng đối với các loại hình du lịch theo chuyên đề:
+ Du lịch lễ hội
Vào những năm sắp tới ngoài việc tập trung thực hiện tốt những lể hội định kỳ thì
chú ý đa dạng hóa các hình thức lể hội như: lể hội làng nghề truyền thống của các dân
tộc Việt Nam qui mô rộng lớn từ các vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ và Nam Bộ
với những làng nghề nổi tiếng như gốm Bát Tràng, Tranh Đông Hồ, lụa Vạn Phúc Hà
Đông, chiếu cối Nga Sơn, thổ cẩm Sapa, Gốm Bàu Trúc…hội tụ tất cả tại Tp. Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, có thể tổ chức lể hội giao lưu loại hình nghệ thuật múa bao gồm cả
truyền thống và hiện đại, qui mô không những trong nước mà mở rộng cả khu vực
Đông Nam Á, Châu Á Thái Bình Dương. Đây là điều kiện vừa học hỏi vừa giao lưu
văn hóa của các nuớc bạn, tạo điều kiện quảng bá hình ảnh dất nước đồng thời thu hút
khách du lịch, thu hút đầu tư hợp tác
+ Du lịch mua sắm
Hàng năm thành phố vẫn có chương trình tháng bán hàng khuyến mãi. Nhưng
chương trình chỉ gói gọn trong hệ thống siêu thị và coopmark. Tùy vào đối tượng
khách, ta có thể phát triển thêm những con phố chợ đêm chẵng hạn như khu chợ đêm
Kỳ Hòa, có thể nâng cấp về chất lượng các mặt hàng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng
cường thêm các loại sản phẩm có tính truyền thống, có nghệ thuật thẩm mỹ. Đó là các
loại quà lưu niệm thể hiện được nét đa dạng trong văn hóa dân tộc. Các gian hàng ẩm
thực 3 miền Bắc, Trung, Nam có qui hoạch cụ thể. Các mặt hàng thuộc làng nghề
truyền thống của khu vực nội thành và ngoại ô thành phố có thể đặt nhưng giang hàng
tại đây bước đầu cho du khách tiềm hiểu như chiếu Bình An (quận 8), mặt hàng dệt
Bảy Hiền, Gốm Long Bình (quận 9), nón Tầm Lanh (Củ Chi)…Bên cạnh đó cũng
quan tâm nhiều hơn đến khu chợ đêm Bến Thành, hiện nay đó là một điểm mà khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 23 MSSV: 100400245
nước ngoài cũng như người dân thành phố đến mua sắm mỗi đêm, chính vì thế mà
tiềm năng phát triển du lịch mua sắm là rất lớn, yêu cầu ở đây là co sự quản lý về giá
cả cũng như mở rộng về qui mô.
+ Du lịch MICE:
Tiếp tục duy trì, tăng cường an ninh trật tự trong nước, tạo môi trường an toàn thân
thiện trong mắt du khách quốc tế. Về hành chính, tạo môi trường lành mạnh, bình đẵng
cho các doanh nghiệp thông qua việc tăng cường hậu kiểm.
Đối với các công ty dịch vụ lữ hành lớn như Saigon tourist, Fiditour, Bến Thành
tourist…hướng đến những đối tượng khách thương gia có mức chi tiêu cao trong nhu
cầu phục vụ thì phải nổ lực ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý môi trường và tiến
bộ khoa học kỹ thuật, kết hợp với khách sạn hạng 3-5 sao và các công ty lữ hành khác
để tăng cường phương thức quảng bá, chào bán sản phẩm qua nhiều hình thức trong
quảng cáo tiếp thị.
Nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các phương tiện vận chuyển khách
đối tượng khách MICE, chẵng hạn như trên xe có bố trí, xắp đặt phương tiện truyền
thông hiện đại đáp ứng nhu cầu thông tin cho du khách.
