Đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Vận dụng hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan của các tác giả Viện Địa lý Việt Nam, đề tài đã xây dựng được bản đồ sinh thái cảnh quan và phân vùng sinh thái cảnh quan huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Kết quả đã xây dựng được bản đồ STCQ huyện Lệ Thủy tỉ lệ 1/50.000 với 148 loại STCQ, phân hoá thành 5 tiểu vùng làm cơ sở cho việc đánh giá phục vụ mục tiêu quy hoạch nông - lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu. Dựa trên đặc điểm của các loại sinh thái cảnh quan và yêu cầu sinh thái của cây trồng, chúng tôi tiến hành đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi theo từng loại STCQ cho 6 loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp: lúa nước 2 vụ có tưới, cây trồng cạn ngắn ngày, cây hồ tiêu và cây cao su, nông - lâm kết hợp, rừng trồng.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 01(17)/2011: tr. 56-64 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LÊ NĂM - TRẦN THỊ THANH HUYỀN Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Tóm tắt: Bài báo đề cập đến vấn đề thành lập bản đồ sinh thái cảnh quan, đánh giá và phân hạng thích nghi các điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nhằm góp phần sử dụng hợp lí lãnh thổ trên quan điểm phát triển bền vững. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Lệ Thủy có diện tích tự nhiên 1.416,11km2, chiếm 17,5% tổng diện tích tỉnh Quảng Bình, dân số 146.586 người (2009). Đây là vùng đầu nguồn của sông Kiến Giang, sông Long Đại, nơi có nhiều tiềm năng cho phát triển nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, các điều kiện sinh thái tự nhiên của lãnh thổ phân hoá đa dạng và phức tạp. Việc đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên theo cảnh quan (CQ) phục vụ quy hoạch nông - lâm nghiệp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về phòng hộ, bảo tồn và sản xuất cho toàn khu vực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững là vấn đề mang tính cấp thiết. Do quá trình khai thác lâu dài và hậu quả của chiến tranh trước đây đã dẫn đến diện tích rừng ở Lệ Thủy suy giảm, diện tích đất trống đồi trọc tăng lên, chiếm gần 30,3%. Đây là biểu hiện của sự mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, việc tổ chức sản xuất nông - lâm nghiệp cần được định hướng có cơ sở khoa học nhằm bố trí các loại hình sử dụng theo hướng lâu bền. Hơn 70% cư dân của Lệ Thủy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp. Hiện nay, hiệu quả kinh tế của hoạt động này chưa tương xứng với tiềm năng sinh thái của lãnh thổ, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn nhiều vướng mắc, đời sống cư dân còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có hình thức tổ chức sản xuất theo lãnh thổ và các mô hình nông - lâm nghiệp phù hợp với sự phân hoá của tự nhiên nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và bảo vệ môi trường khu vực. 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Tham khảo các công trình nghiên cứu, đánh giá và phân hạng các điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ mục tiêu phát triển nông - lâm nghiệp [2], [3], [7], [8], [9], quy trình đánh giá được thực hiện qua các bước: Thành lập bản đồ sinh thái cảnh quan (STCQ); đánh giá và phân hạng thích nghi tiềm năng sinh thái cảnh quan; đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp; đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ khu vực nghiên cứu. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP... 57 2.1. Thành lập bản đồ sinh thái cảnh quan huyện Lệ Thủy Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm các nhân tố sinh thái tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật) và đặc điểm các nhân tố sinh thái nhân văn (dân cư, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông-lâm nghiệp, các hoạt động kinh tế) của huyện Lệ Thủy; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa và hình thành các đơn vị cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu; vận dụng hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan của các tác giả Viện Địa lý Việt Nam; chúng tôi đã xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan và phân vùng sinh thái cảnh quan huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, tỉ lệ 1/50.000 phục vụ cho mục tiêu đánh giá. Bản đồ sinh thái cảnh quan được xây dựng trên cơ sở liên kết các bản đồ đơn tính: bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật, phân vùng khí hậu với sự trợ giúp của các phần mềm Mapinfo, ArcGIS. Trong bảng chú giải bản đồ sinh thái cảnh quan huyện Lệ Thủy, các cấp của hệ thống phân loại cảnh quan được xếp thành 2 nhóm: Nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng vật chất rắn. Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm các cấp: Hệ cảnh quan, phụ hệ cảnh quan, kiểu cảnh quan và phụ kiểu cảnh quan được xắp xếp theo hàng ngang thể hiện chế độ hoàn lưu, đặc điểm sinh - khí hậu và các đặc trưng cực đoan của khí hậu. Trong nhóm này có 1 hệ CQ, 1 phụ hệ, 1 kiểu và 3 phụ kiểu CQ. Nền tảng vật chất rắn bao gồm các cấp: Lớp CQ và phụ lớp CQ được sắp xếp theo cột hàng dọc thể hiện cấu trúc hình thái địa hình và tính phân tầng của các điều kiện tự nhiên. Từ 3 lớp CQ: núi và đồi, đồng bằng phân hoá thành 5 phụ lớp CQ: đồng bằng, đồi cao, đồi thấp, núi thấp và núi trung bình. Loại STCQ là cấp phân loại thấp nhất trong hệ thống phân loại CQ của lãnh thổ nghiên cứu. Ở đây, loại đất, tầng dày, độ dốc được xếp theo cột dọc và các quần xã thực vật được xếp theo hàng ngang. Loại STCQ là kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong bảng chú giải ma trận, bao gồm 148 loại sinh thái cảnh quan. Bảng 2.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan lãnh thổ huyện Lệ Thủy Cấp phân vị Dấu hiệu phân loại Tên gọi các cấp trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ huyện Lệ Thủy Hệ CQ Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng nhiệt ẩm quyết định tính địa đới. Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Phụ hệ CQ Chế độ gió mùa làm phân phối lại nhiệt - ẩm các đới. Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Lớp CQ Đặc điểm cấu trúc hình thái của các đơn vị địa hình cấp lớn đã xác định kiểu địa đới hay phi địa đới của lãnh thổ. - Lớp cảnh quan đồng bằng - Lớp cảnh quan núi: bao gồm 2 phụ lớp với 103 loại STCQ - Lớp cảnh quan đồi: bao gồm 2 phụ lớp với 14 loại STCQ LÊ NĂM - TRẦN THỊ THANH HUYỀN 58 0 Km 105 tØnh qu¶ng trÞ biÓn ®«ng n íc c.h.d.c.n.d lµo huyÖn qu¶ng ninh 51 27 CHó GI¶I 16 °5 6'3 5" 16 °5 0'0 7" Sè ®¬n vÞ STCQ Tªn tØnh Tªn huyÖn Tªn x· CHDCND Lµo Qu¶ng TrÞ Qu¶ng Ninh Mai Thñy Tªn quèc gia Ao, hå, s«ng suèi § êng Hå ChÝ Minh Ranh giíi quèc gia Ranh giíi tØnh Ranh giíi huyÖn Ranh giíi x· QL1A 17 °0 9'3 2" 106°29'24" 106°36'10" 106°42'57 17 °2 2'3 0" 17 °1 6'1 5" 106°42'57 17 °0 3'0 4" 106°22'37" 106°29'24" 106°36'10" 106°22'37" Ng êi biªn tËp: TrÇn ThÞ Thanh HuyÒn Nguån: B¶n ®å nÒn tØnh Qu¶ng B×nh tû lÖ 1/100.000, do Phßng sinh th¸i c¶nh quan ViÖn §Þa lý cung cÊp. Tû lÖ 1:50.000 S¥ §å 2.2: S¥ §å C¶NH QUAN HUYÖN LÖ THñY, TØNH QU¶NG B×NH 106°49'44" 106°56'31" 107°03'18" 17°03'04" 16°56'35" 17°22'30" 17°16'15" 17°09'32" 106°49'44" 106°56'31" 107°03'18" 