IDA được quyết định là sẽ đóng góp một phần vai trò trong sự hồi phục kinh tế.
Tổ chức này tận dụng PNR bằng cách thiết lập một chương trình được thiết kế nhằm thu
hút các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thâm dụng lao động đến Ailen. IDA cũng sử dụng
một chiến dịch quảng cáo mới nhằm tái định vị Ailen: tổ chức này giới thiệu Ailen với
khẩu hiệu “Chúng tôi là những người châu Âu trẻ trung” khi lưu ý rằng Ailen có dân số
trẻ nhất tại châu Âu.33 IDA cũng chuyển trọng tâm của mình từ các ưu đãi về thuế và tài
chính sang lực lượng lao động có học thức và tư cách thành viên của Liên minh châu Âu.
Kết quả của những nổ lực này là IDA đã thu hút được một số các công ty mới đến đầu tư
tại Ailen, bao gồm cả Motorola, Teradata, Stratus, EDS và Sandoz.
Với việc lập lại trật tự trong chi tiêu ngân sách và sự tương đối ổn định về kinh tế
vĩ mô như là nền tảng, những lợi ích từ tư cách thành viên EU bắt đầu giảm xuống. Công
cụ chủ yếu của EU trong việc hỗ trợ quá trình tái co cấu kinh tế và xã hội xuyên suốt liên
minh này là Đạo luật châu Âu Duy nhất (SEA) năm 1986. Thông qua đạo luật này, EU
thực hiện những khoản chuyển nhượng trực tiếp cho Ailen, qua đó cung cấp các khoản
trợ giá cho nông nghiệp và giải ngân các quỹ cơ cấu được sử dụng cho phát triển cơ sở hạ
tầng. Số tiền ròng hàng năm mà Ailen nhận được từ EU lên đến khoảng 6% GDP trong
giai đoạn từ giữa thập niên 1980 đến giữa thập niên 1990, trong đó khoảng 2/3 có liên
quan đến nông nghiệp và 1/3 liên quan đến cơ cấu.34 Mặc dù những con số tuyệt đối là
khá cao, nhưng người ta ước tính rằng các khoản chuyển nhượng này chỉ đóng góp chưa
đến 3% mỗi năm cho tốc độ tăng trưởng GDP của Aile trong thập niên 1990.
34 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nền kinh tế hùng mạnh của ailen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húng ta quá phụ thuộc vào Hoa Kỳ là một sự thật quá rõ
ràng. Chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào nền kinh tế Hoa Kỳ và sự phụ thuộc của
chúng ta bị làm cho thêm phần tồi tệ bởi các mối liên kết. Nếu Dell rút khỏi
Ailen thì các công ty nội địa phục vụ cho công ty này sẽ lâm vào tình cảnh túng
quẫn. Nhiều công ty nội địa hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp nước ngoài
để hoạt động và tồn tại.56
Các nổ lực khác nhằm giải thích cho sự bùng nổ của Ailen tập trung vào lý thuyết
bắt kịp - kết quả chắc chắn xảy ra của các chính sách kinh tế cẩn trọng sau hàng thập kỷ
quản lý tồi. Tồi tệ hơn, một số người tuyên bố rằng sự bùng nổ này là sản phẩm ảo tưởng
của việc chuyển giá mờ ám. Các mức thuế suất thuế doanh nghiệp thấp đã cám dỗ các
công ty đa quốc gia thổi phồng mức lợi nhuận của các chi nhánh tại Ailen của mình. Điều
này thường đạt được bằng cách ghi vào sổ sách các giao dịch nội bộ với mức giá chuyển
giao mà phục vụ cho việc định vị tại Ailen một tỷ lệ phần trăm lớn trong lợi nhuận toàn
cầu của công ty.57 Một số nhà quan sát tin rằng những thông lệ này đã phóng đại các con
số về GDP của Ailen đến mức độ mà chúng hoàn toàn làm sai lệch thành quả kinh tế thực
sự của nước này. Một số khác thì phản đối khi cho rằng các tốc độ tăng trưởng – trái với
với các mức sản lượng tuyệt đối - vẫn không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề về chuyển giá.
Brian Cogan của Forfás phủ nhận quan điểm cho rằng sự bùng nổ này là bịa đặt: “Việc
chuyển giá tự thân chỉ xuất hiện khi đồng tiền chảy vào và sau đó lại chảy ra. Nó không
giải thích được tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, các mức kỹ năng gia tăng của công nhân và
các mức thu nhập cao hơn tại Ailen.”58 Mặc dù tác động của việc chuyển giá đến GDP
của Ailen rất khó lượng hóa nhưng đáng để lưu ý rằng bốn ngành công nghiệp FDI thịnh
vượng – cô đặc cola, phần mềm, dược phẩm, và máy tính - đặc biệt ở vị thế hưởng lợi từ
việc chuyển giá.59
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 14 Biên dịch: Hải Đăng
Tương lai của nền Kinh tế Ailen
“Kỷ nguyên Celtic, với tốc độ tăng trưởng hai con số đã thuộc về quá
khứ. Khả năng cạnh tranh đã bị xói mòn”
- OECD Economic Outlook, tháng Mười Hai năm 2003
Khi thập niên mới ló dạng, một sự suy thoái toàn cầu, chủ yếu bị gây ra bởi cuộc
khủng hoảng tại Hoa Kỳ, đã hãm lại đà tăng trưởng của nền kinh tế Ailen lần đầu tiên
trong 11 năm. IDA công bố mức tổn thất việc làm kỷ lục tại các công ty thuộc sở hữu
nước ngoài, khi số lượng nhân viên được thuê mướn trong ngành IT giảm 11% trong năm
2001 sau nhiều sự đóng cửa của các công ty danh tiếng như Motorola, Gateway và
General Semiconductors.60 Ailen phải đối mặt với sự đe dọa cạnh tranh mới từ các nước
tại Đông Âu, cũng như sức ép thường xuyên từ EU buộc Ailen phải tăng thuế suất thuế
doanh nghiệp, mà đã tăng từ mức 10% lên 12,5% vào năm 20034 (xem Bảng 12 về so
sánh các mức thuế suất thuế doanh nghiệp tại châu Âu và Bảng 13a và 13 b về so sánh
dữ liệu kinh tế). Trong khi mức thuế suất này vẫn còn thuộc loại thấp nhất châu Âu thì nó
làm dấy lên nỗi sợ hãi ám ánh về việc gia tăng thuế trong tương lai và đặt ra câu hỏi về
khả năng duy trì của mức thuế suất thấp61, một luận điểm bị từ chối quyết liệt bởi một
quan chức của Forfás, người lưu ý rằng, “Thuế có vai trò cực kỳ quan trọng, nhưng nó
không đủ cho chính mình.”62
Trớ trêu thay, sự thành công trong kinh tế của Ailen trong thập niên 1990 đã làm
xói mòn nhiều lợi thế cạnh tranh trước đây của nước này. Lạm phát cao hơn khá nhiều so
với mức trung bình của EU, qua đó làm cho Ailen trờ thành quốc gia đắt đỏ thứ nhì trong
khu vực đồng euro (sau Phần Lan) và tạo ra sự sử dụng rộng khắp thuật ngữ “Ailen đắt
đỏ” của công chứng và phương tiện truyền thông đại chúng. Ailen đã trở thành một nơi
làm kinh doanh đắt đỏ. Ngay cả việc nhập cư đáng kể cũng không thể ngăn ngừa sự thiếu
hụt lao động, mà đến lượt mình tạo ra sự gia tăng tiền lương trong khu vực tư nhân và tạo
áp lực lên các nghiệp đoàn buộc họ phải phản ứng. Những nỗi lo sợ ngày càng nhiều rằng
sự cộng tác xã hội sẽ sụp đổ khi các nghiệp đoàn mưu cầu phần mình được hưởng trong
sự thịnh vượng mới. Kieran McGowan giải thích nền tảng đã thay đổi như thế nào:
“Trong thập niên 1980, mọi người có thể đồng ý về nhu cầu giảm tỷ lệ thất nghiệp. Bây
giờ thì việc liệu dân chúng sẽ đặt sự thịnh vuợng của đất nước lên trên lợi ích cá nhân của
mình hay không là điều không rõ ràng.”63
IDA đã nhanh chóng bắt đầu tái định vị đất nước, qua việc sử dụng mức thuế suất
thấp, tiền lương, giáo dục và tư cách thành viên EU của Ailen như là những điểm sáng
giá. IDA muốn “đưa Ailen vào số các nước đi đầu trong nền kinh tế toàn cầu và [áp
dụng một] tầm nhìn rộng hơn về những gì tạo ra FDI, với ít sự nhấn mạnh hơn đến số
lượng việc làm và tập trung nhiều hơn vào chất lượng việc làm, các hoạt động giá trị gia
tăng cao hơn, và làm cho Ailen trở thành một trung tâm của sự cách tân và sự quản lý
chiến lược các chuỗi giá trị, hơn là việc đơn thuần chỉ là một nơi sản xuất hay dịch vụ cơ
bản.”64 Mục tiêu là giảm sự phụ thuộc của Ailen vào sự sản xuất bằng cách nhắm tới mục
tiêu về các phần còn chiếm tỷ lệ chưa tuơng xứng trong chuỗi giá trị ví dụ như nghiên cứu
và phát triển, bán hàng, và tiếp thị. ESG vạch ra sự thách thức đáng kể phía trước:
Theo các tiêu chuẩn toàn cầu, phần lớn khu vực sở hữu nước ngoài vẫn
còn được định vị ở một điểm tương đối thấp trong chuỗi giá trị. Nghiên cứu và
phát triển, tiếp thị hay các năng lực khác mà củng cố sức mạnh cạnh tranh của
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 15 Biên dịch: Hải Đăng
các doanh nghiệp này không phải là những hoạt động được thực hiện phần lớn tại
Ailen.65
Việc lôi kéo những hoạt động này khỏi tổng hành dinh của các tập đoàn không
phải là điều dễ dàng. IDA tin rằng các công ty có xu hướng giữ hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D) gần nước nhà và Ailen không có danh tiếng quốc tế như là một trung
tâm nghiên cứu. Hơn nữa, vị trí ngoại vi của nước này tách biệt với các thị trường lớn,
làm cho việc bán hàng và tiếp thị thêm phần khó khăn.
