1.1. Tốc độ sinh trưởng
- Tốc độ tăng trưởng cao nhất về khối lượng là
cá hồi vân Mỹ (1,7778 g/ngày), thứ hai là cá hồi vân
toàn cái (1,7019 g/ngày), thứ ba là cá hồi vân thuần
(1,5761 g/ngày) và thấp nhất là cá hồi vân Trung
Quốc (1,5403 g/ngày).
- Tốc độ tăng trưởng cao nhất về chiều dài
là cá hồi vân toàn cái (0,08712 cm/ngày), cá hồi
vân Trung Quốc (0,0838 cm/ngày), cá hồi vân Mỹ
(0,08284 cm/ngày) và thấp nhất là cá hồi vân thuần
(0,06784 cm/ngày).
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG
CỦA MỘT SỐ DÒNG CÁ HỒI VÂN (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792)
NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI VIỆT NAM
EVALUATION OF GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SOME STRAINS
OF RAINBOW TROUT (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792)
CULTURED IN VIETNAM CONDITION
Chu Quang Kiểm1, Nguyễn Đình Mão2
Ngày nhận bài: 19/3/2014; Ngày phả n biện thông qua: 04/4/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792), qua đó xác định được dòng cá nuôi phù hợp tại điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện
từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Trung tâm Nghiên cứu Cá nước lạnh Sa Pa – Lào Cai. Thí nghiệm tiến
hành với 4 dòng cá hồi vân lần lượt là: cá hồi vân thuần, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân Trung Quốc, mỗi
dòng cá được lặp lại 3 lần. Cá có kích cỡ trung bình 30 g/con và được thả với mật độ như nhau, 125 con/bể composite tròn
3 m3. Thức ăn được sử dụng là thức ăn nhập khẩu Phần Lan của Công ty Skretting có hàm lượng protein 52% và lipid 20%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO phù hợp cho cá hồi vân phát triển. Tốc độ tăng
trưởng theo ngày về khối lượng và chiều dài của các dòng cá lần lượt là: cá hồi vân Mỹ (1,7778 g/ngày; 0,08284 cm/ngày),
cá hồi vân toàn cái (1,7019 g/ngày; 0,08712 cm/ngày), cá hồi vân thuần (1,5761 g/ngày; 0,06784 cm/ngày), cá hồi vân
Trung Quốc (1,5403 g/ngày; 0,0838 cm/ngày). Tỷ lệ sống cá hồi vân thuần cao nhất (96,7%), cá hồi vân toàn cái (93,3%),
cá hồi vân Mỹ (83,7%) và thấp nhất là cá hồi vân Trung Quốc (74%). Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng, chiều
dài và tỷ lệ sống giữa các dòng cá khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). Trong cùng điều kiện môi trường, chế
độ chăm sóc và thức ăn, các dòng cá khác nhau thì tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống khác nhau. Tóm lại, trong giới hạn của
nghiên cứu này thì cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn cái là hai dòng cá thích hợp nuôi ở điều kiện Việt Nam.
Từ khóa: cá hồi vân, tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng.
ABSTRACT
The purpose of this study was to evaluate the growth and survival rate of some strains of rainbow trout (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792) to determine appropriate strain in Vietnam’s condition.
The study was conducted from June 2011 to June 2012 at SapPa - Lao Cai Researching Cold Water fi sh Centre.
All experiments were carried to four strains of rainbow trout: purebred rainbow trout, Chinese rainbow trout, American
rainbow trout, the whole female of rainbow trout. Each strain was repeated three times. Average size of fi sh is 30 g/ind. The
density in tank was the same (125 ind/3m3). Food stuff made in Finland with protein is 52% and 20% lipid. Experimental
results show that, all environmental factors such as temperature, pH, DO in experiments were suitable for the growth of
rainbow trout. Daily growth in weight and length of four strains of rainbow trout, respectively: the American rainbow trout
(1.7778 g.da -1; 0.08284 cm.da -1), the whole female of rainbow trout (1.7019 g.dy -1; 0.08712 cm.da -1), purebred rainbow
trout (1.5761 g.da -1; 0.06784 cm.da -1), Chinese rainbow trout 1.5403 g.da -1, 0.0838 cm.da -1). The survival rate of
purebred rainbow trout is the highest (96.7%), the whole female of rainbow trout (93.3%), American rainbow trout (83.7%)
and the lowest rate belongs to Chinese rainbow trout (74 ). Daily growth in weight, length and survival rate among the
different strains were signifi cantly difference (p < 0,05). In the same environmental conditions, culturing and feeding, with
the different strains, the growth and survival rate were difference. In conclusion, the purebred rainbow trout and the whole
female of raibow trout were appropriate lines fi tted up with environment of Vietnam in this study.
