Cho vay cá nhân

CHO VAY CÁ NHÂN MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 2 Chương I: LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY CÁ NHÂN 3 1.1 Đối tượng và phân loại 3 1.2 Nghiệp vụ tín dụng cá nhân 4 Chương II: QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN TẠI 1 SỐ NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG 7 2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) 7 2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 19 2.3 Công ty Tài Chính Prudential 25 Kết luận 26 Danh mục tài liệu tham khảo 27 1

pdf27 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2637 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cho vay cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC ----  ---- Trang Lời mở đầu 2 Chương I: LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY CÁ NHÂN 3 1.1 Đối tượng và phân loại 3 1.2 Nghiệp vụ tín dụng cá nhân 4 Chương II: QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN TẠI 1 SỐ NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG 7 2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) 7 2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 19 2.3 Công ty Tài Chính Prudential 25 Kết luận 26 Danh mục tài liệu tham khảo 27 2 LỜI MỞ ĐẦU ----  ---- Cho vay cá nhân hiện nay có thể xem là một trong những nghiệp vụ cơ bản của phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đây cũng là một xu hướng đang tăng lên trong gần 2 thập kỷ qua, nó có thể so sánh với các nghiệp vụ tài sản có khác của một ngân hàng. Với đối tượng là cá nhân riêng lẻ, các ngân hàng lớn nhỏ liên tục đưa ra những sản phẩm phong phú và có tính cạnh tranh tốt. Tuy nhiên, chỉ sản phẩm tốt thôi chưa đủ để thu hút khách hàng trong môi trường mà nhu cầu và sự đòi hỏi ở chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tăng. Có thể nói, hiện tại yếu tố mà các ngân hàng cũng như chính khách hàng quan tâm đến trong vấn đề cho vay cá nhân chính là quy trình cho vay. Một ngân hàng có quy trình cho vay đơn giản, chặt chẽ sẽ tạo sự dễ dàng và thoải mái cho khách hàng, một khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn nếu không bị “hành” bởi những thủ tục phức tạp và mất nhiều thời gian. Chính vì đây là 1 trong những yếu tố tạo nên sự cạnh tranh nên trong thực tế mỗi ngân hàng có những qui trình riêng cho mình dựa trên 1 cơ sở những bước qui định chung. Dựa vào nguyên nhân trên, bài tiểu luận của nhóm chia làm hai chương: - Chương I : tìm hiểu những qui trình chung trong nghiệp vụ cho vay cá nhân - Chương II: giới thiệu 1 vài qui trình cho vay cụ thể trong các ngân hàng và tổ chức tín dụng cụ thể. 3 Chương I: LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY CÁ NHÂN 1.1 Đối tượng và phân loại: a. Đối tượng: Là nhu cầu cho vay cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà những mức độ khác nhau. - Cá nhân có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng không cao nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu giữa thu nhập và chi tiêu. - Cá nhân có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tăng cao, thường cá nhân vay mượn để mua hàng tiêu dùng chứ không dùng tiền dự phòng, không tiết chế nhu cầu tiêu thụ mà lao vào những chi tiêu có tính phô trương dẫn tới khả năng của chính họ. - Cá nhân có thu nhập cao: nhu cầu tín dụng cao, tăng khả năng thanh toán hay một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đang nằm trong tài khoản đầu tư dài hạn (nhu cầu của số người này thường lớn). Những cá nhân trên là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều thành phần khác nhau: các công chức nhà nước, viên chức các đơn vị không phải nhà nước, những người lao động tự do … Mục đích vay thường chủ yếu để: mua, sửa chữa cải tạo, nâng cấp nhà ở, các chuyển động sản: xe hơi, xe máy…; các dụng cụ sinh hoạt: đồ gỗ, phương tiện thông tin và các dụng cụ sinh hoạt khác, các chi phí hôn lễ, nghỉ ngơi, học tập của sinh viên v.v… b. Phân lọai: • Tín dụng trực tiếp: - Tín dụng trả theo định kỳ: là phức thức trong đó khách hàng vay và trả trước cho Ngân hàng với mức trả trước và thời hạn trả mỗi lần được qui định khi cho vay. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách hàng. - Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận - Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng Tín dụng trả theo định kỳ và thấu chi đều không cầu ký hợp đồng vay mượn mà chỉ cần thông qua một thỏa thuận nghiệp vụ với các nội dung chính: hạn mức, lãi suất; yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo hiểm (nếu cần); thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của hạn mức; kỳ hạn nợ (nếu có). 