Mặc dù phải đương đầu với những thách thức như vậy, IDA đã thành công trong
việc thu hút khoảng 10% FDI của Hoa Kỳ vào châu Âu trong năm 2003.66 Một khi động
lượng đã phát triển trong một ngành, “việc bán hàng đã qua kiểm chứng” sẽ làm cho việc
thuyết phục người chơi kế tiếp chuyển đến Ailen trở nên dễ dàng hơn. Đến năm 2004, 13
trong số 15 công ty dược phẩm lớn nhất, 16 trong số 20 công ty thiết bị y tế hàng đầu và 7
trong số 10 công ty thiết kế phần mềm đầu bảng đã có cơ sở tại Ailen.67
Cũng có một số thành công được đánh giá cao trong ngành công nghệ. Chẳng bao
lâu trước khi cổ phần hóa vào năm 2004, Google đã thiết lập trụ sở chính ở châu Âu tại
Dublin. Mặc dù chức năng phát triển sản phẩm nổi tiếng của công ty này vẫn đặt ở Thung
lũng Silicon thì văn phòng tại Ailen đã đảm nhận phần việc bán hàng và các hoạt động
trên mạng tại các thị trường EMEA. Một nhà quản lý của Google giải thích sự chuyển đổi
này:
Có hai nhân tố quyết định: thuế thấp và một lực lượng lao động có thể
nói được nhiều thứ tiếng. Ailen cung cấp một môi trường thuế rất ưu đãi, cũng
giống như Thụy Sĩ và Hà Lan, và chúng tôi hết sức ấn tượng với số lượng ngôn
ngữ sẵn có. Chúng tôi cũng có thể có được điều này tại Thụy Sĩ, nhưng với một
chi phí lao động cao hơn nhiều. Chúng tôi không cảm thấy rằng mình có thể có
được cùng con số ngôn ngữ như vậy ở Hà Lan. Hơn nữa, IDA đã giúp đỡ chúng
tôi rất nhiều từ đầu đến cuối.68
Cũng trong cùng thời điểm này, Wyeth, công ty dược phẩm có doanh số 16 tỷ đô
la Mỹ của Hoa Kỳ, tuyên bố các kế hoạch đầu tư 1,5 tỷ euro vào hoạt động R&D tại
Ailen, một phần được hỗ trợ bởi sự giảm thuế mới cho các khoản đầu tư R&D mà chính
phủ Ailen áp dụng trong năm 2004. Sự phát triển các cụm ngành69 và các mối liên kết
vững mạnh hơn giữa các trường đại học và doanh nghiệp được xem như đóng vai trò cốt
yếu trong việc tạo ra một môi trường R&D tốt đẹp và Quỹ Khoa học Ailen (SFI) được
hình thành trong năm 2003 nhằm khuyến khích sự hợp tác giữa giáo dục, chính phủ, và
ngành công nghiệp. SFI dự tính đầu tư 652 triệu đô la Mỹ trong giai đoạn 2000-2006 cho
các nhà nghiên cứu hàn lâm và các nhóm nghiên cứu trong hai lĩnh vực: công nghệ sinh
học và công nghệ thông tin và truyền thông.70
IDA có vai trò trung tâm trong những sự phát triển này, nhưng một số nhà bình
luận nghi ngờ rằng liệu tổ chức này có tự vươn xa quá mức không. Lý do tồn tại của tổ
chức này luôn luôn là tạo ra công ăn việc làm và thành công của họ vì vẩy có thể được đo
lường dễ dàng. Tuy nhiên, trong một kỷ nguyên toàn dụng lao động thì trọng tâm đã
chuyển từ số lượng sang chất lượng việc làm và việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
IDA ngày càng trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, EU kỳ vọng là sẽ áp đặt những giới hạn
trong năm 2006 về sự trợ giúp của nhà nước cho các công ty, qua đó loại bỏ một công cụ
mà IDA có thể tùy ý sử dụng. Còn gây khó khăn hơn nữa là sự gia nhập của 10 nước
thành viên mới vào EU đe dọa vị thế của Ailen như là sự lựa chọn cho căn cứ xuất khẩu
của châu Âu. Chi phí thấp và lao động dồi dào của các nước này tương phản hết sức rõ rệt
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 16 Biên dịch: Hải Đăng
với nước Ailen “mới”. Ngay cả lợi thế về ngôn ngữ của Ailen cũng bị trung hòa bởi sự
thống trị của tiếng Anh trên toàn khu vực Đông Âu. Lợi thế về thuế của Ailen cũng bị đặt
trong tầm ngắm, với sức ép từ Brussels nhằm hài hòa mức thuế doanh nghiệp trong toàn
EU.
Nhìn về phía trước
Thành quả của Ailen kể từ năm 1987 là tuyệt vời nhưng sự tăng trưởng trong
tương lai được kỳ vọng là sẽ khiêm tốn hơn. Một nhà kinh tế của IDA lưu ý: “Chúng ta
ném ra bốn con át chủ bài cùng một lúc trong thập niên 1990 và điều này sẽ không lặp lại
nữa – nhưng nó không cần phải xảy ra nữa.”71 Mặc dù người dân Ailen đã trở nên quen
thuộc với sự thành công kinh tế, Sean Dorgan phủ nhận rằng sự tự mãn là không thể tránh
khỏi: “Có lẽ tất cả các nước giàu có đểu trở nên béo phì và lười nhác. Nhưng tôi tin rằng
chúng tôi vẫn còn đói bụng.”72
Việc xác định nguyên nhân của sự bùng nổ là rất quan trọng đối với việc duy trì
sự bùng nổ đó và tương lai của Ailen tùy thuộc vào các bài học học hỏi được từ những
năm là Con Hổ Vùng Celtic. Nếu sự tăng trưởng được tạo ra bởi FDI, như ESG tin là như
vậy, thì có lẽ sự tập trung nên tiếp tục vào việc thu hút đầu tư tốt hơn từ nước ngoài.
Nhưng điều gì xảy ra nếu FDI không phải là nguyên nhân chủ yếu? Liệu Ailen có quá
phụ thuộc vào người nước ngoài? Liệu những nguồn lực khan hiếm có thể được dùng tốt
hơn cho những cải cách giáo dục, cải thiện cơ sở hạ tầng hay khuyến khích các doanh
nghiệp bản địa? Các nhà hoạch định chính sách có nhiều chọn lựa để tiến về phía trước.