Keywords: rainbow trout, survival, growth rat.
1 Chu Quang Kiểm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 Hải Phòng - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum,
1792) là một trong những loài cá nuôi nước ngọt có
giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở các khu
vực nước lạnh trên thế giới. Những năm gần đây, cá
hồi vân đã có mặt trên thị trường Việt Nam và được
người tiêu dùng ưa chuộng. Vì thế, để đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng một số dòng cá hồi khác nhau
được đưa vào nuôi thử nghiệm. Các dòng cá hồi
được đưa vào nuôi tại Việt Nam như cá hồi vân toàn
cái, cá hồi vân thuần, cá hồi vân Trung Quốc và cá
hồi vân Mỹ. Đã có những nghiên cứu so sánh về tốc
độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi tại
điều kiện Việt Nam ở giai đoạn cá bột, cá hương [2].
Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu so sánh tốc độ
tăng trưởng giữa các dòng cá hồi vân ở giai đoạn
cỡ giống lớn nhằm tìm ra dòng cá nuôi phù hợp
trong điều kiện nước ta. Vì vậy, đề tài “Đánh giá tốc
độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của một số dòng cá hồi
vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi
thương phẩm tại Việt Nam” được thực hiện, góp
phần lựa chọn dòng cá hồi nuôi phù hợp trong điều
kiện Việt Nam, mang lại hiệu quả kinh tế cho nghề
nuôi cá hồi tại Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012.
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu cá
nước lạnh Sa Pa - Lào Cai.
2. Vật liệu nghiên cứu
4 dòng cá hồi vân Oncorhynchus mykiss: cá hồi
vân thuần, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân Trung Quốc,
cá hồi vân toàn cái với kích cỡ giống 30 g/con và
được nuôi trong các bể composite tròn có thể tích
3m3. Ngoài ra còn có các thiết bị đo yếu tố môi
trường: máy đo oxy và nhiệt độ HQ 30d có độ chính
xác là 0,01, máy đo pH Matini instruments pH55
có độ chính xác 0,01 cân điện tử độ chính xác là
0,01 mg.
3. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm.
3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí trong bể composite, 4
nghiệm thức tương ứng với 4 dòng cá: cá hồi vân
thuần, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân Mỹ, cá hồi
vân Trung Quốc. Các nghiệm thức được bố trí ngẫu
nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá thả
với mật độ như nhau, mỗi bể 125 con, cùng chế độ
chăm sóc và quản lý. Thức ăn sử dụng là thức ăn
nhập khẩu Phần Lan của Công ty Skretting có thành
phần như trong bảng 1.
Bảng 1. Thành phần thức ăn nhập khẩu
Phần Lan của Công ty Skretting
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Protein 52
2 Lipid 20
3 Khoáng 13,5
4 Chất xơ 12,5
5 Các thành phần khác 1
3.2. Các thông số môi trường trong bể nuôi cá
hồi vân
Điều kiện môi trường trong suốt quá trình thí
nghiệm được theo dõi hàng ngày và cho kết quả
như trong bảng 2.
Bảng 2. Giá trị trung bình các chỉ tiêu chất lượng nước trong thí nghiệm
Các chỉ tiêu theo dõi Sáng Chiều Dao động
Nhiệt độ (0C) 17,61 ± 0,02 17,93 ± 0,05 0,32 ± 0,01
DO (ppm) 7,28 ± 0,03 7,25 ± 0,02 0,13 ± 0,01
pH 7,26 - 7,56 7,29 - 7,63 0,27 - 0,37
Kết quả bảng 2 cho thấy, nhiệt độ nước
trung bình buổi sáng 17,61 ± 0,020C, buổi chiều
17,93 ± 0,050C. Nhiệt độ cho cá hồi vân sinh trưởng
tốt dao động từ 10 - 18 0C [6]. Vậy nhiệt độ nước
trong thí nghiệm nằm trong giới hạn cho phép cá hồi
vân sinh trưởng và phát triển tốt. Dao động nhiệt độ
trong ngày thấp 0,32 ± 0,010C, không ảnh hưởng tới
sinh trưởng và phát triển của các dòng cá thí nghiệm.