4 • Tín dụng gián tiếp: là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc ngân hàng mua bán các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân hàng. Tín dụng trả góp của ngân hàng được thực hiện bằng 1 trong 2 cách sau: - Cách 1: Ngân hàng, người bán hàng và người mua hàng phải thỏa thuận được với nhau về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần, sau đó ngân hàng cho người mua hàng vay phần cho trả đủ cho người bán hàng để giao cho người bán hàng và giữ lại quyền sở hữu tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ. - Cách 2: được thực hiện với thời hạn và mức trả dần tương tự như trên nhưng khác ở một số điểm: người bán giao tài sản và giao sở hữu, người bán và người mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ phiếu; ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu của người bán. 1.2 Nghiệp vụ tín dụng cá nhân: a. Thủ tục: Các ngân hàng khác nhau và các khoản tín dụng ở từng loại khác nhau cũng có những thủ tục cụ thể khác nhau. Do vậy để vay các cá nhân phải thỏa mãn được các qui định này sao cho ngân hàng nắm được những thông tin nhất định và theo một tiêu chuẩn nhất định. Thường thì các thủ tục do các ngân hàng qui định bao gồm: • Đơn xin vay: là một lời đề nghị một khoản tín dụng định kỳ, vãng lai hoặc thẻ tín dụng, cùng với mục đích và thời hạn hoàn trả. • Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng như: - Tài liệu pháp lý: Quốc tịch, CMND, hộ khẩu,… - Các tài liệu thông tin: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, mức thu nhập, thu nhập hàng tháng, tình trạng gia đình, học vấn, … - Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vồn tự có; nhu cầu tài trợ (tổng số và chia các kỳ hạn… ), tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các bảo đảm khác như tiền gửi hoặc vàng… b. Trình tự xét duyệt cho vay: Các yếu tố mà ngân hàng xem xét sau khi đã nhận được các thủ tục hợp lệ gồm: • Năng lực vay của khách hàng: Ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ tín dụng tiêu dùng với những cá nhân, khi họ đủ các yếu tố pháp lý. Nghĩa là những cá nhân không thuộc các loại sau: 5 - Những người vị thành niên: những người này không được vay dưới mọi hình thức bởi lẽ mọi yêu cầu đòi thanh toán nợ đối với họ đều không có giá trị. - Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự đang chấp hành án: Theo luật những người này không được hưởng tín dụng khi tòa án chưa ban lệnh phục hồi. - Người rối loạn tâm thần: là những cá nhân không hiểu biết gì về bản chất của giao dịch tín dụng do vậy ngân hàng không cấp tín dụng cho họ. • Các yếu tố khác: Sau khi năng lực pháp lý của người vay được khẳng định, các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng gồm: - Độ tin cậy của người vay. Yếu tố này rất khó đong, đếm. Tuy nhiên một vài tiêu thức cũng nói lên điều này: hồ sơ quá khứ của khách hàng cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân, thói quen chi tiêu, chất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lượng giao dịch; Thông qua thông tin trao đổi với khách hàng, thông qua thủ tục vay hoặc thông tin bên ngoài hay giới thiệu của 1 khách hàng khác đánh tin cậy. - Mục đích tín dụng: khoản vay tính dụng được cấp cho các mục đích hợp lý. Ngân hàng sẽ không tài trợ cho những mục tiêu như: không hợp pháp, đầu cơ hoặc không nêu được lý do vay mượn - Năng lực hoàn trả: đánh giá khả năng tương lai người vay có các nguồn tài chính để trả hay không hoặc cao hơn, đánh giá tiềm năng của người vay nếu khoản tín dụng có vần đề xảy ra. Khả năng này được đánh giá bằng: tuổi đời, hoàn cảnh gia đình, học vấn, nghề nghiệp, sức khỏe, thụ nhập và sự ổn định của thu nhập. - Các đảm bảo tín dụng: áp dụng đối với các khoản tiêu dùng định kỳ và đóng vai trò như nguồn thu nợ có tính cách bảo hiểm. Đảm bảo vững chắc nhất vẫn là nhân cách năng lực hoàn trả của người vay. Các đảm bảo có thể gồm: bất động sản, các chứng khoán, các cam kết bảo lãnh, đảm bảo tiền gửi, các đảm bảo khác - Số lượng và kỳ hạn các khoản tín dụng. c. Theo dõi nợ và thu nợ: Theo dõi nợ: Dưới hình thức nào đi nữa, việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là cần thiết. Quá trình này được tiến hành bằng cách định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm 1 lần) hay đột xuất tùy vào biểu hiện của khách vay. Việc theo dõi này đem lại cho ngân hàng hàng loạt các thông số cần thiết nhằm xử lý kịp thời với từng tình huống khi không quá muộn, đó là: • Chất lượng điều hành tài khoản 6 • Sự ổn định về tài chính của người vay • Mục đích cho vay có được chấp hành không • Các khoản đảm bảo • Tiến độ trả nợ • Diễn biến dư nợ trên tài khoản vãng lai • Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không … Quá trình theo dõi này được tiến hành qua việc ngân hàng yêu cầu cung cấp thông tin từ khách hàng, và nếu thông tin sai lạc hoặc không trung thực, ngân hàng có quyền thực hiện các chế tài. Thu nợ: Tùy theo hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác nhau. Mức thu được áp dụng với các loại phí là: tiền gốc, lãi và các chi phí khác liên quan tới dịch vụ ngân hàng (hoa hồng, phí dàn xếp hay cam kết…) Khi khoản tín dụng bị đặt vào tình trạng có vấn đề khi đó giải pháp mang tính nguyên lý cũng được ngân hàng vận dụng. Tuy nhiên ở góc độ cụ thể loại tín dụng cũng có những đặc thù riêng. 7 Chương II: QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG 2.