Bảng 1a. Dòng FDI vào Ailen phân theo hình thức đầu tư, 1975-2001 (triệu đô la Mỹ)
Năm 1974 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001
Đầu tư vào
Vốn cổ phần n.a n.a n.a n.a n.a n.a 12127 5339
Lợi nhuận tái đầu tư n.a n.a n.a n.a 660 2006 10819 10432
Khác 51 158 286 164 -33 -560 -168 -5905
Tổng cộng 51 158 286 164 627 1446 22778 9866
Đầu tư ra
Vốn cổ phần n.a n.a n.a n.a n.a n.a 3254 3765
Lợi nhuận tái đầu tư n.a n.a n.a n.a 365 820 1300 1973
Khác -571 -334
Tổng cộng 365 820 3983 5404
Nguồn: Lấy từ UNCTAD, cơ sở dữ liệu FDI.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 17 Biên dịch: Hải Đăng
Hình 1b. Ailen: Dòng vào đầu tư trực tiếp tính bằng triệu đô la Mỹ
Nguồn: Lấy từ United Nations Conference on Trade and Development (Hội nghị về Thương mại và Phát
triển của Liên Hiệp Quốc), cơ sở dữ liệu FDI.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 18 Biên dịch: Hải Đăng
Hình 2. Ailen
Nguồn: CIA World Factbook, trang web của CIA,
.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 19 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 3. Tài khoản quốc gia và các dữ liệu kinh tế khác (tỷ đô la Mỹ)
1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001 2002 2003
GDP (tỷ đô la Mỹ) 20,8 26,5 33,1 37,5 47,2 59,3 94,8 100,6 107,6 111,6
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ 4,6 6,6 8,4 8,8 8,5 9,7 13,2 14,7 16,3 n.a
Tích lũy tài sản cố định n.a 6,1 9,2 8,4 11,1 12,2 23,7 23,4 23,4 n.a
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 14,7 17,5 22,0 22,4 26,6 31,1 45,0 47,3 48,3 n.a
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 5,0 6,4 10,1 14,9 22,8 41,6 92,3 99,9 106,1 n.a
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 7,2 8,3 13,6 15,9 22,3 35,7 79,9 85,1 87,1 ..
Thay đổi trong hàng tồn kho n.a -2,0 -3,1 -1,2 0,4 0,4 0,5 0,4 0,6 n.a
Chi tiêu tính theo % của GDP
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ 21,9 25,1 25,5 23,4 18,0 16,4 13,9 14,6 15,1 n.a
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, v.v 70,6 66,2 66,6 59,7 56,4 52,4 47,5 47,0 44,9 n.a
Tích lũy tài sản cố định n.a 23,1 23,1 22,5 23,6 20,6 25,0 23,3 21,7 n.a
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 23,9 24,3 24,3 39,8 48,4 70,2 97,4 99,3 98,6 n.a
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 34,8 31,4 31,4 42,4 47,2 60,2 84,4 84,6 81,0 n.a
GDP bình quân đầu người 7.005,3 8.327,1 9.719,7 10.590,4 13.458,1 16.463,0 24.848,4 26.035,3 27.373,1 27.932,0
Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP
bình quân đầu người (%)
4,13 3.37 3,14 1,73 4,91 4,11 8,58 4,78 5,14 2,04
Các dữ liệu khác
Chỉ số giá tiêu dùng (2000=100) 10,3 19,2 37,1 66,2 77,9 88,2 100,0 104,9 109,8 113,6
Tổng dân số (triệu người) 3,0 3,2 3,4 3,5 3,5 3,6 3,8 3,9 3,9 4,0
Tỷ lệ thất nghiệp (% tổng lực lượng lao động) n.a n.a n.a 16,7 13 12,2 4,3 3,7 4,2 n.a
Nguồn: Lấy từ World Development Indicators (WDI) (Chỉ số Phát triển Thế giới), World Bank (Ngân hàng Thế giới)
Lưu ý: Tất cả dữ liệu thô được lấy từ cơ sở dữ liệu WDI. Chi tiêu tính theo % của GDP cũng như Thay đổi trong hàng tồn kho được tính bằng tay.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 20 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 4. Tài chính chính phủ, tỷ bảng Ailen
Năm 1980 1985 1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thu ngân sách 4,7 10,4 14,7 20,8 22,9 25,9 28,8 33,1 27,5 39,8 43,1 46,5 49,8
Chi ngân sách 6,0 12,9 15,7 21,9 23,0 24,9 27,1 30,9 33,0 38,7 43,3 46,3 49,6
Cán cân ngân sách -1,3 -2,5 -1,0 -1,1 -0,1 1,0 1,8 2,2 4,6 1,1 -0,2 0,2 0,2
Trả lãi nợ vay 0,5 1,6 2,2 2,1 1,9 1,8 1,9 1,3 0,9 0,2 0,2 0,3 0,3
Cán cân cơ bản -0,8 -0,8 1,2 1,0 1,8 2,7 3,6 3,5 5,5 1,3 0,0 0,5 0,5
Nợ công
Theo tỷ lệ % của GDP
Thu ngân sách 43,5 40,4 39,4 39,5 38,6 37,2 37,0 36,4 34,5 22,7 34,5 34,1
Chi ngân sách 53,8 43,2 41,5 39,6 37,2 34,9 34,5 32,0 33,5 33,8 34,3 33,9
Cán cân ngân sách -10,3 -2,8 -2,1 -0,1 1,5 2,3 2,5 4,4 1,0 -0,2 0,2 0,2
Trả lãi nợ vay 4,3 6,8 6,2 4,0 3,2 2,6 2,4 1,5 0,9 0,2 0,2 0,2 0,2
Cán cân cơ bản -6,2 -3,5 3,4 1,9 3,1 4,1 4,7 3,9 5,3 1,1 0,0 0,4 0,3
Nợ công 66,4 na 95,4 84,7 76,6 68,1 57,2 50,9 42,1 36,6 34,0 32,3 30,3
Tỷ giá hối đoái
Bảng Ailen: đô la Mỹ (trung bình) 0,72 1,31 0,79 0,76 0,79 0,88 0,89 0,94 1,08 1,12 1,06 0,88 0,80
Nguồn: Lấy từ Economist Intelligence Unit
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 21 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 5. Cán cân Thanh toán, tỷ đô la Mỹ
1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004
Tài khoản vãng lai
XK hàng hóa: FOB 3,0 8,2 10,1 23,3 44,4 73,5 77,6 84,2 89,6 98,7
NK hàng hóa: FOB -3,5 -10,5 -9,5 -19,4 -30,9 -48,5 -50,4 -50,8 -51,8 -59,2
Cán cân thương mại -0,5 -2,2 0,6 3,9 13,6 25,0 27,3 33,4 37,8 39,6
Dịch vụ: Có 0,6 1,4 1,3 3,4 5,0 18,5 23,5 28,6 38,0 47,2
Dịch vụ: Nợ -0,5 -1,6 -1,5 -5,2 -11,3 -31,3 -35,3 -42,0 -52,3 -58,5
Cán cân Hàng hóa và Dịch vụ -0,5 -2,4 0,4 2,2 7,3 12,3 15,4 20,1 23,5 28,2
Thu nhập: Có 0,3 0,8 0,8 3,3 5,1 27,6 28,9 27,3 32,2 38,5
Thu nhập: Nợ -0,4 -1,7 -2,9 -8,2 -12,4 -4,2 -45,2 -49,5 -58,3 -68,0
Cán cân Hàng hóa và Dịch vụ
và Thu nhập
-0,5 -3,3 -1,7 -2,7 -0,1 -1,3 -1,0 -2,1 -2,6 -1,2
Chuyển nhượng hiện tại, NIE, Có 0,5 1,4 1,3 3,1 3,0 4,1 7,4 7,7 7,2 7,0
Chuyển nhượng hiện tại, Nợ -0,1 -0,2 -0,3 -0,7 -1,2 -3,4 -7,1 -7,0 -6,6 -6,5
Tài khoản vãng lai, NIE -0,1 -2,1 -0,7 -0,4 1,7 -0,5 -0,7 -1,4 -2,1 -0,7
Cán cân thương mại theo % GDP
Tài khoản vãng lai, NIE -1,4 -23,4 -8,1 -4,0 18,9 -5,7 -7,6 -15,4 -23,1 -8,2
Hàng hóa: XK FOB 33,3 39,4 49,7 49,3 66,8 77,6 75,8 69,3 73,6 64,2
Hàng hóa: NK FOB -38,7 -50,1 -46,6 -41,0 -46,4 -51,2 -49,2 -41,8 -42,5 -38,5
Cán cân thương mại -5,3 -10,7 3,1 8,3 20,4 26,4 26,6 27,5 31,1 25,7
Tài khoản vốn
Tài khoản vốn, NIE -0,1 -2,1 -0,7 -0,4 1,7 -0,5 -0,7 -1,4 -2,1 -0,7
Đầu tư trực tiếp của Ireland ra nước
ngoài
0,0 0,0 0,0 -0,4 -0,8 -4,6 -4,1 -8,5 -3,5 -11,3
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
Ireland, NIE
0,2 0,3 0,2 0,6 1,4 25,5 9,6 29,1 26,6 13,7
Đầu tư gián tiếp, tài sản có, NIE 0,0 0,0 -0,1 -0,5 -1,1 -83,1 -111,3 -105,3 -161,3 -166,2
Đầu tư gián tiếp, tài sản nợ, NIE 0,1 0,2 1,1 0,3 0,8 77,9 89,1 68,8 106,4 135,9
Các tài sản có đầu tư khác, NIE -0,5 -0,5 0,0 -5,3 -16,6 -37,0 -21,4 -33,3 -48,9 -39,9
Các tài sản nợ đầu tư khác, NIE 0,7 2,8 -0,1 3,2 16,2 28,9 37,9 49,0 84,0 68,6
0,5 2,7 1,1 -2,0 0,0 7,9 0,0 1,9 1,0 3,5
Tài khoản tài chính, NIE
Các khoản sai sót ròng 0,5 2,7 1,1 -2,0 0,0 8,9 0,0 -0,2 -0,1 3,5
Cán cân toàn bộ 0,0 0,1 -0,4 2,6 -0,2 -8,5 0,4 -1,3 -1,2 -4,6
Huy động vốn -0,3 -0,7 0,0 -0,6 -2,3 0,0 -0,4 0,3 1,9 1,4
Tài sản dự trữ quốc tế n.a n.a n.a n.a n.a n.a 5,6 5,5 4,2 n.a
GDP (tỷ đô la Mỹ hiện hành) 9,1 20,9 20,4 47,3 66,5 94,8 102,4 121,4 121,7 153,7
Nguồn: Lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), cơ sở dữ liệu Thống kê Tài chính Quốc tế và Chỉ số Phát triển
Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 22 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 6. Các mối liên kết của các công ty nước ngoài trong ngành công nghiệp chế biến:
nguyên liệu thô của Ailen tính theo tỷ lệ phần trăm tổng mua nguyên liệu thô.