16°50'07" 79 74 9596 145 67 61 63 88 62 89 147 94 68 70 100 49 115 69 130 143 106 78 116 58 111 108 91 87 34 53 64 43 42 135 144 148 136 39 84 73 32 98 65 123 51 82 104 129 9952102103 128 97121 47 110 92 93 132 60 134 66 101 85 45 41 83 140 109 118 112 120 117 76 44 35 71 135 137 142 139 133 125 141 113 7580 81 21 33 36 56 9 8 12 3 55 50 126 57 77 54 105 119 90 107 131 138 114 124122 127 20 86 46 59 48 31 13 18 26 25 14 11 4 37 23 40 24 28 38 22 27 30 29 10 56 16 7 19 17 15 2 1 Phụ lớp CQ Tính phân tầng của các điều kiện và các quá trình tự nhiên. - Phụ lớp cảnh quan đồng bằng: có 14 loại - Phụ lớp cảnh quan đồi thấp: có 14 loại - Phụ lớp cảnh quan đồi cao: có 14 loại - Phụ lớp cảnh quan núi thấp: có 87 loại - Phụ lớp cảnh quan núi trung bình: có 16 loại Kiểu CQ Đặc điểm sinh khí hậu trong mối quan hệ với kiểu thảm thực vật phát sinh và kiểu đất. Kiểu CQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới Phụ kiểu CQ Dựa trên các đặc trưng cực đoan của khí hậu ảnh hưởng đến các điều kiện sinh thái. + Phụ kiểu CQ có mùa hè nóng - hơi khô, mùa đông hơi lạnh - ẩm (Ia). + Phụ kiểu CQ có mùa hè hơi nóng - hơi khô, mùa đông lạnh - rất ẩm (Ib) + Phụ kiểu CQ có mùa hè hơi mát - hơi ẩm, mùa đông lạnh – rất ẩm (Ic) Loại STCQ Sự kết hợp của các quần xã thực vật phát sinh và hiện đại với loại đất. Tổng số loại STCQ: 148, trong đó: - Có 101 loại STCQ thuộc phụ kiểu (Ia) - Có 16 loại STCQ thuộc phụ kiểu (Ib) - Có 16 loại STCQ thuộc phụ kiểu (Ic) Từ 148 loại STCQ, căn cứ vào mức độ phân hoá của địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thực vật để phân chia thành 5 tiểu vùng cảnh quan, bao gồm: 1 tiểu vùng STCQ núi trung bình, 1 tiểu vùng STCQ núi thấp, 1 tiểu vùng STCQ đồi cao, 1 tiểu vùng STCQ đồi thấp, 1 tiểu vùng STCQ đồng bằng. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP... 59 2.2. Đánh giá, phân hạng thích nghi cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy - Lựa chọn loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá: Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy và xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của một số loại cây nông - lâm nghiệp; chúng tôi lựa chọn 6 loại hình: lúa nước hai vụ, cây trồng cạn ngắn ngày, cây hồ tiêu, cây cao su, rừng trồng và nông - lâm kết hợp đưa vào đánh giá. - Phương pháp đánh giá, phân hạng: Tham khảo công trình của FAO (Yong A, 1989); (Dent D và Young A, 1989), để tiến hành đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi các loại sinh thái cảnh quan cho các cây trồng nông - lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng hệ chỉ tiêu về yêu cầu sinh thái của các cây trồng nông - lâm nghiệp được lựa chọn; bao gồm các chỉ tiêu: 1. Loại đất (G), 2. Tầng dày (D), 3. Độ dốc (SL), 4. Hàm lượng mùn (M), 5. Điều kiện tưới (I), 6. Khả năng thoát ẩm (F), 7. Nhiệt độ TB năm (T), 8. Lượng mưa TB (R), 9. Số tháng đủ ẩm (L), 10. Vị trí (P). Phương pháp đánh giá thông qua so sánh chỉ tiêu yêu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng với đặc điểm của các đơn vị sinh thái cảnh quan để xác định các mức độ thích nghi. Sử dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L.Armand (1975) để đánh giá. Bài toán có dạng: Mo = n naaaa ..... 