Phát triển những cơ sở lưu trú nhất là những khách sạn cao cấp 4-5 sao, ở những khu
đô thi mới cao cấp tránh được khói bụi và kẹt xe của thành phố như các khu Phú Mỹ
Hưng, khu đô thị mới Thủ Thiêm. Mở rộng nâng cấp thành 3 đến 5 sao.
Phát triển đội ngũ nhân viên chuyên phục vụ cho khách loại hình du lịch MICE, đủ
số lượng và chất lượng, thông thạo về ngoại ngữ,có kiến thức về kinh tế thị trường.
Phát triển du lịch văn hóa phải đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch, đòi hỏi tính sáng tạo, không sao chép, điều tra khảo sát, căn nhắc kỹ lưỡng trước
khi áp dụng trong kiều kiện văn hóa xã hội cho phép. Phát triển sản phẩm du lịch văn
hóa phải đúng với bản chất bảo tồn giá trị truyền thống văn hóa cộng đồng địa phương.
+ Du lịch tham quan văn hóa
Khi tham quan tại điểm du lịch văn hóa để du khách cảm nhận được xác thực được ý
nghĩa, điều mà điểm đó muốn nói thì hảy để khách sống thực với nó. Đối với di tích
địa đạo Củ Chi, khi để khách đến tham quan chỉ xem phim tài liệu, chui qua các đường
địa đạo thì chưa mang đến cho khách hết những cảm nhận thực đối với sự tàn khóc của
cuộc chiến tranh cũng như những gian khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng. Nâng cấp
lên, Khách sẻ được mặc trang phục đóng vai những người dân và chiến sĩ ngày xưa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 24 MSSV: 100400245
ngồi trước hệ thống màng hình không gian 4 chiều tái hiện lại diễn cảnh của quá
khứ...khách sẻ tiếp cận khung cảnh và sống lại quá khứ.
3.1.2. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực du lịch
- Đào tạo nguồn nhân lực phải bắt đầu từ thấp lên cao. Chuyên môn hóa, phân
chuyên ngành, rà soát và quy hoạch lại các trường, nâng cao đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất kỹ thuật, hệ thống giáo trình, môi trường sinh hoạt và đào tạo tại nhà trường.
Phải biết kết hợp giữa nhà trường và xã hội, áp sát thực tế.
- Các doanh nghiệp phải tiêu chuẩn hóa đội ngũ nhân viên, hướng tới nhân viên có
khả năng sử dụng các ngoại ngữ, xác định phương cách đào tạo đạt hiệu quả cao.
- Hoàn chỉnh các qui định tổ chức cuộc thi sát hạch nghề và cấp bằng trước khi tiến
hành đào tạo.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm xây dựng đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp và có trình độ cao thông qua tổ chức các hội thi, các Câu lạc bộ du
lịch của thành phố…Bên cạnh đó, tích cực triển khai đào tạo tại chỗ bằng hình thức:
những người làm nghề có kinh nghiệm truyền dạy cho người mới
- Đẩy mạnh chương trình hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua những sự giúp đỡ, tài trợ.
- Xây dựng hệ thống thông tin về lao động và quản lý lao dộng của ngành.
3.1.3. Định hướng đầu tư phát triển du lịch
Phối hợp với các địa phương trong vùng phụ cận để định hướng phát triển cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Tận dụng tối đa vai trò và giá trị của
các di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng kiến trúc nghệ thuật. Những tiềm năng TNDL
nhân văn của thành phố sẽ thực sự trở thành cơ sở đưa thành phố trở thành trung tâm
du lịch văn hóa của Miền Nam. Người dân thành phố phần lớn được giải quyết việc
làm, là thành phần hoạt động tích cực trong lĩnh vực du lịch thành phố, tiến đến
MTDL nhân văn bền vững.