1986 1989 1992 1995
Công nghiệp chế biên không phải là thực phẩm 16,2% 16,5% 19,2% 19,8%
(Triệu bảng Ailen) 353 546 734 1.326
Nguồn: Forfás
Lưu ý: Không tính đến Thực phẩm, Đồ uống và Thuốc lá
Bảng 7a. Điều tra về tác động kinh tế của các công ty do IDA hỗ trợ (tỷ euro)
Điều tra 1999 2000 2001 2002
Doanh số 42,9 64,02 67,79 69,34
Xuất khẩu 38,2 58,22 63,14 65,17
Chi tiêu trực tiếp trong nền kinh tế trong đó 11,6 14,26 14,93 14,73
Chi phí tổng quỹ lương 4,0 5,04 5,44 5,34
Nguyên liệu của Ailen 4,7 4,28 4,51 4,38
Dịch vụ của Ailen 3,0 4,94 4,98 5,01
Chi tiêu trực tiếp tính theo % doanh số 27,1 22,30 22,00 21,20
Nguồn: Lấy từ Điều tra Kinh doanh hàng năm về Tác động Kinh tế được thực hiện bởi Forfás và quản lý
bởi Ban Điều tra của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI).
Lưu ý: Cuộc điều tra này được tiến hành đối với các công ty chế tạo và dịch vụ thương mại quốc tế có từ 10
nhân viên trở lên (loại trừ các công ty IFSC). Các kết quả có thể khác biệt so với các ước lượng trước đây
do số liệu chỉnh sửa lại của các công ty và do sự khác biệt trong cơ sở những công ty trả lời từ giai đoạn của
cuộc điều tra này sang cuộc điều tra khác.
Bảng 7b. Nước xuất xứ của các công ty do IDA hỗ trợ, 2003
Nước xuất xứ Số lượng công ty Tổng số lao động
Hoa Kỳ 489 89.158
Đức 149 11.394
Vương quốc Anh 118 9.086
Phần còn lại của châu Âu 214 15.602
Châu Á - Thái Bình Dương 44 2.937
Phần còn lại của thế giới 40 1.816
Tổng cộng 1.054 128.993
Nguồn: Lấy từ Điều tra Kinh doanh hàng năm về Tác động Kinh tế được thực hiện bởi Forfás và quản lý
bởi Ban Điều tra của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI).
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 23 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Hình 7c. Sự hiện diện của IDA: trong nước và quốc tế
Nguồn: Trang web của IDA Ailen, truy cập vào ngày 17 tháng Bảy năm 2005.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 24 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 8. Số liệu tổng hợp về ngành công nghiệp chế biến
Quốc tịch chủ sở hữu Số lượng nhà
máy
Tổng số nhà
máy tham
gia
Tổng sản
lượng
Mua nguyên
liệu
% tổng sản
lượng được
xuất khẩu
% nhập khẩu
Ailen 3.854 111.167 10.379 21,7 35,3
Các nước EU khác 318 35.345 3.373 58,4 61,9
trong đó Anh 112 12.763 1.575 45,1 39,0
trong đó Đức 100 10.866 636 79,6 92,3
Không phải EU 372 55.491 11.152 68,0 92,8
trong đó Hoa Kỳ 267 42.806 8.814 64,3 96,0
Tổng cộng nước ngoài 690 88.836 14.525 65,6 85,6
Tổng cộng 4.544 200.003 24.904 42,3 64,7
Nguồn: Tổng Điều tra về Sản xuất Công nghiệp. Lấy từ Frank Barry và John Bradley, “FDI and Trade: the
Irish host-country experience (FDI và Thương mại: kinh nghiệm của nước Ailen tiếp nhận đầu tư)”, Bài
nghiên cứu trình bày tại Hội nghị Cộng đồng Kinh tế học Hoàng gia hàng năm, Đại học Staffordshire, từ
ngày 24-26 tháng Ba năm 1993.
Bảng 9. Số liệu thống kê về ngành công nghiệp phần mềm, 1991-1997
1991 1993 1995 1997
Số công ty % % % %
Ailen sở hữu 291 80 336 81 390 81 561 83
Nước ngoài sở hữu 74 20 81 19 93 19 118 17
Tổng cộng 365 100 417 100 483 100 679 100
Lao động
Ailen sở hữu 3.801 49 4.495 50 5.773 49 9.200 50
Nước ngoài sở hữu 3.992 51 4.448 50 6.011 51 9.100 50
Tổng cộng 7.793 100 8.943 100 11.784 100 18.300 100
Doanh thu (triệu đô la Mỹ)
Ailen sở hữu 234 9 368 12 610 13 739 12
Nước ngoài sở hữu 2.465 91 2.739 88 4.125 87 5.506 88
Tổng cộng 2.699 100 3.107 100 4,735 100 6.245 100
Xuất khẩu (triệu đô la Mỹ)
Ailen sở hữu 95 4 181 6 357 8 511 9
Nước ngoài sở hữu 2.415 96 2.691 94 4.085 92 5.397 91
Tổng cộng 2.510 100 2.872 100 4.442 100 5.908 100
Nguồn: Lấy từ Paul P. Tallon và Kenneth L. Kraemer, “The Impact of Technology on Ireland’s Economic
Growth and Development: Lessons for Developing Countries (Tác động của Công nghệ đối với Tăng
trưởng và Phát triển Kinh tế của Ailen: những Bài học cho các Nước đang Phát triên”, Biên bản lưu của Hội
nghị Quốc tế Hawaii về Khoa học Hệ thống lần thứ 32, 1999.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 25 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 10. Việc làm trong các công ty do IDA hỗ trợ
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Số công việc mới tạo ra 6904 7075 8216 9961 11958 13220 14685 15946 17613 22994 12802 11059 9182
Số công ty 847 857 976 908 961 1037 1099 1158 1266 1250 1148 1102 1054
Việc làm toàn thời gian 75018 76218 78915 85597 92424 99583 108231 117864 126199 141125 136277 132004 128993
Thay đổi ròng trong việc làm toàn thời gian 1278 1200 2697 4493 6827 7159 9648 9633 8335 14926 -4848 -4273 -3011
% thay đổi ròng 1,7% 1,6% 3,5% 6,3% 8,0% 7,7% 9,7% 7,9% 7,1% 11,8% -3,4% -3,1% -2,3%
Công việc mất đi 5626 -5875 -5519 -5468 -5131 -6061 -5037 -7313 -9278 -8068 -17650 -15332 -12193
Công việc mất đi tính theo % tổng số việc làm 7,5% 7,7% 7,0% -6,4% -5,6% -6,1% -4,6% -6,2% -7,4% -5,7% -13,0% -11,6% -9,5%
Việc làm khác 3444 4288 5334 9022 11579 9488 13540 15195 15655 14802 12395 12362 14577
Nguồn: Lấy từ Điều tra Việc làm của Forfás, Báo cáo Thường niên của IDA 2000, 2003.