Hàm lượng oxy hòa tan trung bình vào buổi
sáng 7,28 ± 0,03 và buổi chiều 7,46 ± 0,02, dao động
0,05 ± 0,01. Hàm lượng oxy hòa tan thích hợp cho
cá hồi vân sinh trưởng từ 5 - 10 mg/l, lý tưởng nhất là
7 mg/l, sự dao động hàm lượng oxy hòa tan trong ngày
nếu vượt quá 3 mg/l sẽ gây sốc cho cá hồi vân [5]. Vì
vậy, kết quả nghiên cứu hàm lượng oxy hòa tan phù
hợp cho các dòng cá hồi vân sinh trưởng, phát triển.
Trung bình pH trong thí nghiệm vào buổi sáng
7,26 - 7,56 và buổi chiều 7,29 - 7,63, dao động
0,27 - 0,37. Giá trị pH thu được trong quá trình thí
nghiệm giống với kết quả của Klontz [4]. pH trong
quá trình thí nghiệm thích hợp cho sinh trưởng và
phát triển của cá hồi vân.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151
4. Phương pháp thu thập số liệu
- Cá được cho ăn 4 lần/ngày (6h, 10h, 14h, và
18h) với tỷ lệ khẩu phần ăn là 3% khối lượng thân
cá. Định kỳ 30 ngày cân khối lượng cá 1 lần, mỗi lần
cân 10 con/bể thí nghiệm.
- Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng
của cá (%/ngày):
SGR
W
(%) =
ln
W2
- ln
W1
t
2
- t
1
Trong đó:
W2, W1: khối lượng của cá tương ứng thời gian t2, t1;
t1: là thời gian ban đầu;
t2: thời gian sau thí nghiệm.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của
cá (g/ngày):
DWG
W
=
W
2
- W
1
t
2
- t
1
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của
cá (cm/ngày):
DWGL =
L
2
- L
1
t
2
- t
1
Trong đó: L2, L1 là chiều dài của cá tương ứng với
thời gian t2, t1.
- Tỉ lệ sống của cá:
Tỷ lệ sống (%) =
Số cá thu hoạch
Số cá giống thả ban đầu
- Mức độ đồng đều cá thể:
CV =
SD
* 100X
Trong đó: SD: Độ lệch chuẩn;
X: Giá trị trung bình về khối lượng.
- Hệ số thức ăn của cá:
Hệ số thức ăn =
Khối lượng thức ăn cá sử dụng
Khối lượng cá tăng lên
5. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu đều được xử lý bằng phần
mềm Microsotf Excel 2003 và SPSS 16.0. Số liệu
được trình bày dưới dạng trung bình ± Sai số chuẩn
(SE) Số liệu được phân tích bằng phương pháp
ANOVA một nhân tố. Sự sai khác giữa các nghiệm
thức được so sánh theo phương pháp Duncan, sự
sai khác có ý nghĩa được xem xét khi (p < 0.05).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Tốc độ sinh trưởng về chiều dài và khối
lượng của các dòng cá hồi vân trong quá trình
thí nghiệm
Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng về khối lượng và chiều dài của các dòng cá hồi vân thí nghiệm
Chỉ tiêu Cá hồi vânTrung Quốc Cá hồi vân Mỹ Cá hồi vân toàn cái Cá hồi vân thuần
Khối lượng (g)
Ban đầu (g/con) 30,38 ± 0,13a 30,31 ± 0,07a 30,14 ± 0,09a 30,27 ± 0,01a
Cuối (g/con) 277,3 ± 0,53a 320,01 ± 0,063d 306,35 ± 0,204c 283,7 ± 0,43b
DWGW (g/ngày) 1,5403 ± 0,00295
a 1,7778 ± 0,00035d 1,7019 ± 0,00113c 1,5761 ± 0,0024b
SGRW (%/ngày) 1,2862 ± 0,00285
a 1,3625 ± 0,00157d 1,3376 ± 0,00149c 1,2995 ± 0,00069b
Chiều dài (cm)
Ban đầu (cm/con) 11,14 ± 0,05a 11,11 ± 0,03a 11,05 ± 0,03a 11,1 ± 0,03a
Cuối (cm/con) 15,09 ± 0,074c 14,9115 ± 0,00239b 15,68 ± 0,042d 12,21 ± 0,051a
DWGL (cm/ngày) 0,0838 ± 0,00042
c 0,08284 ± 0,000236b 0,08712 ± 0,000234d 0,06784 ± 0,000285a
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có ký tự (a, b, c, d) viết lên trên không giống nhau thì khác nhau có ý nghĩa ( p < 0,05)
Bảng 3 cho thấy, chiều dài và khối lượng của cá hồi vân bắt đầu bố trí thí nghiệm giữa các nghiệm thức
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này chứng tỏ cá hồi vân thả ban đầu giữa các nghiệm
thức đồng đều về chiều dài và khối lượng.