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Agribank: 2.1.1 Sơ đồ quy trình tín dụng chung Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu 1. NHU CẦU KHÁCH HÀNG 2.THẨM ĐỊNH 4.PHÊ DUYỆT 3.THƯƠNG LƯỢNG  Mục đích vay  HĐKD  Quản lý  Số liệu  Kỳ hạn  Thanh toán  Các điều khoản  Bảo đảm tiền vay  Các vấn đề khác  Cán bộ quản trị rủi ro  Giám đốc/Tổng giám đốc 6.GIẢI NGÂN  Thủ tục hồ sơ hoàn tất  Chuyển tiền 5.THỦ TỤC HỒ SƠ  Dự thảo hợp đồng  Xem xét hồ sơ  Kiểm tra tài sản bảo đảm  Miễn bỏ giấy tờ pháplý  Các vấn đề khác TỔN THẤT  Không trả nợ gốc  Không trả nợ lãi THANH TOÁN  Trả đủ gốc  Trả đủ lãi  Nhận biết sớm  Chính sách xử lý  Quản lý  Dấu hiệu cảnh báo  Cố gắng thu hồi nợ  Biện pháp pháp lý  Tái cơ cấu 7.QUẢN LÝ TD  Số liệu  Các điều khoản  Bảo đảm tiền vay  Thanh toán  Đánh giá tín dụng Trả nợ đúng hạn Dấu hiệu bất thường ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN QUẢN LÝ DANH MỤC  Tiếp nhận yêu cầu khách hàng  Tìm hiểu triển vọng  Tham khảo ý kiến bên ngoài 8 2.1.2 Nhu cầu khách hàng: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn - Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. - Đối với khách hàng đó có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. - Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo NHCV và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay). Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý. 2.1.3 Thẩm định: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn • Kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc các kênh thông tin khác. - Kiểm tra hồ sơ pháp lý: Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý tại - Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ . • Kiểm tra mục đích vay vốn - Kiểm tra xem mục đích vay vốn khách hàng có phù hợp hay không. - Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn . - Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình hay nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về: - Gia đình của khách hàng vay vốn - Mục đích vay vốn của khách hàng - Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên trong gia đình - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng - Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có) Kiểm tra, xác minh thông tin 9 Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: - Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng - Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng - Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm - Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như Ùy ban nhân dân phường, cơ quan thuế, v.v… Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn • Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động - Tìm hiểu chung về khách hàng - Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự - Mô hình tổ chức, bố trí lao động của khách hàng - Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của khách hàng • Phân tích đánh giá khả năng tài chính • Tình hình quan hệ với ngân hàng Tình hình quan hệ với ngân hàng bao gồm tình hình quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi hiện tại và cả trong quá khứ. a) Quan hệ tín dụng: • Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: - Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn) - Mục đích vay vốn của các khoản vay. - Doanh số cho vay, thu nợ. - Số dư bảo lãnh - Mức độ tín nhiệm. - Khách hàng phải thoả mãn yêu cầu “không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” mới được vay mới / bổ sung tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. • Đối với các Tổ chức tín dụng khác: - Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (bao gồm cả nợ quá hạn) 10 - Mục đích vay vốn của các khoản vay. - Số dư bảo lãnh - Mức độ tín nhiệm. b) Quan hệ tiền gửi: • Tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam: - Số dư tiền gửi bình quân. - Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. • Tại các Tổ chức tín dụng khác: - Số dư tiền gửi bình quân. - Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt . Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi và/hoặc phí (lợi ích) cụ thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính). Còn nếu đây là khoản vay để làm mục đích khác, thì tương tự cũng có thể tính ra số lãi và số tiền phí (nếu có). Cũng cần lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng (ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong muốn nhưng bù lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng thường xuyên/có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng. Các biện pháp bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của ngân hàng dùng các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay; giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay; không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay vốn. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, cán bộ tín dụng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nêu dưới đây. • Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay • Phân tích, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay Lưu ý: - Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ngân hàng cho vay lưu giữ cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ gốc và lãi. - Các tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, ngân hàng cho vay sẽ yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận làm tài sản bảo đảm tiền vay. - Tài sản bảo đảm tiền vay có thể do ngân hàng cho vay giữ, có thể giao cho người vay giữ có sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay. 11 - Ngân hàng cho vay cũng có những chính sách ưu tiên đối với khách hàng được xếp loại A, những khách hàng là hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản. Lập báo cáo thẩm định cho vay a. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Trên cơ sở phân tích đánh giá ở trên, cán bộ tín dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ được đưa vào báo cáo thẩm định. b. Tổng hợp nội dung thẩm định vào báo cáo thẩm định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ thẩm định phải lập báo cáo thẩm định cho vay. Báo cáo thẩm định cho vay là tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng. Tuỳ theo từng phương án xuất sản kinh doanh cụ thể, Cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ phương án xuất sản kinh doanh và khách hàng để đưa vào báo cáo thẩm định cho vay. Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên/TTĐH: Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh cho nên nội dung báo cáo thẩm định tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều hành xem xét. Tại Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành, việc thẩm định mang tính kiểm tra, thẩm định lại kết quả đã thẩm định của Chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của Chi nhánh cho nên báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiện tại các Chi nhánh, nếu thống nhất với phương pháp và kết quả tính toán của Chi nhánh thì không nhất thiết phải tính toán lại. Tái thẩm định khoản vay • Tổng Giám đốc ngân hàng quy định giá trị khoản vay bắt buộc phải tái thẩm định theo từng thời kỳ. Việc tái thẩm định được thực hiện theo hai phương pháp: - Gián tiếp: cán bộ tái thẩm định dựa vào bộ hồ sơ đó có, vào các định mức kinh tế, kỹ thuật; dựa vào quy chế, chế độ quy định để tính toán lại các số liệu, dữ liệu, các chỉ tiêu; đồng thời đối chiếu, so sánh với quy chế cho vay để xác định các điều kiện cần và đủ của khoản vay. Từ đó đưa ra các đề xuất, kết quả của cá nhân cán bộ đó. - Trực tiếp: cán bộ tái thẩm định tiến hành kiểm tra thực tế tại hộ sản xuất. Việc kiểm tra này cũng phải dựa cơ bản vào những hồ sơ tài liệu đó có do cán bộ trình lên, tuy 12 nhiên cán bộ tái thẩm định về cơ bản phải thực hiện đầy đủ các bước công việc như cán bộ tín dụng. • Việc thẩm định trực tiếp tại gia đình/hộ sản xuất kinh doanh cần phải được tiến hành độc lập mà không có sự trợ giúp từ cán bộ kinh doanh. Cán bộ tái thẩm định sẽ căn cứ vào những thông tin đó cú trong hồ sơ vay vốn, báo cáo thẩm định của cán bộ kinh doanh đối chiếu với thực tế tại hộ sản xuất để khẳng định độ chuẩn mực, trung thực của người vay cũng như cán bộ kinh doanh khi cung cấp thông tin. • Cán bộ tái thẩm định cũng sẽ phải quan sát, khảo sát, kiểm tra thực tế tại hộ sản xuất để tìm hiểu những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư. • Ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc ngân hàng cho vay chịu trách nhiệm chỉ định thành phần của tổ thẩm định đối với từng khoản vay. • Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, báo cáo thẩm định kiêm tờ trình của cán bộ kinh doanh và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc cho vay / không cho vay để trình Giám đốc ngân hàng cho vay hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên. • Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định mà có thể dẫn đến các quyết định khác nhau đều phải trình lên Giám đốc ngân hàng cho vay. 2.1.4 Thương lượng: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Tuỳ theo yêu cầu vay vốn của khách hàng, kết quả thẩm định khách hàng và quan hệ với khách hàng mà ngân hàng quyết định phương thức cho vay. Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh/Trung tâm điều hành a. Xem xét khả năng nguồn vốn CBTD cùng TPTD phối hợp với Phòng/Ban Kế hoạch tổng hợp để: - Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn. - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài. - Xác định lãi suất áp dụng cho khoản vay. b. Xem xét điều kiện thanh toán: CBTD cùng TPTD phối hợp với phòng Thanh toán quốc tế xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán... đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài. 13 2.1.5 Phê duyệt: Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm: Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định kiêm Tờ trình cho vay theo kèm hồ sơ vay vốn trình Trưởng phòng tín dụng. Bước 2: Trên cơ sở Tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo. Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng căn cứ ý kiến của trưởng phòng tín dụng để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: - Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. - Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau đó trình trưởng phòng tín dụng để kiểm tra lại nội dung, trưởng phòng tín dụng có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng cho vay phê duyệt: Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối các hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo ngân hàng cho vay sẽ quyết định: - Duyệt đồng ý cho vay. - Duyệt cho vay có điều kiện. - Không đồng ý. - Triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp. Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng cho vay mới được phép giải ngân. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có) 2.1.6 Thủ tục hồ sơ: Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm Khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng vay sẽ lập hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) 14 a) Soạn thảo nội dung hợp đồng/sổ vay vốn Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay. Trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát. b) Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điều kiện đã duyệt: - Nếu đúng ký trình lãnh đạo. - Nếu chưa đúng, yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa lại. Lãnh đạo ký duyệt: - Nếu đúng: ký hợp đồng tín dụng. - Nếu chưa đúng, yêu cầu chỉnh sửa lại. c) Giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay d) Các giấy tờ cần kiểm tra sau khi ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay e) Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm - Công chứng hợp đồng cầm cố, thế chấp Ngân hàng cho vay xem xét thỏa thuận với khách hàng thực hiện công chứng hay không công chứng các hợp đồng cầm cố, thế chấp giữa ngân hàng cho vay với khách hàng và/hoặc bên bảo lãnh. - Đăng ký giao dịch bảo đảm f) Hồ sơ tín dụng và lưu giữ hồ sơ tín dụng - Hồ sơ tín dụng gồm có: + Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. + Xác nhận của chính quyền địa phương về chữ ký và thường trỳ/tạm trỳ tại địa phương đối với khách hàng vay . + Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật. + Giấy đề nghị vay vốn. + Tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay hoặc tờ trình thẩm định cho vay dự án đầu tư + Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ + Giấy nhận nợ 15 + Hợp đồng bảo đảm tiền vay (đối với khoản vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản) - Lưu giữ hồ sơ tín dụng + Cán bộ tín dụng lưu hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay (nếu có) + Kế toán cho vay lưu bản chính hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ + Hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lónh (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm tiền vay) được lưu giữ tại kho theo quy định của Tổng Giám đốc ngân hàng. + Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ tín dụng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng về lưu giữ hồ sơ chứng từ. 2.1.7 Giải ngân: Quy trình giải ngân: Bước 1: Chứng từ giải ngân  Chứng từ của khách hàng Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân, gồm: - Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ. - Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu,... - Đối với hoá đơn, chứng từ thanh tóan, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh cú thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. - Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài (để xác định trong hợp đồng tín dụng).  Chứng từ của Ngân hàng Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau: - Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay. - Bảng kí rút vốn vay - Uỷ nhiệm chi. Bước 2: Trình duyệt giải ngân • Cán bộ tín dụng sau khi xem xét chứng từ giải ngân nêu trên, nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình trưởng phòng tín dụng. 16 • Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ tín dụng: - Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo. - Nếu chưa phù hợp, yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa lại. - Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do, trình lãnh đạo quyết định • Lãnh đạo ký duyệt: - Nếu đồng ý: Ký duyệt - Nếu chưa phự hợp: yêu cầu chỉnh sửa lại. - Nếu không đồng ý: Ghi rõ lý do Bước 3: Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ: - Cán bộ tín dụng nhận lại chứng từ đó được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính các thông tin dữ liệu của khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của ngân hàng . - Cán bộ tín dụng chuyển những chứng từ đó được lãnh đạo duyệt cho các Phòng nghiệp vụ có liên quan như sau:  Chứng từ gốc chuyển phòng Kế toán: - Hợp đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu). - Bảng kí rút vốn vay. - Uỷ nhiệm chi. - Chứng từ khác (nếu có). Phòng kế toán căn cứ vào chứng từ trên thực hiện hạch toán theo quy trình thanh toán trong nước và theo dõi nợ vay theo Bảng theo dõi nợ vay  Chứng từ chuyển phòng Nguồn vốn (nếu có): - Đề nghị chuyển nguồn vốn đối với trường hợp khoản vay lớn có ảnh hưởng đến cơ chế điều hành vốn theo quy định của Chi nhánh - Hợp đồng mua bán ngoại tệ đối với trường hợp khoản vay cần phải chuyển đổi ngoại tệ. - Chứng từ chuyển Phòng thanh toán quốc tế đối với trường hợp thanh toán với nước ngoài để mở L/C hoặc thanh toán tập trung. + Hợp đồng tín dụng. + Chứng từ khác (nếu có). 