Bảng 11. Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, UNCTAD, WID, Hồ sơ quốc gia: Ailen
Lĩnh vực/Ngành/Vùng/Nền kinh tế
T
o
à
n
t
h
ế
g
i
ớ
i
C
á
c
n
ư
ơ
c
P
h
á
t
t
r
i
ể
n
L
i
ê
n
m
i
n
h
c
h
â
u
Â
u
B
ỉ
Đ
a
n
M
ạ
c
h
P
h
á
p
Đ
ứ
c
H
à
L
a
n
T
h
ụ
y
Đ
i
ể
n
V
ư
ơ
n
g
q
u
ố
c
A
n
h
E
U
c
h
ư
a
x
á
c
đ
ị
n
h
B
ắ
c
M
ỹ
C
a
n
a
d
a
H
o
a
K
ỳ
N
h
ậ
t
B
ả
n
C
h
ư
a
x
á
c
đ
ị
n
h
Tổng cộng 2718,2 2589 812,4 18,4 73,6 82,2 208,6 50,4 15,7 292,1 71,2 1716 46 1669,7 61,2 123,7
Ngành cấp hai 2718,2 2589 812,4 18,4 73,6 82,2 208,6 50,4 15,7 292,1 71,2 1716 46 1669,7 61,2 123,7
Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá 348,3 10,3 10,3 10,3 338
Dệt, may, da 59,5 59,5
Gỗ và sản phẩm gỗ 44,5 44,5
Xuất bản và in ấn 158,4 158,4
Hoá chất và sản phẩm hóa chất 466,2 401 124 34,7 37,4 51,9 277 277 65,2
Sản phẩm nhựa và cao su 74,5 54,5 39,3 19,7 3,8 15,7 15,3 15,3
Sản phẩm từ khoáng phi kim 36,9 36,9 20,8 20,8 16,1 16,1 20
Kim loại và sản phẩm từ kim loại 82,7 26 26 13,3 4,8 7,8 56,6
Máy móc và thiết bị 134,8 118,7 53,6 22,5 6,1 25 65,1 65,1 16,1
Điện và thiết bị điện 827,7 1037,4 107,6 43,7 8 55,8 929,9 929,9 -209,7
Dụng cụ chính xác 287,3 287,3
Xe có động cơ và các phương tiện vận tải khác 136 136 111,7 111,7 24,3 24,3
Các sản phẩm chế biến khác 53,1 53,1
Ngành cấp hai chưa xác định 2,9 768,2 319,1 18,4 73,6 82,2 74,7 50,4 15,7 232 -227,8 387,9 46 342 61,2 -765,3
Nguồn: Lấy từ Điều tra Việc làm của Forfás, Báo cáo Thường niên của IDA 2000, 2003.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 26 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 12. So sánh các mức thuế suất thuế doanh nghiệp tại châu Âu đối với lợi nhuận thương mại được phân phối đáng kể
Quốc gia Thuế suất (%)
Ailen 12,5
Síp 15,0
Látvia 15,0
Lítva 15,0
Hungary 16,0
Ba Lan 19,0
Luxembourg 22,9
Bồ Đào Nha 25,0
Slovenia 25,0
Estonia 26,0
Đức 26,4
Công hòa Séc 28,0
Thụy Điển 28,0
Phần Lan 29,0
Slovakia 29,0
Đan Mạch 30,0
Vuơng quốc Anh 30,0
Ý 33,0
Pháp 33,3
Bỉ 34,0
Áo 34,0
Hà Lan 34,5
Hy Lạp 35,0
Malta 35,0
Tây Ban Nha 35,0
Nguồn: Lấy từ trang web của IDA Ailen,
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 27 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 13a. Một số nước EU: So sánh dữ liệu kinh tế
Năm Quốc gia GDP (tỷ USD hiện hành)
Tăng trưởng GDP
(% hàng năm)
GDP đầu người,
PPP (tiền quốc tế
hiện hành)
GNI (tỷ USD
hiện hành)
FDI, dòng vào
ròng (% GDP)
FDI, dòng vào
ròng (% tích lũy
tài sản cố định)
Giá trị thị trường của
các công ty niêm yết
(% GDP)
Giá trị thị trường của các
công ty niêm yết (tỷ USD
hiện hành)
1985 Síp 2 4,9 6.510 2 2,4 7,9 n.a n.a
CH Séc n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a
Estonia n.a 0,5 n.a n.a n.a n.a n.a n.a
Pháp 531 1,5 13.330 529 0,5 2,4 n.a n.a
Hy Lạp 41 2,5 9.080 42 1,1 4,1 n.a n.a
Hungary 21 -0,3 7.320 20 0,0 0,0 n.a n.a
Ailen 20 3,1 8.270 19 0,8 4,2 n.a n.a
Latvia n.a -0,4 6.320 n.a n.a n.a n.a n.a
Lítva n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a n.a
Bồ Đào Nha 25 2,8 7.240 23 1,1 5.2 n.a n.a
Anh 456 3,6 12.110 451 1,2 6,5 n.a n.a
1995 Síp 9 6,1 13.300 9 1,0 4,4 28,4 2,5
CH Séc 52 5,9 11.720 52 4,9 14,5 30,2 5,7
Estonia 4 4,3 6.780 4 4,9 18,6 n.a n.a
Pháp 1.533 1,7 21.000 1.545 1,5 7,9 33,6 522,1
Hy Lạp 118 2,1 12.790 121 0,9 4,7 14,5 17,1
Hungary 45 1,5 9.180 43 10,9 48,8 5,4 2,4
Ailen 66 9,9 17.470 60 2,2 11,9 38,9 25,8
Latvia 5 -0,8 5.090 5 3,8 22,2 0,2 0,0
Lítva 7 3,3 6.190 7 1,0 4,2 2,1 0,2
Bồ Đào Nha 107 4,3 13.110 107 0,6 2,6 17,1 18,4
Anh 1.135 2,9 20.050 1.130 1,9 11,3 124,0 1.407,7
2000 Síp 9 5,1 17.110 9 1,8 n.a 130,5 11,5
CH Séc 51 3,3 14.000 50 9,7 32,7 21,4 11,0
Estonia 5 7,3 10.280 5 7,5 27,1 36,0 1,9
Pháp 1.308 3,8 25.320 1.319 3,2 15,5 110,6 1.466,6
Hy Lạp 112 4,2 16.660 113 1,0 4,3 98,9 110,8
Hungary 47 5,2 12.320 45 3,6 11,8 25,7 12,0
Ailen 95 10,0 30.100 82 24,0 97,5 86,4 81,9
Latvia 7 6,8 7.610 7 5,7 21,2 7,8 0,6
Lítva 11 4,0 8.720 11 3,4 16,8 14,2 1,6
Bồ Đào Nha 106 3,7 17.310 104 6,4 22,0 57,0 60,7
Anh 1.438 3,1 21.690 1.446 8,3 48,2 179,2 2.577,0
Nguồn: Lấy từ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 28 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 13b. Một số nước EU: So sánh dữ liệu kinh tế
Năm Quốc gia Tỷ lệ thất nghiệp
Tổng dân số
(ngàn người)
Việc làm trong
khu vực nông nghiệp
(% tổng việc làm)
Việc làm trong khu
vực công nghiệp
(% tổng việc làm)
Việc làm trong
khu vực dịch vụ
(% tổng việc làm)
Lực lượng lao động có
trình độ học vấn cấp
trung học (% tổng số)
Lực lượng lao động có
trình độ học vấn cao đẳng
đại học (% tổng số)
Tuổi thọ
trung bình
1985 Síp 3,3 648 16,4 31,0 50,9 n.a n.a 75,8
CH Séc n.a 10.335 12,1 47,7 40,2 n.a n.a 71,0
Estonia n.a 1.529 n.a n.a n.a n.a n.a 70,0
Pháp 10,2 55.170 7,6 32,0 60,4 n.a n.a 75,3
Hy Lạp 7,8 9.934 28,9 27,4 43,7 n.a n.a 75,0
Hungary .. 10.579 n.a n.a n.a n.a n.a 69,5