Sau khi kết thúc thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGRW %/ngày) và tăng trưởng theo ngày (DWGW
g/ngày) về khối lượng cao nhất ở cá hồi vân Mỹ (1,3625 %/ngày; 1,7778 g/ngày), thứ hai là cá hồi vân toàn cái
(1,3376 %/ngày; 1,7019 ± 0,00113 g/ngày), thứ ba là cá hồi vân thuần (1,29951 %/ngày; 5761 g/ngày), thấp
nhất là cá hồi vân Trung Quốc (1,2862 %/ngày; 1,5403 g/ngày). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng và tăng trưởng
theo ngày về khối lượng giữa các dòng cá khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).
Tốc độ tăng trưởng theo ngày về chiều dài cao nhất ở cá hồi vân toàn cái 0,08712 ± 0,000234 (cm/ngày),
tiếp đến là cá hồi vân Trung Quốc đạt 0,0838 ± 0,00042 (cm/ngày), cá hồi vân Mỹ 0,08284 ± 0,000236 (cm ngày)
và thấp nhất là cá hồi vân thuần chỉ đạt 0,06784 ± 0,000285 (cm/ngày). Tốc độ tăng trưởng theo ngày về chiều
dài của các dòng cá hồi vân khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Như vậy, trong cùng điều kiện môi trường và
thức ăn, các dòng cá hồi vân khác nhau cho tốc độ
tăng trưởng về khối lượng và chiều dài khác nhau.
Tăng trưởng về khối lượng giảm dần theo thứ tự cá
hồi vân Mỹ, cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân thuần và
cá hồi vân Trung Quốc. Tăng trưởng về chiều dài
giảm dần theo thứ tự cá hồi vân toàn cái, cá hồi vân
Trung Quốc, cá hồi vân Mỹ, cá hồi vân thuần. Qua
đó cho thấy, cá hồi vân toàn cái cơ thể có sự cân
đối nhất giữa chiều dài và khối lượng cá so với ba
dòng cá còn lại. Cá hồi vân Trung Quốc mất cân đối
nhất về tỷ lệ khối lượng và chiều dài cá. Kết quả này
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Russelland
và ctv [3].
2. Tỷ lệ sống của các dòng cá hồi vân sau khi kết thúc thí nghiệm
Hình 1. Tỷ lệ sống của các dòng cá hồi vân sau khi kết thúc thí nghiệm
Kết quả hình 1 cho thấy, tỷ lệ sống cao nhất ở
cá hồi vân thuần đạt 96,7%, cá hồi vân toàn cái đạt
93,3%, cá hồi vân Mỹ đạt 83,7% và thấp nhất là cá
hồi vân Trung Quốc đạt 74%. Tỷ lệ sống khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các dòng cá khi nuôi trong
cùng điều kiện môi trường và chế độ chăm sóc
(p < 0,05). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Nguyễn Quang Hưởng [1].
3. Hệ số thức ăn và mức độ đồng đều của các dòng cá
Bảng 4. Hệ số thức ăn và mức độ đồng đều của các dòng cá thí nghiệm
Chỉ tiêu Cá hồi vân thuần Cá hồi vân Mỹ Cá hồi vân toàn cái Cá hồi vân Trung Quốc
FCR 1,409 ± 0,011a 1,52 ± 0,033bc 1,473 ± 0,0245a 1,556 ± 0,0216c
CV (%) 0,61 ± 0,058a 0,99 ± 0,055b 0,7 ± 0,064a 1,23 ± 0,14b
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có ký tự (a, b) viết lên trên không giống nhau thì khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05)
Ở bảng 4, hệ số thức ăn thấp nhất ở cá hồi vân
thuần (1,409 ± 0,011) khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với cá hồi vân toàn cái (1,473 ± 0,0245)
(p > 0,05) nhưng khác biệt có ý nghĩa so với cá hồi
Mỹ (1,52 ± 0,033) và cá hồi vân Trung Quốc (1,556
± 0,0216) (p < 0,05). Như vậy, cá hồi vân thuần và
cá hồi vân toàn cái có hệ số thức ăn thấp hơn so
với cá hồi Mỹ và cá hồi vân Trung Quốc. Kết quả
này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Quang
Hưởng [1].