- Cơ sở hạ tầng
+ Đường bộ
+ Đường hàng không
+ Sông, cảng, biển
+ Đường Sắt
+ Phương tiện vận tải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 25 MSSV: 100400245
+ Hệ thống thông tin liên lạc
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Hệ thống cơ sở lưu trú
+ Khu phố ẩm thực, khu văn hóa du lịch, khu đi bộ
+ Công viên
+ Bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa
3.1.4. Định hướng quảng cáo, tiếp thị
- Quảng cáo thông qua những chủ trương hoạt động của sở du lịch thành phố, phối
hợp với các phương tiện truyền thông đại chúng và ngoài nước để chú trọng nâng cao
chất lượng chuyên mục du lịch trên truyền hình (VTV, HTV), đài phát thanh. Thuê
công ty chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt Nam- Thành Phố Hồ
Chí Minh. Phát huy vai trò của tạp chí Du lịch trực thuộc Sở Du lịch trên cơ sở không
ngừng cải tiến nội dung, mở rộng mạng lưới phát thanh.
- Quảng cáo của các doanh nghiệp: qui mô quảng cáo được đẩy mạnh cả trong nước
và nước ngoài. Quảng cáo dưới dạng in ấn; quảng cáo dưới dạng báo, tạp chí, quảng
cáo dưới dạng truyền thông truyền hình; quảng cáo dưới dạng video, CD- ROM,
internet, quảng cáo ngoài trời ( panô, ap-phích).v.v.
- Lập chiến lược xúc tiến, chương trình quảng cáo cho top 10 thị trường khách ở Tp.
Hồ Chí Minh và thị trường tiềm năng.
3.1.4. Định hướng quảng cáo, tiếp thị
- Quảng cáo thông qua những chủ trương hoạt động của Sở Du lịch thành phố, phối
hợp với các phương tiện truyền thông đại chúng và ngoài nước để chú trọng nâng cao
chất lượng chuyên mục du lịch trên truyền hình (VTV, HTV), đài phát thanh. Thuê
công ty chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt Nam- Thành Phố Hồ
Chí Minh. Phát huy vai trò của tạp chí Du lịch trực thuộc Sở Du lịch trên cơ sở không
ngừng cải tiến nội dung, mở rộng mạng lưới phát thanh.
- Quảng cáo của các doanh nghiệp: qui mô quảng cáo được đẩy mạnh cả trong nước
và nước ngoài. Quảng cáo dưới dạng in ấn; quảng cáo dưới dạng báo, tạp chí, quảng
cáo dưới dạng truyền thông truyền hình; quảng cáo dưới dạng video, CD- ROM,
internet, quảng cáo ngoài trời ( panô, ap-phích).v.v.
- Lập chiến lược xúc tiến, chương trình quảng cáo cho top 10 thị trường khách ở Tp.
Hồ Chí Minh và thị trường tiềm năng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 26 MSSV: 100400245
3.2. Các chỉ tiêu dự báo
Việt Nam có bối cảnh thuận lợi, nằm trong số những điểm du lịch đạt tỷ lệ tăng
trưởng cao nhất. Trên 5.000 khách du lịch quốc tế từ 10 thị trường du lịch trọng điểm
trên toàn thế giới, có 31% số người được hỏi cho biết, Việt Nam sẽ là điểm đến tiếp
theo của họ trong vòng 2 năm tới và theo nghiên cứu Việt Nam lọt vào danh sách 20
điểm đến du lịch được yêu thích nhất năm 2007 với thứ hạng 18/20 và lọt vào danh
sách 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế giới vào năm 2016.
Chính phủ đã đồng ý trích 4,7 tỷ đồng để quảng bá hình ảnh Việt Nam trên kênh
truyền hình quốc tế CNN. Việt Nam ngày càng nổi lên như một điểm đến an toàn thân
thiện. Du lịch gắn liền với hòa bình, an ninh và ổn định.
