Đánh giá sự hài lòng của học viên cao học trường Đại học Nha Trang về chất lượng khóa học

2.2. Đối với thái độ nhiệt tình cảm thông của Nhà trường đối với học viên: là việc thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ đến từng cá nhân học viên; do đó, Nhà trường cần: - Bố trí lịch học và thi hợp lý hơn, thông báo lịch học và thi cho học viên một cách chính xác, kịp thời. - Định kỳ lấy ý kiến của người học, tìm hiểu những mong muốn và đáp ứng một cách hiệu quả nhất để mức độ hài lòng của người học ngày càng được cải thiện. Đây cũng là cơ hội tốt để Nhà trường nhìn nhận lại mình thông qua cái nhìn của người học, từ đó có thể phát huy những thế mạnh cũng như mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh các yếu tố không phù hợp, lỗi thời theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất lượng và khẳng định thương hiệu của Nhà trường.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự hài lòng của học viên cao học trường Đại học Nha Trang về chất lượng khóa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG VỀ CHẤT LƯỢNG KHÓA HỌC ASSESSMENT OF SATISFACTION OF MASTER STUDENTS IN NHA TRANG UNIVERSITY ABOUT COURSE QUALITY Lê Thị Ngọc Thiện1, Phạm Thành Thái2, Quách Hoài Nam3 Ngày nhận bài: 25/3/2013; Ngày phản biện thông qua: 08/5/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Nghiên cứu đã sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman [9] để phân tích sự hài lòng của học viên cao học về chất lượng khóa học tại Trường Đại học Nha Trang với sáu biến độc lập tác động đến sự hài lòng. Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá/nhận diện các nhân tố tác động đến sự hài lòng của học viên cao học về chất lượng khóa học tại Trường Đại học Nha Trang. Kết quả cho thấy rằng có ba nhân tố tác động dương đến sự hài lòng của học viên cao học: phát triển kỹ năng mềm, thái độ nhiệt tình cảm thông, cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập. Từ khóa: sự hài lòng của học viên cao học, chất lượng khóa học, Trường Đại học Nha Trang ABSTRACT The study employed the service quality model developed by Parasuraman [4] to analyze the satisfaction of master students about the course quality at Nha Trang University with six independent variables that may affect their satisfaction. The objective of the study was to explore /identify the factors affecting the satisfaction of master students about the course quality at Nha Trang University. The results show that there are three factors positively affecting the satisfaction of master students: development of soft skills, attitude of enthusiasm and empathy, facilities and learning equipment. Keywords: satisfaction of master students, course quality, Nha Trang University 1 Lê Thị Ngọc Thiện: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang 2 ThS. Phạm Thành Thái: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang 3 TS. Quách Hoài Nam: Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nha Trang KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Đại học Nha Trang là trường đại học công lập nằm trong hệ thống giáo dục của Việt Nam với truyền thống hơn 50 năm hình thành và phát triển. Trường đã tạo được uy tín và thương hiệu đối với xã hội và trong hệ thống giáo dục đại học với hệ thống đào tạo đa trình độ và đa ngành. Tính đến nay, Trường Đại học Nha Trang có khoảng gần 30.000 sinh viên các hệ đang theo học tại trường, trong đó có hơn 1.000 học viên cao học...[12]. Với kinh nghiệm 20 năm đào tạo cao học, trường đã và đang từng bước hoàn thiện hơn nữa chất lượng đào tạo của mình, đóng góp quan trọng trong việc nâng cao trình độ giảng viên của trường và cung cấp nguồn lực trình độ cao cho ngành thủy sản và các ngành trọng điểm khác phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong môi trường giáo dục đòi hỏi chất lượng ngày càng cao và mang tính toàn cầu như hiện nay, ban lãnh đạo của trường cũng như Khoa Sau đại học phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của học viên. Do đó, hoạt động đánh giá ý kiến về sự hài lòng của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường là cần thiết, để từ đó Nhà trường nhận biết và có những điều chỉnh trong việ c cung cấ p dị ch vụ đà o tạ o cho phù hợp và nâng cao chất lượng đào tạo cũng như đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đào tạo của xã hội. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng của học viên cao học Trường Đại học Nha Trang (tuyển sinh năm 2009, 2010 và 2011) về chất lượng khóa học. 2. Cơ sở lý thuyết Về khái niệm dịch vụ giáo dục, theo Vũ Quang Việt (2007), giáo dục là sản phẩm đặc biệt theo nghĩa nó là phương tiện nhằm sản xuất ra của cải trong tương lai. Giáo dục cũng có những điểm chung giống như tất cả các dịch vụ tiêu dùng cá nhân khác là sản phẩm vô hình, có thể tiêu dùng ngay nhưng lại có thêm một số đặc điểm mà các dịch vụ khác không có. Nó có thể “tồn kho” vào tri thức cá nhân, trở thành vốn tri thức. Nó lại có thuộc tính xã hội mà các hàng hoá và dịch vụ (gọi chung là sản phẩm) cá nhân khác không có, và được xếp vào loại hàng hoá có tính chất công [6]. Theo Cuthbert (1996, trích từ Costa & Vasiliki, 2007), giáo dục cấp cao là một dịch vụ vì nó có những đặc trưng kinh điển của dịch vụ [8]. Đối với khái niệm chất lượng dịch vụ giáo dục, Chất lượng giáo dục đại học được định nghĩa rất khác nhau tuỳ theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ chức tài trợ và các cơ quan kiểm định (Burrows và Harvey, 1993); trong nhiều bối cảnh, nó còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước [7]. Trong các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chất lượng giáo dục đại học” của nhiều tác giả, định nghĩa của Harvey và Green (1993) có tính khái quát và hệ thống hơn cả. Tác giả đề cập đến năm khía cạnh chất lượng giáo dục đại học: chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); chất lượng là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót), chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư); và chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác) [9]. Còn đối với khái niệm sự hài lòng, theo Zeithaml and Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ [13]. Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1991), có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (1) Độ tin cậy (Reliability), (2) Mức độ đáp ứng (Responsiveness), (3) Sự đảm bảo (Assurance), (4) Sự cảm thông (Empathy), (5) Phương tiện hữu hình (Tangible) [10]. Với giáo dục, hiện nay còn nhiều tranh cãi trong vấn đề giáo dục có phải là hàng hóa, là dịch vụ hay không? Nhưng rõ ràng người học có rất nhiều sự lựa chọn cho mình một môi trường học phù hợp, một ngôi trường đại học mà ở đó, người học và phụ huynh sẵn sàng bỏ chi phí để đầu tư và sử dụng một dịch vụ mà họ cho rằng tốt nhất. Các trường đại học, cả công và dân lập đều đã và đang cố gắng hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường nhằm thu hút người học, khẳng định thương hiệu và uy tín của trường. Để đạt được điều đó, Nhà trường không chỉ đảm bảo về chất lượng đào tạo, về cơ sở vật chất, mà còn nhiều yếu tố khác như giảng viên, đầu vào học viên, sự quan tâm hỗ trợ học viên trong suốt quá trình học, thái độ nhiệt tình cảm thông của các phòng ban chức năng đối với học viên nhằm mang lại sự hài lòng, tin cậy của học viên đối với trường; theo đó, khi học viên đánh giá cao chất lượng dịch vụ do Nhà trường cung cấp thì họ càng hài lòng với ngôi trường đang học hơn. 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng khách hàng của Parasuraman và dựa vào kết quả một số các nghiên cứu trước có liên quan: Mô hình nghiên cứu nước ngoài: Mô hình nghiên cứu của Diamantis và Benos (2007, trích từ Nguyễn Thị Thắm, 2010) [5]; và một số mô hình nghiên cứu trong nước có liên quan đến lĩnh vực giáo dục: Nguyễn Thành Long [2], Nguyễn Thị Hồng Linh [3], Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản [4], Nguyễn Thị Hiển [1]. Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông qua các hoạt động: nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết có liên quan, các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan, xin ý kiến giảng viên, Trưởng khoa sau đại học và thảo luận nhóm để tìm ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của học viên cao học, từ đó xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu chính thức và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi nhằm mục đích thu thập dữ liệu về sự hài lòng của học viên cao học trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nha Trang. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích hồi quy và phân tích ANOVA.. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Mô hình nghiên cứu đề xuất đưa ra 6 thành phần tác động đến sự hài lòng của học viên, trong đó có 5 thành phần: chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất trang thiết bị học tập, năng lực phục vụ và thái độ nhiệt tình cảm thông được kế thừa từ các nghiên cứu trước (bảng 1). Riêng thành phần phát triển kỹ năng mềm được bổ sung vào mô hình căn cứ trên điều kiện thực tế của khóa học tại Trường Đại học Nha Trang. Các giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình đề xuất: Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường. Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa đội ngũ giảng viên và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường. Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường. Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa năng lực phục vụ và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa thái độ nhiệt tình cảm thông và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường. Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa phát triển kỹ năng mềm và sự hài lòng của học viên cao học khi tham gia khóa học tại trường. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là học viên thuộc 7 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ khóa tuyển sinh năm 2009, 2010 và 2011. Việc thu thập thông tin các câu hỏi được thực hiện trong thời gian từ ngày 01/08/2012 đến 30/11/2012. Số mẫu được phát ra là 572 mẫu, số mẫu thu về được là 364 mẫu, số mẫu trả lời không hợp lệ là 56 mẫu, số mẫu thực hiện nghiên cứu là 308 mẫu. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu được trình bày trong các bảng: Bảng 1. Thống kê theo chuyên ngành đào tạo trong mẫu nghiên cứu STT Chuyên ngành Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Quản trị kinh doanh 207 67,2 2 Nuôi trồng thủy sản 50 16,2 3 Công nghệ sau thu hoạch 10 3,2 4 Kỹ thuật ô tô-máy kéo 3 1,0 5 Kinh tế thủy sản 21 6,8 6 Khai thác thủy sản 7 2,3 7 Kỹ thuật tàu thủy 10 3,2 Tổng cộng 308 100 Bảng 2. Thống kê theo giới tính trong mẫu nghiên cứu STT Giới tính Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Nam 194 63 2 Nữ 114 37 Tổng cộng 308 100 Bảng 3. Thống kê theo độ tuổi trong mẫu nghiên cứu STT Độ tuổi Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Dưới 26 57 18,5 2 Từ 26 đến 35 170 55,2 3 Từ 36 đến 45 56 18,2 4 Từ 46 trở lên 25 8,1 Tổng cộng 308 100 Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171 Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố EFA được thực hiện qua chỉ số KMO và kiểm định Bartlett cho thấy mức độ phù hợp cao. Có 7 yếu tố trích lại tại Eigenvalue là 1,177 và phương sai trích được là 64,743%. Chỉ số KMO cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu (KMO = 0,921> 0,5) và các biến quan sát là tương quan với nhau trong tổng thể (Sig = 0,000 <0,05). Vì thế, việc phân tích nhân tố là phù hợp và phương sai trích đạt yêu cầu > 50%. Tất cả các chỉ báo đều có Factor loading > 0,5 và các biến quan sát đều gom lại đúng với các nhân tố như dự kiến ban đầu của nghiên cứu này. Việc thực hiện xoay các nhân tố làm mối tương quan giữa các nhân tố và các biến lộ rõ, từ đó dễ giải thích ma trận nhân tố. Số lượng các nhân tố được trích này phù hợp với các thành phần ban đầu của thang đo chất lượng dịch vụ (6 thành phần) và thang đo sự hài lòng. Vì vậy, các khái niệm nghiên cứu trong trường hợp này đạt được giá trị phân biệt. Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy Hệ số tương quan giữa sự hài lòng của học viên với chính nó là 1, giữa sự hài lòng của học viên với chương trình đạo tào là 0,424, với đội ngũ giảng viên là 0,412, với cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập là 0,503, với năng lực phục vụ là 0,414, với thái độ nhiệt tình cảm thông là 0,458 và với phát triển kỹ năng mềm là 0,618. Qua đó, cho thấy rằng hệ số tương quan giữa biến kỹ năng mềm và biến hài lòng là cao nhất (0,618) chứng tỏ giữa hai yếu tố này có mối liên hệ thuận khá chặt. Đồng thời hệ số tương quan giữa các biến độc lập là tương đối thấp (cao nhất chỉ ở mức 0,6), điều này cho ta thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy bội là tương đối thấp. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng 5 và 6. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha STT Ký hiệu Nhân tố Chỉ số báo Hệ số Cronbach’s Alpha Kết luận 1 qa Chương trình đào tạo qa1 → qa6 0,877 Đạt độ tin cậy 2 qb Đội ngũ giảng viên qb1 → qb7 0,871 Đạt độ tin cậy 3 qc Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập qc1 → qc5 0,848 Đạt độ tin cậy 4 qd Năng lực phục vụ qd1 → qd6 0,888 Đạt độ tin cậy 5 qe Thái độ nhiệt tình cảm thông qe1 → qe5 0,832 Đạt độ tin cậy 6 qf Phát triển kỹ năng mềm qf1 → qf3 0,897 Đạt độ tin cậy 7 qg Sự hài lòng của học viên qg1 → qg7 0,898 Đạt độ tin cậy Bảng 5. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình Mẫu Hệ số R Hệ số R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin-Watson 1 0,676a 0,457 0,446 0,950 1.406 Bảng 6. Phân tích hệ số hồi quy Nhân tố Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa T Sig. Thống kê cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 1 (Constant) 0,314 0,274 1,143 0,254 qa 0,056 0,058 0,055 0,962 0,337 0,559 1,788 qb 0,048 0,067 0,042 0,721 0,471 0,529 1,890 qc 0,165 0,052 0,170 3,193 0,002 0,634 1,577 qd 0,016 0,062 0,015 0,262 0,794 0,527 1,899 qe 0,202 0,057 0,180 3,526 0,000 0,692 1,445 qf 0,386 0,057 0,392 6,789 0,000 0,542 1,846 a. Dependent Variable: qg Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bảng 5 có hệ số xác định R2 là 0,457 và hệ số xác định R2 hiệu chỉnh là 0,446. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 44,6% hay nói cách khác là 44,6% độ biến thiên của biến sự hài lòng của học viên (qg) được giải thích chung bởi các biến trong mô hình. Trị số thống kê F được tính từ giá trị R2 có giá trị sig. rất nhỏ (sig = 0,000) cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi qui tuyến tính với tập dữ liệu phân tích. Hệ số phóng đại phương sai VIF trong bảng 6 cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (VIF < 2). Giá trị Sig. của các biến qc-Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập (sig=0,002), qe-Thái độ nhiệt tình cảm thông (sig=0,000) và qf-Phát triển kỹ năng mềm (sig=0,000) đều nhỏ hơn 0,05 do đó ta có thể nói 3 thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo này có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố: qa-Chương trình đào tạo (sig=0,337); qb-Đội ngũ giảng viên (sig=0,471) và qd-Năng lực phục vụ (sig=0,794) có sig.> 0,05 nên đều không có ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của học viên. Mô hình còn lại 3 nhân tố tác động là phát triển kỹ năng mềm (β=0,386); Thái độ nhiệt tình cảm thông (β=0,202); Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập (β=0,165) có tác động tỷ lệ thuận với sự hài lòng của học viên, trong đó biến phát triển kỹ năng mềm là tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của học viên.. Tuy nhiên, kết quả trên là kết quả lấy ý kiến từ 308 học viên theo học tại Trường Đại học Nha Trang, nhưng về lý thuyết kinh tế, 3 thành phần không có trong mô hình do hệ số sig>0,05 là qa-Chương trình đào tạo; qb-Đội ngũ giảng viên và qd-Năng lực phục vụ đều là những yếu tố quan trọng quyết định không nhỏ đến sự hài lòng của người học. Trong bài viết này chỉ đề cập đến các yếu tố thỏa mãn điều kiện các biến có ý nghĩa thống kê, kết quả sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan về sau. Kết quả phân tích ANOVA để xét xem có sự khác nhau về sự hài lòng của học viên theo các đặc điểm cá nhân cho thấy có sự khác biệt về mức độ hài lòng của học viên theo ngành học (sig=0,000), các đặc điểm cá nhân khác không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của học viên (do sig>0,05) Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy 6 thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo trong mô hình đề xuất, chỉ có 03 thành phần: Phát triển kỹ năng mềm, Thái độ nhiệt tình cảm thông, Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập có ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của học viên. Kiểm định mối liên hệ giữa sự hài lòng của học viên và các đặc điểm cá nhân cho kết quả: có sự khác biệt về mức độ hài lòng của học viên theo ngành học. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của học viên cao học của Trường Đại học Nha Trang đối với chất lượng khóa học được tiến hành với 308 mẫu. Về hệ thống thang đo, các thang đo lường các thành phần tác động vào sự hài lòng của học viên sau khi đề xuất đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả nghiên cứu hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy, các biến quan sát thuộc 6 thành phần trong chất lượng khóa học và sự hài lòng của học viên đều đạt giá trị yêu cầu và có ý nghĩa trong thống kê. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy trong 6 thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo đã đề xuất trong mô hình nghiên cứu, chỉ có 3 thành phần là ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của học viên về chất lượng khóa học: thành phần Phát triển kỹ năng mềm (β6 = 0,386); thành phần Thái độ nhiệt tình cảm thông (β5 = 0,202) và cuối cùng là thành phần Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập (β3 = 0,165). So sánh mức độ hài lòng giữa các nhóm học viên theo đặc điểm cá nhân, dựa trên kết quả phân tích phương sai một yếu tố có sự khác nhau về mức độ hài lòng giữa các học viên của các ngành học khác nhau. 2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn học tập tại Trường Đại học Nha Trang, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bậc Cao học của Trường như sau: 2.1. Đối với phát triển kỹ năng mềm: - Về kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề của học viên: + Tổ chức dạy học các học phần theo một trình tự hợp lý và logic hơn, tạo mối liên hệ gắn kết giữa các học phần giúp học viên tiếp thu thuận lợi hơn đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tốt hơn. + Giảng viên cần đưa ra nhiều hơn các tình huống thực tế và yêu cầu học viên đưa ra ý kiến, phương pháp giải quyết vấn đề, từ đó sẽ góp phần hỗ trợ học viên phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề phát sinh trong ngành nghề đào tạo/chuyên môn. + Nhà trường có thể tổ chức các buổi giao lưu, hội thảo hoặc các buổi chuyên đề với sự tham gia Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173 của các CEO, các kỹ sư, giảng viên có kinh nghiệm nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn về lý thuyết cũng như việc ứng dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn đầy biến động trong các chuyên ngành được đào tạo. - Về khả năng làm việc nhóm + Giảng viên cần tăng cường giao các chủ đề yêu cầu học viên làm việc theo nhóm. + Nhóm đăng ký một chủ đề nào đó có liên quan đến học phần và tự bảo vệ chủ đề đó của mình trước giảng viên và cả lớp. + Một lớp có thể chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 5 đến 7 người và nên xáo trộn các nhóm với nhau để gia tăng khả năng hợp tác và hỗ trợ của các thành viên trong lớp. - Về kỹ năng viết trong khoa học + Giảng viên cần tăng cường giao viết tiểu luận, báo cáo theo chủ đề của học phần. + Thiết kế các buổi hội thảo, chuyên đề về phương thức viết và đăng báo khoa học với sự tham gia của các giảng viên và các chuyên gia có kinh nghiệm và thành tích về viết và đăng báo trên các tạp chí trong và ngoài nước. + Nhà trường cần xây dựng cơ sở dữ liệu về các bài báo đã được đăng của giảng viên, học viên trong trường làm nguồn tài liệu tham khảo cho học viên. + Nhà trường cần liên kết với các tạp chí khoa học trong và ngoài nước để tạo điều kiện thuận tiện cho việc tham khảo và đăng báo của học viên. 2.2. Đối với thái độ nhiệt tình cảm thông của Nhà trường đối với học viên: là việc thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ đến từng cá nhân học viên; do đó, Nhà trường cần: - Bố trí lịch học và thi hợp lý hơn, thông báo lịch học và thi cho học viên một cách chính xác, kịp thời. - Định kỳ lấy ý kiến của người học, tìm hiểu những mong muốn và đáp ứng một cách hiệu quả nhất để mức độ hài lòng của người học ngày càng được cải thiện. Đây cũng là cơ hội tốt để Nhà trường nhìn nhận lại mình thông qua cái nhìn của người học, từ đó có thể phát huy những thế mạnh cũng như mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh các yếu tố không phù hợp, lỗi thời theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất lượng và khẳng định thương hiệu của Nhà trường. 2.3. Đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập: - Nhà trường cần phải tiếp tục đổi mới hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất, như hệ thống âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, website của Trường để cung cấp những điều kiện học tập tốt nhất cho học viên. - Thư viện điện tử cần được nâng cấp đa dạng hóa tài liệu nghiên cứu, nâng cấp đường truyền để việc truy cập được nhanh chóng và dễ dàng hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Hiển (2011), Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ dạy và học của Trường Đại học Nha Trang, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường Đại học An Giang. 3. Nguyễn Thị Hồng Linh (2010), Đánh giá sự hài lòng của sinh viên hệ cao đẳng khóa 1 về khóa học tại Trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại Học Nha Trang. 4. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM, Kỷ yếu Hội thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học, trang 305-319. 5. Nguyễn Thị Thắm (2010), Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Quốc gia TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội. 6. Vũ Quang Việt (2007), Giáo dục tư hay công- nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế, Báo Thông tin khoa học xã hội, số 1.2007. Tiếng Anh 7. Burrows, A. & Harvey, L. (1993). Defi ning quality in higher education – the stakeholder approach. In M. Shaw & E. Roper (Eds.). Quality in Education and Training: 44-50 8. Costas, Z. & Vasiliki, V. (2007). Service Quality Assessment in A Greek Higher Education Institute. Journal of Business Economics and Management, 9 (1), 33-45. 9. Harvey, L & Green, D 1993, Defi ning Quality, Assessment and Evaluation in HE, vol.18, no.1, 9-14. 10. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L. L. (1985), A Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research, Journal of Maketing, 49 (fall): 41-50. 11. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L. L. (1991), More on Improving Service Quality Measurement, Journal of Retailing, 69 (1): 140-47. 12. ớithiệu/giớithiệuchung.aspx 13. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000), Services Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw- Hill.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_su_hai_long_cua_hoc_vien_cao_hoc_truong_dai_hoc_nha.pdf
Tài liệu liên quan