321 Trong đó: Mo: Điểm đánh giá của đơn vị cảnh quan. a1, a2, a3, an: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n. n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá. Áp dụng công thức của Aivasian (1983) để tính toán khoảng cách điểm của mỗi hạng. Công thức có dạng: H SSS lg1 minmax + − = Bậc phân hạng đến lớp (class), bao gồm: S1: Rất thích nghi S2: Thích nghi S3: Ít thích nghi N: Không thích nghi Trong đó, S là khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Smax là điểm trung bình nhân tối đa (3 điểm); Smin là điểm trung bình nhân tối thiểu (1 điểm) và H là số lượng loại STCQ được đưa vào đánh giá. Trong tổng số 148 loại STCQ, có 61 loại STCQ được xếp hạng không thích nghi cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Còn lại 87 loại STCQ đưa vào đánh giá và phân hạng. Kết quả tính toán được khoảng cách điểm của mỗi hạng có giá trị: S = 0,68. Điểm đánh giá cho mỗi hạng: LÊ NĂM - TRẦN THỊ THANH HUYỀN 60 - Hạng không thích nghi (N): có điểm trung bình nhân là 0. - Hạng ít thích nghi (S3): có điểm đánh giá 1,00 - 1,68. - Hạng thích nghi (S2): có điểm đánh giá từ 1,69 - 2,37. - Hạng rất thích nghi (S1): có điểm đánh giá từ 2,38 - 3.00. 2.3. Kết quả đánh giá, phân hạng Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các loại STCQ cho các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 2.2 và 2.3. Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân hạng thích nghi cảnh quan cho các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp huyện Lệ Thủy Loại hình sử dụng Hạng Thích nghi (S2) Ít thích nghi (S3) Không thích nghi (N) 1. Lúa nước 2 vụ có tưới DT: 6.304,8 ha Gồm 14 loại STCQ: 54, 101, 102, 103, 124, 125, 126, 127, 128, 129, 135, 136, 137, 138 DT: 4.553,98 ha Gồm 13 loại STCQ: 31, 53, 117, 118, 119, 120, 121, 130, 131, 132, 133,134, 139 DT: 124.646,8 ha Gồm 121 loại STCQ còn lại 2. Cây trồng cạn ngắn ngày DT: 7.432,004 ha Gồm 19 loại STCQ: 47, 56, 101, 102, 103, 106, 107, 124, 125, 126, 127, 128, 129, 130, 132, 133, 134, 135, 136 DT: 3.703,716 ha Gồm 11 loại STCQ:31, 48, 50, 55, 105, 117, 118, 119, 120, 121, 131 DT: 124.369,8 ha Gồm 118 loại STCQ còn lại 3. Hồ tiêu DT: 4.503,447 ha Gồm 9 loại STCQ: 47, 48, 54, 56, 57, 74, 106, 107, 137 DT: 10.550,16 ha Gồm 21 loại STCQ: 75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 105, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 115, 117, 118, 119, 120, 121 DT: 120.452 ha Gồm 118 loại STCQ còn lại 4. Cao su DT: 3.463,64 ha Gồm 9 loại STCQ: 47, 48, 54, 55, 56, 57, 74, 106, 107 DT: 10.290 ha Gồm 37 loại STCQ: 42, 50, 53, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 105, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 115, 117, 118, 119, 120, 121 DT: 21.751,9ha Gồm 102 loại STCQ còn lại 5. Rừng trồng DT: 12.256,28 ha Gồm 22 loại STCQ: 14, 23, 38, 40, 45, 46, 47, 48, 49, 56, 66, 74, 75, 78, 79, 106, 107, 110, 142, DT: 35.262,92 ha Gồm 34 loại: 20, 24, 33, 35, 42, 50, 55, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 76, 77, 80, 81, DT: 87.986,36 ha Gồm 92 loại STCQ còn lại ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP... 61 144, 145, 146 82, 104, 105, 108, 109, 111, 112, 113, 115, 143 6. Nông - lâm kết hợp DT: 7.544,715 ha Gồm 16 loại STCQ: 47, 56, 74, 101, 102, 103, 106, 107, 124, 125, 126, 127,128, 135, 136, 137 DT: 13.194,16 ha Gồm 44 loại: 31, 48, 50, 55, 57, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 105, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 115, 117, 118, 119, 120, 121,130,131,132,133,134 DT: 114.766,7 ha Gồm 88 loại STCQ còn lại Bảng 2.4. Tổng hợp diện tích các hạng thích nghi theo loại hình sử dụng Loại hình sử dụng Hạng Thích nghi (S2) Ít thích nghi (S3) Không thích nghi (N) 1. Lúa nước 2 vụ có tưới 6.304,8 ha 4.553,98 ha 124.646,8 ha 2. Cây trồng cạn ngắn ngày 7.432,004 ha 3.703,716 ha 124.369,8 ha 3. Hồ tiêu 4.503,447 ha 10.550,16 ha 120.452 ha 4. Cao su 3.463,64 ha 10.290 ha 121.751,9ha 5. Trồng rừng 12.256,28 ha 35.262,92 ha 87.986,36 ha 6. Nông - lâm kết hợp 7.544,715 ha 13.194,16 ha 114.766,7 ha 3. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH 3.1. Đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ theo các loại sinh thái cảnh quan Căn cứ vào kết quả đánh giá tiềm năng sinh thái, kết hợp với việc phân tích hiện trạng sử dụng đất đai, hiện trạng phát triển nông - lâm nghiệp, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng nông lâm nghiệp ở huyện Lệ Thủy, đề tài đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ theo các loại STCQ. Kết quả thể hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Đề xuất quy hoạch sử dụng lãnh thổ theo loại sinh thái cảnh quan Các loại sinh thái cảnh quan Chức năng Quy hoạch sử dụng Nhóm I - Diện tích: 8.225,714 ha - Gồm 13 loại: 102, 103, 124, 125, 128, 129, 130, 133, 136, 137, 138, 139, 140 Khai thác kinh tế Trồng lúa nước, kết hợp trồng hoa màu và cây CNNN Nhóm II - Diện tích: 2.374,093 ha - Gồm 15 loại STCQ: 31, 101, 106, 114, 117, 118, 120, 121, 122, 126, 127, 131, 132, 134, 141 Khai thác kinh tế Trồng hoa màu và cây CNNN Nhóm III - Diện tích: 4.398,953 ha - Gồm 11 loại STCQ: 47, 48, 50, 54, 55, 57, 59, 90, 105, 107, 110 Khai thác kinh tế Trồng cây hồ tiêu LÊ NĂM - TRẦN THỊ THANH HUYỀN 62 Nhóm IV - Diện tích: 2.257,218 ha - Gồm 3 loại STCQ: 56, 66, 83 Khai thác kinh tế Trồng cây cao su Nhóm V - Diện tích: 8.331,554 ha - Gồm 30 loại STCQ: 53, 61, 62, 63, 64, 65, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 78, 79, 60, 80, 81, 82, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 115, 119 Khai thác kinh tế và phòng hộ Xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp Nhóm VI - Diện tích: 10.403,91 ha - Gồm 2 loại STCQ: 147, 148 Khai thác kinh tế và phòng hộ Trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất và tận dụng chăn thả gia súc Nhóm VII - Diện tích: 62.912,73 ha - Gồm 53 loại STCQ: 20, 21, 22, 23, 24, 27, 28, 29, 30, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 49, 51, 52, 58, 59, 60, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 91, 92, 93, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 104, 116, 123, 142, 143, 144, 145, 146 Khai thác, phục hồi và bảo tồn tự nhiên Trồng rừng phủ xanh đất trống và khai thác gỗ Nhóm VIII - Diện tích: 53.842,52 ha - Gồm 21 loại STCQ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 25, 26 Phục hồi và bảo tồn tự nhiên Khoanh nuôi, bảo vệ và phụ hồi rừng tự nhiên 3.2. Đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ theo các tiểu vùng sinh thái cảnh quan - Tiểu vùng sinh thái cảnh quan núi trung bình (I): Độ cao > 750m, phân bố ở vùng núi phía Tây Lệ Thủy; thảm thực vật chủ yếu là rừng nguyên sinh, chức năng chính của tiểu vùng là phòng hộ và bảo tồn. Ở đây không phát triển các mô hình kinh tế nông hộ mà chỉ tổ chức quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Tiểu vùng sinh thái cảnh quan núi thấp (II): Độ cao 250-750m, chức năng chính của tiểu vùng là phòng hộ. Hướng sử dụng cơ bản là khoanh nuôi, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên. Ngoài ra, có thể khai thác các lâm sản phụ dưới tán nhưng không làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng. - Tiểu vùng sinh thái cảnh quan đồi cao (III): Độ cao 100-250m, chức năng chính của tiểu vùng là phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế. Hướng sử dụng là bảo vệ vốn rừng hiện có, trồng rừng, kinh doanh rừng trồng và phát triển các mô hình lâm - nông kết hợp. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP... 63 - Tiểu vùng sinh thái cảnh quan đồi thấp (IV): Độ cao 10-100m, chức năng khai thác kinh tế kết hợp phòng hộ; các mô hình kinh tế có thể áp dụng ở đây khá đa dạng: trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp: vườn - rừng, vườn - đồi, vườn - chuồng - rừng, rừng - nương - ruộng. - Tiểu vùng sinh thái cảnh quan đồng bằng (V): Độ cao <10m, địa hình tương đối bằng phẳng, chức năng chính là khai thác kinh tế nông nghiệp: trồng cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Cần đẩy mạnh thâm canh, lựa chọn các loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. 4. KẾT LUẬN Vận dụng hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan của các tác giả Viện Địa lý Việt Nam, đề tài đã xây dựng được bản đồ sinh thái cảnh quan và phân vùng sinh thái cảnh quan huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Kết quả đã xây dựng được bản đồ STCQ huyện Lệ Thủy tỉ lệ 1/50.000 với 148 loại STCQ, phân hoá thành 5 tiểu vùng làm cơ sở cho việc đánh giá phục vụ mục tiêu quy hoạch nông - lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu. Dựa trên đặc điểm của các loại sinh thái cảnh quan và yêu cầu sinh thái của cây trồng, chúng tôi tiến hành đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi theo từng loại STCQ cho 6 loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp: lúa nước 2 vụ có tưới, cây trồng cạn ngắn ngày, cây hồ tiêu và cây cao su, nông - lâm kết hợp, rừng trồng. LÊ NĂM - TRẦN THỊ THANH HUYỀN 64 Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sản xuất nông – lâm nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, kết hợp với kết quả đánh giá tiềm năng sinh thái cảnh quan để đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý theo từng loại và theo tiểu vùng sinh thái cảnh quan nhằm sử dụng tối ưu lãnh thổ theo hướng phát triển lâu bền. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Quản lý Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất huyện Lệ Thủy (2009). Báo cáo Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất. UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. [2] Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. [3] Nguyễn Cao Huần (2005). Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Lê Năm (2004). Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sử dụng đất đai nông-lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên – Huế. Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường ĐHSP Hà Nội. [5] Phòng Thống kê huyện Lệ Thủy (2010). Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2009. Quảng Bình. [6] Sở Tài nguyên và Mmôi trường Quảng Bình (2009). Kết quả điều tra đất đai tỉnh Quảng Bình năm 2009. Đồng Hới, Quảng Bình. [7] Lê Văn Thăng (1995). Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày. Luận án PTS khoa học địa lý-địa chất. Trường Đại học KHTN, ĐHQG Hà Nội. [8] Nguyễn Thế Thôn (1993). Nghiên cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế. Trung tâm KHTN và CNQG, Hà Nội. [9] Hoàng Đức Triêm và nnk (2003). Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông - lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ trọng điểm 2002-2003, Huế. Title: EVALUATING LANDSCAPE-ECOLOGY CONDITIONS FOR AGRO -FORESTRY DEVELOPMENT IN LE THUY DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE Abstract: The paper focuses on establishing the landscape-ecology map, evaluating and classifying adaptation of landscape-ecology conditions for agro-forestry development in order to use territory reasonably for sustainable development in Le Thuy district, Quang Binh province. TS. LÊ NĂM Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế TRẦN THỊ THANH HUYỀN Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_dieu_kien_sinh_thai_canh_quan_phuc_vu_phat_trien_no.pdf