3.2.1. Thị trường du khách
Bảng số 8: Dự báo khách du lịch và tốc độ tăng trưỡng Tp. HCM
giai đoạn 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Khách quốc tế (lượt) 2.872.000 3.200.000 3.552.000 3.942.000 4.391.000
Tốc độ tăng trưỡng (%) 11,50 11,30 11,00 11,40 11,50
Khách nội địa (lượt) 4.600.000 5.290.000 6.000.000 6.900.000 7.941.000
Tốc độ tăng trưỡng (%) 15,00 15,00 15,00 15,10 15,00
Tổng lượt khách (lượt) 7.472.000 8.490.000 9.552.000 10.842.000 12.332.000
Tốc độ tăng trưỡng(%) 13,20 13,60 13,70 13,30 13,20
(Nguồn: Sở du lịch Tp Hồ Chí Minh)
3.2.2. Doanh thu du lịch
Bảng số 9: Dự báo doanh thu và tốc độ tăng trưỡng ngành du lịch Tp.HCM
đoạn 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu (tỷ) 24,2.000 29.000 35.000 42.000 50.000
Tốc độ tăng trưỡng
(%)
21,00 20,70 20,70 20,70 20,80
(Nguồn:Sở du lịch Tp Hồ Chí Minh )
3.2.3. Lao động du lịch
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 27 MSSV: 100400245
Bảng số 10: Dự báo số lượng lao dộng du lịch đến 2012
Chỉ tiêu 2008 2010 2012
Lao động trực tiếp 61.000 116.000 150.000
Lao động gián tiếp 183.000 233.000 300.000
Tổng cộng 244.000 349.000 450.000
(Nguồn: Viện Kinh tế Tp Hồ Chí Minh)
Bảng số 11: Dự báo nhân lực du lịch thành phố đến năm 2010
(Phân theo khả năng ngoại ngữ)
Ngoại ngữ Tỷ lệ Số người
Anh 60 17100
Pháp 80 2280
Hoa 12 3420
Nhật 4 1140
Ngoại ngữ khác 6 1710
Không có ngoại ngữ 10 2850
Tổng Cộng 100 28500
(Nguồn: tính toán của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế TP.HCM)
Bảng số 12: Dự báo nguồn nhân lực du lịch thành phố đến năm 2010
(Phân theo trình độ dào tạo)
Trình độ Tỷ lệ Số người
Chưa qua đào tạo 15 4275
Sơ cấp 60 17100
Trung hoc, cao đẳng 15 4275
Đại học, Sau đại học 10 2850
Tổng cộng 100 28500
(Nguồn: tính toán của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế TP.HCM)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 28 MSSV: 100400245
3.2.4. Vốn đầu tư cho phát triển du lịch
Bảng Số 13: Dự báo vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến 2010
Chỉ tiêu Tỷ lệ đầu tư (%) Vốn ước tính
Vốn đầu tư vào
địa bàn Thành phố
37,2 434.500 (tỷ đồng)
Du lịch 7,21 48.879.372 (triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triền kinh tế – Xã hội TP.HCM năm 2006-2010)
3.3 . Các giải pháp
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa
Các nhà quản lý, nhà đầu tư, cần thiết phải đánh giá một cách toàn diện và hệ thống
tài nguyên MTDL nhân văn tại Tp. Hồ Chí. Các điểm du lịch văn hóa phải đựơc qui
hoạch một cách hợp lý đảm bảo đúng bản chất văn hóa, nâng cao và phát triển các giá
trị văn hóa truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, có tác động tích cực đến đời sống
của người dân địa phương.
- Cần có sự hợp tác, tham vấn của các cơ quan quản lý và tư vấn thành phố đối với
những chương trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa ở những nơi nhạy cảm trong
môi trường văn hóa của thành phố.
- Vận động sự hợp tác động bộ của các cơ quan quản lý ở từng điểm từng loại hình
hoạt động văn hóa của thành phố.
- Chúng ta cần đẩy mạnh kết hợp ngoài gắn kết giữa các bảo tàng và di tích lịch sử trên
địa bàn thành phố, liên kết giữa loại hình du lịch văn hóa với các lọai hình du lịch khác
để phát huy mối quan hệ, phối hợp lẫn nhau để tạo nên sự phong phú níu kéo du
khách.
- Các bảo tàng, các di tích cần phố hợp với các công ty lữ hành: đào tạo hướng dẫn
viên, thuyết minh viên, xây dựng các tour du lịch tại bảo tàng, di tích, chính sách
khuyến khích các công ty du lịch
- Chương trình du lịch thiết kế đa dạng, tránh sự trùng lấp ví dụ như làng nghề, các
lể hội, các ngôi chùa.v.v.