Ailen 16,7 3.540 16,3 29,0 54,3 n.a n.a 73,5
Latvia n.a 2.621 n.a n.a n.a n.a n.a 69,9
Lítva n.a 3.545 n.a n.a n.a n.a n.a 71,6
Bồ Đào Nha 8,6 10.011 n.a n.a n.a n.a n.a 73,4
Anh 11,3 56.685 1,4 35,8 62,5 n.a n.a 74,6
1995 Síp 2,6 732 10,7 25,3 63,0 n.a n.a 77,2
CH Séc 4,0 10.331 6,6 42,2 51,1 76,9 10,5 73,4
Estonia 9,7 1.437 10,2 34,2 44,6 66,9 17,4 67,8
Pháp 11,6 57.844 1,6 27,0 71,4 .. .. 77,8
Hy Lạp 9,1 10.458 20,4 23,2 56,3 28,0 20,8 77,5
Hungary 10,2 10.229 8,0 32,6 59,3 60,5 14,3 69,8
Ailen 12,2 3.602 11,7 28,3 59,6 31,8 24,3 75,8
Latvia 18,9 2.515 17,4 28,0 54,0 n.a n.a 66,8
Lítva 17,1 3.632 n.a n.a n.a n.a n.a 69,3
Bồ Đào Nha 7,2 9.945 11,6 32,3 56,1 n.a n.a 74,9
Anh 8,6 58.250 2,1 27,4 70,0 45,0 22,3 76,6
2000 Síp 4,9 757 5,3 23,3 67,4 40,7 27,0 77,9
CH Séc 8,8 10.273 5,1 40,0 54,8 78,2 11,3 74,8
Estonia 13,6 1.370 7,2 33,3 59,5 46,4 41,2 70,6
Pháp 10,0 58.893 1,6 24,5 73,9 46,0 25,4 78,9
Hy Lạp 11,1 10.560 17,0 22,5 60,5 29,9 27,9 77,9
Hungary 6,4 10.024 6,6 34,5 58,7 65,2 16,4 71,2
Ailen 4,3 3.813 7,9 28,6 62,8 n.a n.a 76,3
Latvia 14,6 2.372 13,5 26,3 60,1 n.a n.a 70,4
Lítva 15,4 3.506 19,6 26,3 54,0 41,4 43,2 72,6
Bồ Đào Nha 3,9 10.130 12,6 35,3 52,1 11,9 9,0 75,6
Anh 5,5 58.880 1,5 25,4 72,7 47,4 26,1 77,3
Nguồn: Lấy từ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 29 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 14a. Một số nước châu Á: So sánh dữ liệu kinh tế
Năm Quốc gia GDP (tỷ USD hiện hành)
Tăng trưởng GDP
(% hàng năm)
GDP đầu người,
PPP (tiền quốc tế
hiện hành)
GNI (tỷ USD
hiện hành)
FDI, dòng vào ròng
(% GDP)
FDI, dòng vào ròng
(% tích lũy tài sản
cố định)
Giá trị thị trường
của các công ty
niêm yết (% GDP)
Tỷ lệ thất nghiệp
(% tổng lực lượng
lao động)
1985 Trung Quốc 304,9 13,5 820 305,8 0,5 1,4 n.a 1,8
Hồng Công 35,0 0,2 10.090 34,9 n.a n.a n.a 3.2
Ailen 20,4 3,1 8.270 18,8 0,8 4,2 n.a 16,7
Hàn Quốc 93,5 6,5 4.320 91,0 n.a n.a n.a 4,0
Malaixia 31,8 -1,1 3.270 29,5 2,2 8,8 n.a 6,9
Xingapo 17,7 -1,4 7.480 5,9 5,9 13,9 n.a 4,1
1995 Trung Quốc 700,3 10,5 2.510 688,5 5,1 12,5 6,0 2,9
Hồng Công 141,7 3,9 21.620 144,4 n.a n.a 214,3 3,2
Ailen 66,5 9,9 17.470 60,2 2,2 11,9 38,9 12,2
Hàn Quốc 489,3 8,9 11.450 487,9 n.a n.a 37,2 2,1
Malaixia 88,8 9,8 7.080 84,7 10,8 10,8 251,0 2,8
Xingapo 83,9 8,0 17.880 86,1 40,2 40,2 176,3 2,7
2000 Trung Quốc 1.080,7 8,0 3.870 1.066,1 9,8 9,8 53,8 3,1
Hồng Công 165,4 10,2 25.870 168,2 133,4 133,4 377,0 4,9
Ailen 94,8 10,0 30.100 81,8 97,5 97,5 86,4 4,3
Hàn Quốc 461,5 9,3 15.220 459,1 n.a n.a 37,3 4,1
Malaixia 90,2 8,5 8.960 82,7 15,5 15,5 129,8 3,1
Xingapo 91,5 9,4 23.800 91,4 167,1 42,2 167,1 4,4
Nguồn: Lấy từ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 30 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:
Bảng 14b. Một số nước châu Á: So sánh dữ liệu kinh tế
Năm Quốc gia Dân số (triệu người)
Việc làm trong
khu vực nông nghiệp
(% tổng việc làm)
Việc làm trong khu
vực công nghiệp (%
tổng việc làm)
Việc làm trong
khu vực dịch vụ (%
tổng việc làm)
Lực lượng lao động có
trình độ học vấn cao
đẳng đại học (% tổng số)
Tuổi thọ trung
bình (năm)
Tỷ lệ biết chữ, tổng số
người lớn (% số người
từ 15 tuổi trở lên)
1985 Trung Quốc 1.051,0 n.a n.a n.a n.a 68,3 73,4
Hồng Công 5,5 1,6 44,4 54,0 n.a 76,0 n.a
Ailen 3,5 16,3 29,0 54,7 n.a 73,5 n.a
Hàn Quốc 40,8 24,9 29,5 43,6 n.a 68,7 n.a
Malaixia 15,7 30,4 23,8 45,4 n.a 68,9 76,3
Xingapo 2,7 0,7 35,7 63,7 n.a 72,9 85,6
1995 Trung Quốc 1.204,9 48,6 21,1 11,7 n.a 69,4 81,9
Hồng Công 6,2 0,6 27,0 72,4 n.a 78,7 n.a
Ailen 3,6 11,7 28,3 59,6 24,3 75,8 n.a
Hàn Quốc 45,1 12,4 33,3 54,2 19,2 71,8 n.a
Malaixia 20,6 20,0 32,3 47,7 n.a 71,7 84,3
Xingapo 3,5 0,2 31,0 67,9 33,2 76,4 90,7
2000 Trung Quốc 1.262,6 46,9 17,5 12,3 n.a 70,3 90,9
Hồng Công 6,7 0,3 20,3 79,4 n.a 79,8 n.a
Ailen 3,8 7,9 28,6 62,8 n.a 76,3 n.a
Hàn Quốc 47,0 10,9 28,0 61,0 24,0 73,3 n.a
Malaixia 23,3 18,4 32,2 49,5 n.a 72,5 88,7
Xingapo 4,0 0,2 34,2 65,4 36,6 78,0 92,5
Nguồn: Lấy từ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 31 Biên dịch: Hải Đăng
Chú thích
1 Tiêu đề của bài báo này giới thiệu Điều tra về Chất lượng Cuộc sống của tổ chức Economist
Intelligence Unit (EIU), EIU World Report in 2005 (Báo cáo Thế giới năm 2005 của EIU), trang 86. Bài
báo này viết thêm, “Ailen chiến thắng bởi vì nước này kết hợp thành công các yếu tố đáng ao ước nhất của
thời đại mới (mức GDP bình quân đầu người cao thứ 4 trên thế giới năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp thấp, quyền
tự do chính trị) với sự duy trì một số yếu tố dễ chịu của thời đại cũ như gia đình ổn định và cuộc sống cộng
đồng.”
2 “Survey: Tiger, Tiger, Burning Bright (Điều tra: con Hổ, con Hổ, hãy cháy sáng),” The
Economist (Thời báo Nhà kinh tế) (ngày 16 tháng Mười năm 2004): 4. Có sẵn tại Proquest, ABI/Inform,
(truy cập vào ngày 7 tháng Hai năm 2005).