Để đánh giá cụ thể hơn sự khác biệt giữa các
dòng cá hồi vân được nuôi tại Việt Nam thì mức độ
đồng đều của quần đàn nuôi là yếu tố cần quan tâm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, mức độ đồng đều ở
cá hồi vân thuần (0,61 ± 0,058%), cá hồi vân toàn
cái (0,7 ± 0,064%), cá hồi Mỹ (0,99 ± 0,055%) và
cá hồi Trung Quốc (1,23 ± 0,14%). Mức độ đồng
đều giữa cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn
cái là không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) nhưng sai khác có ý nghĩa thống kê so
với cá hồi Mỹ và cá hồi Trung Quốc (p < 0,05). Như
vậy, cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn cái đồng
đều hơn so với cá hồi vân Mỹ và cá hồi vân Trung
Quốc. So với nghiên cứu trước đây của Nguyễn
Quang Hưởng (2010) thì kết quả của nghiên cứu
này là tương tự [1].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Tốc độ sinh trưởng
- Tốc độ tăng trưởng cao nhất về khối lượng là
cá hồi vân Mỹ (1,7778 g/ngày), thứ hai là cá hồi vân
toàn cái (1,7019 g/ngày), thứ ba là cá hồi vân thuần
(1,5761 g/ngày) và thấp nhất là cá hồi vân Trung
Quốc (1,5403 g/ngày).
- Tốc độ tăng trưởng cao nhất về chiều dài
là cá hồi vân toàn cái (0,08712 cm/ngày), cá hồi
vân Trung Quốc (0,0838 cm/ngày), cá hồi vân Mỹ
(0,08284 cm/ngày) và thấp nhất là cá hồi vân thuần
(0,06784 cm/ngày).
1.2. Tỷ lệ sống các dòng cá hồi vân trong thí nghiệm
- Các dòng cá hồi vân đang được nuôi tại Việt
Nam có sự khác nhau về tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống cá
hồi vân thuần cao nhất (96,7%), cá hồi vân toàn cái
(93,3%), cá hồi vân Mỹ (83,7%) và thấp nhất là cá
hồi vân Trung Quốc (74%).
- Hệ số thức ăn thấp nhất cá hồi vân thuần
(1,409), cá hồi vân toàn cái (1,473), cá hồi vân
Mỹ (1,52) và cao nhất là cá hồi vân Trung Quốc
(1,556).
- Mức độ đồng đều của quần đàn ở cá hồi
vân thuần là cao nhất (0,61%), cá hồi vân toàn cái
(0,7%), cá hồi Mỹ (0,99%) và thấp nhất là cá hồi
Trung Quốc (1,23%).
- Cá hồi vân thuần và cá hồi vân toàn cái là hai
dòng cá thích hợp nuôi trong điều kiện Việt Nam.
Cá hồi vân Mỹ và cá hồi vân Trung Quốc không phù
hợp nuôi tại Việt Nam.
2. Kiến nghị
Cần có các nghiên cứu đánh giá chất lượng
thịt cá ở các chỉ tiêu khác như axitamin, lipid, chất
khoáng và năng lượng để có tính khẳng định hơn
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Quang Hưởng, 2010. So sánh sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Wabaum, 1792)
toàn cái, cá thuần và tam bội thể giai đoạn cá bột lên cá giống. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
2. Bùi Đắc Thuyết, 2007. Nghiên cứu đánh giá nguồn lợi cá nước lạnh ở miền Bắc Việt Nam, đề xuất biện pháp quản lý và
phát triển nguồn lợi. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học kỹ thuật: 94-99.
Tiếng Anh
3. Russell, M.C., Stegemann, E. C., 1991. The trout of New York. The Conservationist magazine, 150.
4. Klontz, G. W., Thomas, N. and Sons (ed.), 1991. A manual for rainbow trout production on the family - Owned farm.
University of Idaho, 68.
5. Tran Thi Nang Thu, 2008. Nutritinonal value of sesame oil cake and lysine utilization effi ciency in plant protein based diets
for rainbow trout: 80-89.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_toc_do_sinh_truong_ty_le_song_cua_mot_so_dong_ca_ho.pdf