- Kết hợp hoạt động du lịch giữa thành phố và khu vực, Sở Du lịch thành Phố phối
hợp và tổ chức cho các doanh nghiệp du lịch đi khảo sát các điểm du lịch mới và thiết
kế xây dựng một số tuyến điểm làm phong phú thêm cho sản phẩm du lịch văn hóa.
Về lể hội, mỗi năm mỗi một chuyên đề hội chợ du lich
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 29 MSSV: 100400245
- Xây dựng lể hội 30 tháng 4 kết hợp ngày lễ lớn đầu tháng 5 trở thành “Những ngày
Hội Hòa Bình”
- Cần có sự phối hợp liên ngành. Ví dụ phố hợp với sở thương mại để thực hiện
chương trình khuyến mãi đồng loạt các trung tâm mua sắm, phố hợp với Sở Văn Hóa
thông tin để tổ chức các lể hội trên khắp các đường phố trung tâm Sài Gòn, tổ chức
ngày hoặc tuần lể văn hóa ẩm thực.
3.3.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Ngành du lịch không những là ngành kinh tế còn là tiếng nói của một dân tộc.
- Ngay khi vừa bước vào giảng đường, sinh viên được xác định mục tiêu định
hướng, để học chuyên sâu chuyên ngành.
- Đối với doanh nghiêp, khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ bằng cách hỗ trợ về kinh phí và tạo điều kiện về thời gian. Nên tiến hành
các cuộc điều tra, phân loại trình độ nghiệp vụ, đánh giá tay nghề công chức trong
ngành.. Đặc biệt là HDV thường xuyên bồi bổ kiến thức về văn hóa, kiến thức lịch sử,
văn hóa, xã hội, khảo cổ, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống…
- Các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên tổ chức các hội thi nâng cao trình độ
cho HDV thành phố chuyên đề về du lịch văn hóa. Các hội thi này sẽ tạo cơ hội và môi
trường nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như những kinh nghiệm kiến thức cần thiết
trong chuyên môn.
- Sở Du lịch có thể tư vấn đề xuất UBND Tp. Hồ Chí Minh và các cơ quan hữu quan
khác thành lập một trường đại học đào tạo bằng ngoại ngữ hiếm
- Hợp tác đào tạo với một số trường du lịch quốc tế danh tiếng như Singapore
institute Commerce(Singapore), học viện Chaleene (Thái Lan)….mở các khoa du lịch,
trường du lịch trên địa bàn thành phố.
- Mở các cuộc thi tìm kiếm HDV am hiểu sâu sắc về du lịch văn hóa thành phố và có
những chương trình học bổng cụ thể nhằm khuyến khích phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho môi trường du lịch văn hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Thành lâp câu lạc bộ du lịch thành phố có sự tham gia của các doanh nghiệp, đại
diện các trường đại học, cao đẳng, nghiệp vụ du lịch và sở du lịch thành phố, nhằm
trao đổi những thông tin vướng mắc trong vấn đề đào tạo, quản lý nguồn lao động, từ
đó Sở du lịch đưa ra những kiến nghị Thành phố, các ban nghành có liên quan giải
quyết kịp thời.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 30 MSSV: 100400245
3.3.3. Giải pháp tăng cường nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư
- Duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn FDI, khuyến khích vốn FDI vào các ngành
du lịch; Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tham gia xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, viễn
thông, cấp thoát nước; Khuyến khích các nhà đầu tư từ các nước và vùng lãnh thổ đầu
tư vào Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng lớn về
tài chính, có uy tín trong hoạt động du lịch ở nhiều nứớc; Tạo thuận lợi cho các người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
- Kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác sử
dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân
- Nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
với đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho du lịch
để tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang tính đặc thù cho du lịch Thành phố và cả
nước. Có kế hoạch phát triển đối với những tiềm năng lớn của Thành phố như khu du
lịch văn hóa Suối Tiên, Đầm Sen, di tích Cách Mạng Địa Đạo Củ Chi…
đầu tư vào các lể hội sự kiện chuyên đề với tầm vóc và qui mô lớn có sức ảnh hưỡng
rộng khắp.
Đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển đô thị với phát triển du lịch bền vững, nhằm tăng
tính hấp dẫn của hoạt động du lịch. Thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn
tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lể hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng
nghề phục vụ phát triển du lịch.
- Luật đầu tư tại Việt Nam cần phải được cải cách. Tổng cục du lịch và các ban
ngành có liên quan tiếp tục quan tâm, hổ trợ các nhà đầu tư về kinh phí và tư vấn trong
quá trình thực hiện các dự án qui hoạch.
3.3.4. Giải pháp quảng cáo tiếp thị
Một số phương pháp quảng cáo, tiếp thị hình ảnh du lịch Việt Nam- Tp. HCM
- Thiết lập một hệ thống đặt phòng từ xa, giới thiệu về đât nước con người Việt
Nam, các sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách tới thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng những trung tâm giao lưu văn hóa tại TP.Hồ Chí Minh hay tại nước
ngoài theo kiểu văn phòng thương mại và dịch vụ.
- Khai thác tất cả các đơn vị kinh doanh của người Việt tại nước ngoài, gồm tất cả
đại sứ quán Việt Nam để những nơi này trở thành trung tâm du lịch của Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 31 MSSV: 100400245
Quảng cáo tiếp thị qua những công cụ cung cấp thông tin. Quảng bá qua các ấn
phẩm, các Website, E-mail, CD- ROM Trình bài bằng nhiều ngôn ngữ và hình ảnh với
các trang web nổi tiếng như Google, MSN…. Các tạp chí đựơc đăng quảng cáo về du
lịch như: Việt Nam News, Saigon Times, The Guide…Ngoài ra còn có các phương
tiện truyền thanh truyền hình như chuyên mục Nhịp sống Sài Gòn.v.v.
Nhóm giải pháp này bao gồm:
+ Tăng ngân sách để quảng bá các phương tiện truyền thông đại chúngcần phải chú
ý đến hình thức bài trí hình ảnh, chất liệu sử dụng phải đẹp, bắt mắt, lời lẽ giới thiêu
gây ấn tựơng nhưng phải chân thật. Sử dụng nhiều ngôn ngữ để du khách dễ tiếp cận
+ Nên tổ chức các Fam Tour, Press Tour vào các thời điểm diễn ra hội chợ ITE ở
Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 10 hàng năm đễ tăng chất lượng người mua của sự kiện.
+ Phối hợp với nhà xuất bản, các công ty du lịch liên doanh với các quốc gia để có
những tạp chí văn hóa bằng các thứ tiếng Anh, Hàn, Hoa, Nhật…
- Giải pháp quảng cáo qua các lể hội, sự kiện có chọn lọc trong và ngoài nước
+ Sự kiện du lịch văn hóa như: ngày hội du lịch thành phố, Lễ hôi trái cây Nam Bộ,
Triển lãm du lịch quốc tế ITE, liên hoan các món ngon các nước, lễ hội giao lưu văn
hóa Việt – Nhật, Việt – Hàn, Việt – Trung…
+ Các hôi nghị, triển lãm quốc tế thông qua để quảng bá du lịch văn hóa tại thành
phố. Tuy nhiên , để làm được điều này cần phải chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự và
không ngừng nâng cao vai trò của một trung tâm văn hóa- kinh tế lớn.