3 Tính toán dựa trên Dữ liệu của Ngân hàng Thế giới và “Irish Economic Growth: A Brief History
of the 1990’s (Tăng trưởng Kinh tế của Ailen: Sơ lược Lịch sử của những năm thập niên 1990),” AIB
Quarterly Economic Focus (Mùa Thu năm 2000), trang web của Allied Irish Banks (Liên minh các Ngân
hàng Ailen) www.fxcentre.com/jb/pdfs/quarterly/q3-2000-15.pdf (truy cập vào ngày 14 tháng Hai năm
2005)
4 “Irish Economic Growth: A Brief History of the 1990’s (Tăng trưởng Kinh tế của Ailen: Sơ lược
Lịch sử của những năm thập niên 1990),” AIB Quarterly Economic Focus.
5 Để biết thêm thông tin về vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế và cuộc tranh luận hiện tại,
hãy xem Laura Alfaro và Esteban Clavell, “Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài),” Chú
giải số 703-018 của Harvard Business School (Trường Kinh doanh Harvard), (Boston: Harvard Business
School Publishing, 2002).
6 Enterprise Strategy Group, “Ahead of the Curve: Ireland’s Place in the Global Economy (Phía
trước đường cong: vị trí của Ailen trong nền kinh tế toàn cầu),” ngày 5 tháng Bảy năm 2004, trang web của
Forfás, truy cập vào ngày 7 tháng Hai năm 2005.
7 Báo cáo Tánaiste Launches của Enterprise Strategy Group, “Press Release and Summary of
Recommendations (Thông cáo báo chí và tóm lược các kiến nghị)” ngày 5 tháng Bảy năm 2004, trang web
của Forfás, truy cập vào ngày 14 tháng Hai năm 2005.
8 Enterprise Strategy Group, “Ahead of the Curve: Ireland’s Place in the Global Economy (Phía
trước đường cong: vị trí của Ailen trong nền kinh tế toàn cầu),” trang 5.
9 Giá nhà trung bình đã tăng hơn gấp đôi từ năm 1995. Martin Wolf, “Ireland’s Miracle (Điều kỳ
diệu của Ailen),” The Financial Times, ngày 19 tháng bảy năm 1999. Có sẵn tại Factiva,
truy cập vào ngày 23 tháng Hai năm 2005.
10 Liên minh châu Âu (EU) chia các vùng của Ailen thành ba nhóm khác nhau cho các mục đích
giải ngân Quỹ Cơ cấu. Các vùng “Mục tiêu Một” là những nơi có sự phát triển tụt hậu. Cụ thể là, mức
ngưỡng để được xếp vào nhóm này đòi hỏi mức thu nhập bình quân đầu người, được đo bằng GDP, phải
thấp hơn 75% mức trung bình của EU. Bởi vì GDP bình quân đầu người của Ailen đã cao hơn mức trung
bình của EU vào năm 1998 nên chính phủ Ailen quyết định chia đất nước thành hai vùng. Các hạt ở phía
đông và phía nam giàu có hơn sẽ dần dần rút ra khỏi tình trạng Mục tiêu Một, trong khi 13 hạt ở biên giới,
miền trung và phía tây vẫn giữ tình trạng Mục tiêu Một. Nguời ta ước tính rằng đến năm 2006, Ailen sẽ là
một nước đóng góp thuần cho ngân sách EU và không phải là một nuớc hưởng lợi thuần.
11 Cụ thể là Đức và Bỉ, với các mức thuế suất thuế doanh nghiệp tương ứng là 26% và 34%, phản
đối mức thuế suất thấp của Ailen.
12 J.W. O’Hagan, The Economy of Ireland (Nền kinh tế Ailen), (Dublin, Ailen: Gill & Macmilan,
2000), trang 30.
13 Dữ liệu và các tỷ lệ trong phần này được lấy từ Ray Mac Sharry và Padraic White, The Making
of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic), (Cork, Ailen: Mercier Press, 2000).
14 Richard Finnegan và Edward McCarron, Ireland: Historical Echoes, Contemporary Politics
(Ailen: những tiếng vang vọng của lịch sử, đời sống chính trị đương thời), (Boulder, Colorado: Westview
Press, 2000), trang 109.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 32 Biên dịch: Hải Đăng
15 IDA đã được thành lập vào năm 1949, sau cuộc tranh luận căng thẳng trong nội bộ chính phủ và
ngành dân chính (Mac Sharry, trang 187). Một số người đã lo ngại rằng tổ chức mới này sẽ không có gì hơn
là “một băng đảng các nhà hoạch định lập dị theo tư tưởng chủ nghĩa xã hội”, những người sẽ ngăn cản các
doanh nghiệp tư nhân (Mac Sharry, trang 184). Mặc dù IDA được thành lập vào năm 1949 như là một bộ
phận của Bộ Công nghiệp và Thương mại, quyền lực của tổ chức này đã tăng mạnh vào năm 1969 khi được
sáp nhập vào một cơ quan tự trị do nhà nước bảo trị chịu trách nhiệm đối với tất cả các khía cạnh của phát
triển công nghiệp.
16 Mac Sharry và White, The Making of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic),
trang 187.
17 Như trên, trang 190.
18 Như trên, trang 235.
19 Như trên, trang 30.
20 J.J. Lee, Ireland 1912-1985, Politics and Society (Ailen 1912-198, đời sống chính trị và xã hội,
(Cambridge, Anh quốc: Cambridge University Press, 1989), trang 531.
21 Paul Tallon và Kenneth L. Kraemer, “Information Technology and Economic Development:
Ireland’s Coming at Age with Lessons for Developing Countries (Công nghệ Thông tin và Phát triển Kinh
tế: Bước tiến vào thời đại của Ailen và bài học cho các nước đang phát triển),” Center for Research on
Information Technology and Organizations I.T in Business (Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Thông tin và
các Tổ chức Công nghệ Thông tin trong Kinh doanh), Bài nghiên cứu 136, ngày 1 tháng Mười Một năm
1999. Có sẵn tại truy cập vào ngày 28 tháng Hai năm 2005.
22 Lee, Ireland 1912-1985 (Ailen 1912-1985), trang 531.
23 Tallon và Kraemer, “Information Technology and Economic Development (Công nghệ Thông
tin và Phát triển Kinh tế),”
24 Lee, Ireland 1912-1985 (Ailen 1912-1985), trang 532.
25 Như trên.
26 Như trên.
27 Như trên.
28 Mac Sharry và White, The Making of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic),
trang 203.
29 Lee, Ireland 1912-1985 (Ailen 1912-1985), trang 535-536.
30 Mac Sharry và White, The Making of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic),
trang 209.
31 Ray Mac Sharry, “EIB Forum 2004 Speech (Bài diễn văn tại diễn đàn năm 2004 của Ngân hàng
Đầu tư châu Âu).” Trang web của European Investment Bank (Ngân hàng Đầu tư châu Âu),
truy cập vào ngày7 tháng Hai năm 2005.
32 Mac Sharry và White, The Making of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic),
trang 68-70.
33 Một số nhà quan sát nêu ra các đặc trưng về nhân khẩu học như là động lực chính trong thành
công của Ailen khi lưu ý rằng tỷ lệ sinh cao tại Ailen trong thập niên 1960 và 1970 đã tạo ra dân số trẻ nhất
châu Âu của nước này vào thập niên 1980. Một số khác lưu ý rằng dân số trẻ thường có một tác động gây
mất ổn định lên các nền kinh tế kém năng động và xem điều này như là một yếu tố đầu vào của tăng trưởng
hơn là nguyên nhân quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng.
34 J.W. O’Hagan, The Economy of Ireland (Nền kinh tế Ailen), (Dublin, Ailen: Gill & Macmilan,
2000), trang 38.
35 Frank Barry, John Bradley và Aoife Hannan, “The Single Market, The Structural Funds and
Ireland’s Recent Economic Growth (Thị trường Chung, các Quỹ Cơ cấu và Tăng trưởng Kinh tế gần đây
của Ailen)”, tháng Năm năm 2001, trang 9.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 33 Biên dịch: Hải Đăng
36 Để biết thêm chi tiết về tác động của thuế doanh nghiệp đến FDI, hãy xem M.L. Slaughter,
“Host-Country Determinats of US foreign direct investment into Europe (Các định tố của đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hoa Kỳ vào châu Âu của nước tiếp nhận đầu tư)”, trong Foreign direct investment in the
real and financial sectors of industral countries (Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực tài chính của các
nước công nghiệp), do Hermann và Lipsey làm đồng chủ biên (Springer 2002) và Altshuler, Gubert và
Newlon, “Has US investment abroad become more sensitive to tax rates? (Liệu đầu tư ra nước ngoài của
Hoa Kỳ có nhạy cảm hơn với các mức thuế suất?)” trong International Taxation and Multinational Activity
(Thuế quốc tế và hoạt động của các công ty đa quốc gia), do J.R. Hines Jt. làm chủ biên (Chicago:
University of Chicago Press, 2001). Cũng nên xem Desai, Foley và Hines, ‘Chains of Ownership, regional
tax competition and foreign direct investment (Các chuỗi sở hữu, sự cạnh tranh thuế giữa các vùng và đầu
tư trực tiếp nước ngoài)”, Bài nghiên cứu số 9224 của NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia), 2002b.