- Sở Du lịch nên phố hợp với các Sở, Ngành, Quận, huyện, địa phương, có liên quan
triển khai việc tổ chức các chuỗi sự kiện du lịch - văn hóa – thể thao. Tập trung vào
một số thị trường mục tiêu như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông
Nam Á…thông qua việc tăng cường các Famtrip cho các nhà báo, nhà điều hành tour
Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc…đến thành phố trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa sở du
lịch với hãng hàng không Việt Nam và Tổng cục Du Lịch, các địa phương, các ngành
có liên quan và doanh nghiệp nhằm tạo hiệu quả và tiếng nói chung. Tham dự một số
sự kiện du lịch quốc tế như Diễn đàn Du Lịch ASEAN (AFT), Hôi chợ du lịch Châu Á
ITE, đẩy mạnh hoạt động quảng bá trong tổ chức xúc tiến du lịch các thành phố lớn
Châu Á- Thái Bình Dương …
3.3.5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhân văn.
- Đối với các nhà quy hoạch và kinh doanh du lịch:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 32 MSSV: 100400245
- Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc: phát triển môi trường du lịch văn hóa Thành phố
Hồ Chí Minh trên cơ sở đảm bảo tính nhân văn.
+ Phải duy trì tính xác thực của điểm du lịch là một yếu tố quan trọng mang ý nghĩ
văn hóa.
+ Đồng thời hường xuyên có chuyên gia kiểm tra các di tích, di vật khảo cổ, công
trình kiến trúc…đễ phát hiện những thay đổi và có những biện pháp xử lý kịp thời.
+ Xây dựng những chương trình những đọan phim ngắn có lồng ghép, chen vào các
tiết mục quảng cáo của đài phát thanh truyền hình để tuyên truyền giáo dục, nâng cao
ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Giáo dục và phát triển cộng đồng:
Đối với ba đối tượng: trẻ em, người lớn, khách du lịch.
+ Khuyến khích các hoạt động phát triển thân thiện với môi trường
+ Tăng cường giáo dục pháp luật môi trường
+ Đối với học sinh: Tổ chức cho các em tham gia các giờ học thực hành của các
môn học tại các khu vườn thú, công viên quóc gia, công viên văn hóa, bảo tàng.
+ Phối hợp với các công viên văn hóa như công viên văn hóa Đầm Sen, Suối Tiên,
Sở Thú…tổ chức các chương trình như: Ngày môi trường thế giới, diễn kịch tại nhà
hát Thành Phố, Cung văn hóa Lao Động, Nhà văn hóa Thanh Niên và các sân khấu
nhỏ biểu diển nhiều chương trình lồng ghép giáo dục về tầm quan trọng của môi
trường văn hóa đối với đời sống con người cũng như đối với việc phát triển của TP.
- Các cơ quan nên chia sẻ lợi ích và thường xuyên trao đổi với các cộng đồng địa
phương.
- Đối với du khách: người hướng dẫn viên phải có lương tâm nghề nghiệp và thực sự
hiểu tường tận về kiến thức văn hóa xã hội của thành phố để giúp cho du khch dễ gần
với môi trường, yêu mến và tôn trọng môi trường văn hóa, thái độ gần gủi với con
người bản địa hơn, như vậy sẻ tránh được những xung đột đáng tiếc. Đồng thời phải có
những chỉ dẫn hoặc những qui định cụ thể đối với du khách khi tham gia du lịch văn
hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh, nâng cao ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên nhân văn
của thành phố cũng như là nâng cao lòng tự trọng của du khách.
- Tăng cường phố hợp với Thanh tra Sở với các ngành hữu quan trong công tác
thanh tra, kiểm tra môi trường và tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của lực lượng bảo vệ
khách du lịch được thành lập ở thành phố.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 33 MSSV: 100400245
- Phối hợp với đội săn bắt cướp, lực lượng công an nhân dân, các công đoàn, các
công ty hay nghiệp đoàn xe hoặc các nhóm đội tự nguyện ở các bến xe
3.4. Các kiến nghị
- Kiến nghị với UBND thành phố .
- Kiến nghị với các sở, các ban ngành thành phố
- Kiến nghị Sở giao thông vận tải thành phố .
- Kiến nghị với ban quan lý hệ thống Bảo tàng thành phố
- Kiến nghị Bộ Văn hóa Thông tin thành phố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề cương- đánh giá tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên, môi trường du lịch nhâ_.pdf