37 Kieran McGowan, tác giả phỏng vấn, Dublin, Ailen ngày 5 tháng Mười Một năm 2004.
38 A.V. Vedpuriswar, “Country Scan: Ireland (Sơ lược về nước Ailen)” trang web của A.V.
Vedpuriswar, truy cập vào ngày 7 tháng Hai năm
2005.
39 Mac Sharry và White, The Making of the Celtic Tiger (Sự hình thành nên con hổ vùng celtic),
trang 219-220.
40 Colin Coulter và Steve Coleman, đồng chủ biên, The End of Irish History?: Critical Reflection
on the Celtic Tiger (Dấu chấm hết của lịch sử Ailen?Nhận xét mang tính phê phán về con hổ vùng Celtic),
(Manchester: Manchester Unversity Press, 2003), trang 38.
41 Thomas Friedman, “The End of the Rainbow (Sự kết thúc của cầu vồng)”, The New York Times
(Thời báo New York), ngày 29 tháng Sáu năm 2005.
42 Brian Cogan, tác giả phỏng vấn qua điện thoại, ngày 7 tháng Mười năm 2004.
43 World Bank Indicators (Chỉ số phát triển của Ngân hàng Thế giới), cơ sở dữ liệu về chỉ số phát
triển của Ngân hàng Thế giới.
44 Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) không tính đến lợi nhuận thu được của các công ty nước ngoài.
45 Nhiều chương trình liên kết đã hiện hữu trong suốt những năm đầu và giữa thập niên 1980.
Chương trình Liên kết Quốc gia (NLP) của thập niên 1980 được IDA phát động. Xem United Nations
Conference on Trade and Development (Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc), World
Investment Report 2001: Promoting Linkages (Báo cáo đầu tư thế giới năm 2001: thúc đẩy các mối liên
kết). (New York và Geneva: Liên Hiệp Quốc, 2001), trang 185.
46 Để có cái nhìn tổng quan về bằng chứng thực nghiệp, hãy xem Laura Alfaro và Andrés
Rodriguez-Clare, “Multinational Companies and Linkages: Panel-Data Evidence for the Irish Electronics
Sector (Các công ty đa quốc gia và những mối liên kết: bằng chứng từ dữ liệu panen đối với ngành điện tử
của Ailen)” International Journal of the Economics and Business (Tạp chí Quốc tế về Kinh tế học và Kinh
doanh) 1 (2001): trang 1-18.
47 Để biết thêm chi tiết về cuộc tranh luận xung quanh FDI và các mối liên kết tại Ailen, hãy xem
Gorg và Strobl. “Multinational companies, technology spillovers and plant survival: evidence from Irish
manufacturing (Công ty đa quốc gia, sự lan tỏa công nghệ và sự tồn tại của nhà máy: bằng chứng từ ngành
công nghiệp chế tạo của Ailen)”. Bài nghiên cứu EIJS số 131, Stockholm School of Economics (Trường
Kinh tế Stockholm), năm 2001.
48 Giorgio barba Navaretti và Anthony J. Venables, Multinational Firms in the World Economy
(Các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới) (Princeton, New Jersey: Princeton University Press,
2004), trang 209.
49 F. Desmond McCarthy, “How the Celtic Toger Did it: Ireland’s Rapid Convergence with the
Industrial World (Làm thế nào mà con hổ vùng Celtic thực hiện được điều này: sự hội tụ nhanh chóng với
thế giới công nghiệp)”, World Bank (Ngân hàng Thế giới), năm 2001.
50 Sean Dorgan, “Is FDI Necessary in Post Celtic Tiger Ireland? (Liệu FDI có cần thiết với nước
Ailen thời kỳ sau con hổ vùng Celtic?)” Báo cáo chiến lược của Sean Dorgan, Giám đốc điều hành của IDA
Ailen tại Hội nghị Hội thảo Kinh tế Dublin, ngày 11 tháng Mười Một năm 2002.
51 Coulter và Coleman, The End of Irish History (Dấu chấm hết của lịch sử Ailen)?, trang 39.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen
Laura Alfaro và cộng sự 34 Biên dịch: Hải Đăng
52 Như trên, trang 38.
53 Như trên, trang 39.
54 Sean Dorgan, phỏng vấn của tác giá, Dublin, Ailen, ngày 3 tháng Mười Một năm 2004.
55 CRH là một trong những công ty đa quốc gia lớn nhất của Ailen, với doanh số gần 11 tỷ đô la
Mỹ.
56 Frank Fitzgibbon, Biên tập viên về Kinh doanh của Sunday Times (Thời báo Sunday), tác giả
phỏng vấn qua điện thoại, ngày 26 tháng Mười Hai năm 2004.
57 Patrick Honohan và Breandan Walsh, “Catching up with the Leaders: the Irish Hare (Bắt kịp với
các nước hàng đầu: con thỏ rừng Ailen)”, Brookings Panel on Economic Activity (Ban Hoạt động Kinh tế
của Brookings), Brooking Institute (Viện Brookings), ngày 4 tháng Tư năm 2002, trang 19.
58 Brian Cogan, tác giả phỏng vấn qua điện thoại, ngày 7 tháng Mười năm 2004.
59 Honohan và Walsh, “Catching up with the Leaders: the Irish Hare (Bắt kịp với các nước hàng
đầu: con thỏ rừng Ailen)”.
60 Coulter và Coleman, The End of Irish History (Dấu chấm hết của lịch sử Ailen)?, trang 39.
61 Gropp và Kostial (2000) – ghi chú trong Barry, trang 18.
62 Brian Cogan, tác giả phỏng vấn qua điện thoại, ngày 7 tháng Mười năm 2004.
63 Kieran McGowan, tác giả phỏng vấn, Dublin, Ailen, ngày 5 tháng Mười Một năm 2004.
64 Dorgan, “Is FDI Necessary in Post Celtic Tiger Ireland? (Liệu FDI có cần thiết với nước Ailen
thời kỳ sau con hổ vùng Celtic?)”, Báo cáo Chiến lược của IDA.
65 Department of Enterprise, Trade and Employment (Bộ Doanh nghiệp, Thương mại và Việc làm),
“Review of Industrial Performance Policy 2003 (Đánh giá Chính sách Thực thi Công nghiệp năm 2003)”,
ngày 19 tháng Chín năm 2003. Có sẵn tại Bộ Doanh nghiệp, Thương mại và Việc làm,
truy cập vào ngày 14 tháng Hai năm 2005.
66 Trang web của Cục Phân tích Kinh tế thuộc Bộ Thương mại Hoa Kỳ,
truy cập trong năm 2005.
67 “Ireland Economic Profile (Mô tả sơ lược về nền kinh tế Ailen)”. Trang web của Enterprise
Ireland, truy cập vào ngày 28 tháng Hai năm 2005. Thomas Friedman,
“The End of the Rainbow (Sự kết thúc của cầu vồng)”, The New York Times (Thời báo New York), ngày 29
tháng Sáu năm 2005.
68 Sheryl Sandberg, tác giả phỏng vấn, Mountain View, Canada, ngày 15 tháng Mười Hai năm
2004.
69 Cụm ngành là một nhóm gổm tất cả các công ty có liên quan đến cùng một lĩnh vực-ngành.
70 Scien Foundation Ireland (Quỹ Khoa học Ailen), “Introduction of SFI: Helping Ireland Recruit
and Retian Research Groups (Việc hình thành Quỹ Khoa học Ailen: giúp Ailen tuyển dụng và giữ lại các
nhóm nghiên cứu), trang web của Quỹ Khoa học Ailen,
truy cập vào ngày 14 tháng Hai năm
2005.
71 Raymond Boew, Kinh tế gia, IDA, tác giả phỏng vấn, Dublin, ngày 3 tháng Mười Một năm
2004.
72 Sean Dorgan, Giám đốc Điều hành, IDA, tác giả phỏng vấn, Dublin, ngày 3 tháng Mười Một
năm 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10171634_fdi_va_nkt_hung_manh_cua_ireland_5824.pdf