2.1.8 Quản lý tín dụng: Kiểm tra, giám sát khoản vay 17 Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. a) Theo dõi khoản vay • Mở sổ sách theo dõi Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi cỏc thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, Bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung: ngày tháng, năm giải ngân; số tiền giải ngân; lãi suất áp dụng; ngày tháng, năm thu nợ; số tiền thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm; số tiền gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ; số tiền chuyển nợ quá hạn; thời hạn chuyển nợ quá hạn... • Khai thác phần mềm điện toán Ngoài cách mở sổ theo dõi khoản vay ở trên, cán bộ tín dụng thường xuyên sử dụng phần mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay, nếu phát hiện sai lệch với hồ sơ tín dụng phải báo cáo với trưởng phòng tín dụng phối hợp với các phòng có liên quan để xử lý. b) Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay: - Đối với tài sản đảm bảo (kể cả tài sản của người bảo lãnh thứ ba) là máy móc, thiết bị, nhà xưởng... cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, bảo quản; mục đích sử dụng có sự thay đổi. Tình hình khai thác công năng, hoa lợi. Những biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng, bảo quản tài sản - Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ ba, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ ba để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu. 2.1.9 Thanh toán Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh a) Thu nợ lãi và gốc - Có hai phương pháp thu nợ gốc, lãi được áp dụng: • Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch • Thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở lên) - Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc, lãi bằng ngoại tệ đó - Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về điều kiện, mức phí trả nợ trước hạn giữa người vay và ngân hàng cho vay phải được ghi vào hợp đồng tín dụng. 18 - Đối với phí cam kết tính trên hạn mức tớn dụng dự phòng, nếu khách hàng không sử dụng hết Hạn mức vẫn phải trả phí tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. - Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho khách hàng đối với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay. - Cán bộ tín dụng tiến hành thống kê và đánh giá khách hàng qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không đủ, không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh, v.v.. và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng. b) Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay Cán bộ tín dụng thực hiện việc xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, v.v Cán bộ tín dụng có trách nhiệm: Phân tích lượng tín dụng, phân loại khoản vay để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý. Các cấp quản lý của cán bộ cho vay, đặc biệt là cấp quản lý trực tiếp chủ động ngăn ngừa, phát hiện những mối quan hệ bất bình thường giữa cỏn bộ cho vay và khách hàng; sự trung thực trong những báo cáo về khoản vay do cán bộ quản lý khoản vay đệ trình; tinh thần trách nhiệm với công việc. Thường xuyên nắm bắt thông tin và xử lý thông tin trực tiếp về khach hàng vay và những thông tin liên quan. Thanh lý hợp đồng tín dụng a) Tất toán khoản vay Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. b) Thanh lý hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. Giải tỏa tài sản bảo đảm a. Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. b. Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. 19 2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB: 2.2.1 Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ: Tại sở giao dịch/ các chi nhánh, khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được tiếp nhận và hướng dẫn thủ tục vay vốn : đối với khách hàng cá nhân tại Phòng khách hàng cá nhân. Nhân viên ACB sẽ thực hiện theo phân công: 1) Hướng dẫn thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ cần thiết về việc vay vốn, được thực hiện bởi : a. Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng ( A/O) b. Nhân viên dịch vụ tín dụng (Loan CSR) 2) Đánh dấu vào những khoản mục khách hàng cần nộp và giao cho khách hàng, theo các hướng dẫn. Đối với khách hàng cá nhân sử dụng mẫu _ QF-01/ NH : “ Danh mục hồ sơ vay vốn ngắn hạn” _ QF-01/ TDH : “ Danh mục hồ sơ vay vốn trung, dài hạn” Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng (A/O) hoặc nhân viên dịch vụ khách hàng vay (Loan CRS) tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu và hướng dẫn khách hàng nộp đủ bộ hồ sơ tín dụng. Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, bộ hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý; hồ sơ tài sản đảm bảo nợ vay; hồ sơ khác. Đối với khách hàng đã từng vay vốn tại ACB, kiểm tra lại hồ sơ tín dụng cũ, đề nghị khách hàng bổ sung những chứng từ thay đổi và chứng từ phục vụ cho khoản vay mới. Sau khi nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ; kí nhận và chuyển sang ccác bộ phận khác có liên quan. • Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB) Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân, bên trả nợ cùng, bên bảo lãnh … Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh,… của người vay và người cùng trả nợ. Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo. Thời gian giải quyết vay vốn phụ thuộc vào từng khoản vay, ví dụ như là: cho vay thế chấp cổ phiếu chưa niêm yết ( trong vòng 24 giờ); Cho vay thế chấp chứng khoán niêm yết ( tối đa 60 phút); cho vay chứng khoán ngày T( tối đa 30 phút); Cho vay mua căn hộ Phú Mỹ Hưng thế chấp bằng chính căn hộ mua ( tối đa 05 ngày làm việc); 20 2.2.2 Thẩm định hồ sơ và lập tờ trình Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng hoặc từ Loan CSR được phân công, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng ( A/O) tiến hành: _ Gửi hồ sơ tài sản bảo đảm cho nhân viên định giá tài sản (A/A) để định giá tài sản thế chấp, cầm cố; A/A thẩm định tài sản bảo đảm và lập tờ trình thẩm định tài sản. _ Tiến hành thẩm định khách hàng và lập tờ trình thẩm định khách hàng. Trường hợp cần thiết, theo quyết định: _ Của Hội đồng tín dụng / Ban tín dụng/ Giám đốc khối trong trường hợp cho vay trung, dài hạn _ Của giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Phòng Giao dịch trong trường hợp vay ngắn hạn. Trong các trường hợp : _ Các hồ sơ tín dụng bắt buộc phải có ý kiến của Phòng phân tích tín dụng theo quy đinh _Theo quyết định của Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch hoặc quyết định của BTD/ HĐTD/ Giám đốc khối. Gửi cho Trưởng phòng phân tích tín dụng đề nghị hỗ trợ phân tích; nhân viên phân tích tín dụng (C/A) thực hiện phân tích và lập tờ trình phân tích tín dụng. Nhân viên phân tích tín dụng C/A thực hiện việc phân tích và lập tờ trình. 2.2.3 Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng • Quyết định cho vay: Sau khi lập tờ trình thẩm định khách hàng. A/O trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng; Sau khi tờ trình thẩm định khách hàng đã được cấp có thẩm quyền thông qua. A/O hoặc C/A tiến hành phát hồ sơ gửi cho thư kí Ban Tín dụng/ Hội đồng Tín dụng để gửi đến các thành viên Ban Tín dụng/ Hội đồng Tín dụng. Gửi hồ sơ cho thư ký Ban Tín dụng/ Hội đồng Tín dụng. Tại buổi họp Ban Tín dụng/ Hội đồng Tín dụng quyết định cho vay hay không cho vay. Thông báo kết quả cho Khách hàng Tối đa là hai ngày làm việc kể từ ngày Ban Tín dụng/ Hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay hoặc không cho vay. A/O hoặc Loan CSR phải thông báo kết quả cho khách hàng. Sau đó đề nghị khách hàng ký xác nhận và gửi lại cho ACB. 2.2.4 Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo: 21 Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban Tín dụng/ Hội đồng tín dụng, A/O chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho Loan CSR để chuẩn bị hồ sơ giải ngân; Loan CSR chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm kèm Phúc đáp Thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho nhân viên pháp lý chứng tù và quản lý tài sản (LDO). LDO chịu trách nhiệm hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm cho khoản vay; Đối với việc cho vay đảm bảo bằng Chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng, Chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng, Chứng thư bảo lãnh của công ty mẹ… sẽ do A/O tiến hành kiểm tra tính xác thực và hợp pháp của Chứng từ thư bảo lãnh, tiến hành photo thư bảo lãnh, bản sao lưu vào hồ sơ. Bản chính thư bảo lãnh cho vào phong bì và lưu vào kho. 2.2.5 Nhận và quản lý tài sản bảo đảm: Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm nợ vay, LDO tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố. 2.2.6 Lập hợp đồng tín dụng/ Khế ước nhận nợ 1) Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng và nội dung phê duyệt của Ban tín dụng/ Hội đồng Tín dụng đã được thực hiện hoàn tất, Loan CSR tiến hành soạn Hợp đồng Tín dụng/ Khế ước nhận nợ. 2) Hợp đồng Tín dụng/ Khế ước Nhận nợ sau khi đã soạn xong, Loan CSR chuyển cho khách hàng và các bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký. 2.2.7 Tạo Tài khoản vay và Giải ngân khoản vay: Căn cứ hợp đồn tín dụng/khế ước nhận nợ, Loan CSR thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp. Sau khi tài khoản vay đã có đầy đủ các thông tin và nối kết về tài sản bảo đảm, Loan CSR phối hợp với nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay. Nhân viên giao dịch tài khoản (Teller) thực hiện giải ngân. 2.2.8 Lưu trữ hồ sơ khách hàng Loan CSR tiến hành lưu trữ hồ sơ tín dụng khách hàng theo quy định ACB 2.2.9 Kiểm tra, theo dõi khoản cấp tín dụng Kiểm tra, theo dõi nợ vay/bảo đảm định kỳ hay đột xuất, lập thành văn bản, có xác nhận của khách hàng. Nếu phát hiện vi phạm các cam kết với ACB, A/O báo cáo ngay với cấp 22 thẩm quyền. Kết quả kiểm tra đánh giá năng lực, uy tín khách hàng trong thực hiện cam kết với ACB, tạo điều kiện cho việc thẩm định cho lần vay vốn sau. a. Theo dõi quá trình trả lãi, vốn và đôn đốc thu hồi nợ: A/O và Loan CSR thương xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua màn hình TCBS hoặc bản kê các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh trước 5 ngày. Loan CSR có trách nhiệm soạn thư báo nợ gốc, lãi vay đến hạn. A/O, loan CSR nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay. Khi trong hợp đồng tìn dụng có quy định về việc thay đổi lãi xuất, Loan CSR lập thông báo việc thay đổi và thời gian thay đổi lãi suất cho khách hàng. b. Kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng: A/O kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng. Lập biên bản kiểm tra. + Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng. + A/O lập tờ trình báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký quyết định. c. Kiểm tra, đánh giá lại TSĐB: A/A phối hợp A/O tiến hành đánh giá lại hiện trạng và giá trị TSĐB. + Đối với bất động sản: việc đánh giá lại TSĐB được thực hiện 12 tháng/1 lần. + Đối với động sản: thực hiện 6 tháng/1 lần 2.2.10 Xử lý phát sinh: Sau khi cấp tín dụng, có thể xảy ra phát sinh khác với thỏa thuận đã kí kết. A/O xem xét tình hình thực tế, đưa ra các kiến nghị và trình cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cần thiết. Một số các phát sinh thường gặp: Điều chỉnh, gia hạn nợ vay; miễn, giảm lãi tiền vay; thu nợ trước hạn; các vấn đề liên quan đến TSĐB. a. Thu nợ trước hạn: - Loan CSR tiếp nhận đơn yêu cầu đơn yêu cầu thanh lý trước hạn của khách hàng (trường hợp khách hàng có yêu cầu) hoặc lập giấy đề nghị thu nợ vay ( trường hợp khoản vay 23 bị buộc phải thu hồi nợ trước hạn), trình cấp có thẩm quyền kí duyệt và tính toán, điều chỉnh nhập lãi, phí, lãi phạt (nếu có)…tùy theo sản phẩm cho vay vào tài khoản vay trên TCBS. - Teller thực hiện thanh lý tài khoản vay. b. Điều chỉnh, gia hạn nợ vay: - Khi nhận được Giấy đề nghị(theo mẫu) cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ phía khách hàng. - Căn cứ Giấy đề nghị, A/O tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng. Sau đó lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kì hạn nợ và ý kiến đề xuất đồng ý hoặc không đồng ý, trình BTD/HĐTD xét duyệt. - BTD/HĐTD phê duyệt gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ theo hình thức duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập biên bản. + Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ, trong biên bản phải ghi rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong thời gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn, ssố tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được phê duyệt đồng ý, Loan CSR cập nhật, điều chỉnh thông tin trên TCBS và lập phụ lục hợp đồng tín dụng sửa đổi bổ sung. + Trường hợp không đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ, A/O làm thủ tục chuyển khoản vay sang nợ quá hạn. c. Miễn, giảm lãi tiền vay: - Khách hàng nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi tiền vay khi gặp khó khăn trong việc trả lãi vay, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị miễn, giảm lãi theo mẫu; kế hoạch trả nợ và cam kết trả nợ; tài liệu chứng minh nguyên nhân, những mức độ tổn thất về tài sản, khó khăn về tài chính (nếu có); báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất. - A/O kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông tin số liệu được cung cấp và đối chiếu thực tế, lập tờ trình miễn, giảm lãi theo mẫu kèm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký. - Tờ trình về việc miễn, giảm lãi vay phải nêu rõ: + Các biện pháp cho vay, thu nợ và các biện pháp đã áp dụng. + Mức độ tổn thất tài sản và khó khăn tài chính của khách hàng. + Đề xuất mức miễn, giảm lãi. - Cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ và có ý kiến đề nghị mức miễn, giảm lãi trình BTD/HĐTD. BTD/HĐTD xét và thông báo kết quả. - Sau khi nhận được biên bản họp của BTD/HĐTD chấp thuận miễn, giảm lãi vay, A/O thông báo cho Loan CSR thực hiện miễn, giảm lãi vay trên TCBS và thông báo cho Teller thanh lý tài khoản vay của khách hàng. d. Chuyển nợ quá hạn: • Trong các trường hợp sau: 24 Đến hạn trả nợ, khách hàng không trả đủ nợ đến hạn phải trả và không được đồng ý gia hạn/điều chỉnh kì hạn nợ. Có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 30 ngày khách hàng vẫn không thanh tón đủ nợ vay. • Xử lý: - A/O lập tờ trình thẩm định khách hàngvề việc xét duyệt chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền. - Căn cứ vào phê duyệt của cấp có thẩm quyền, Loan CSR thực hiện chuyển nợ quá hạn trên TCBS. - Loan CSR lập thư báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời lập biên bản bàn giao hồ sơ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Á Châu (ACBA) hoặc bộ phận xử lý nợ để theo dõi, khởi kiện thu nợ vay. - Căn cứ hồ sơ nợ quá hạn, ACBA hoặc bộ phận xử lý nợ thực hiện thu hồi nợ theo quy định. 2.2.11 Thu nợ gốc, lãi vay. A/O hoặc Loan CSR theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng. Các khoản nợ, lãi đến hạn phải được thông báo cho khách hàng trước 3 ngày làm việc. 2.2.12 Thanh lý các khoản cấp tín dụng Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình cho vay. Hồ sơ tín dụng chỉ được thanh lý khi khách hàng hoàn tất các nghĩa vụ tài chính tại ACB. Sau đó nhân viên pháp lý chứng từ sẽ giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng. 25 Bộ phận quan hệ khách hàng hẹn gặp Gặp khách hàng và thực hiện phân tích tài chính Trao khoản vay cho khách hàng Duyệt lại quy trình vào ngày hôm sau CVU (Bộ phận kiểm tra tín dụng) nhận đơn Tiền kiểm tra Mã hóa, nhập dữ liệu tại CVU Kiểm tra nội bộ Xác minh qua điện thoại Xác minh thực tế (nếu cần thiết) Giám sát CVU xem xét hồ sơ và quyết định liệu có tiền duyệt Gửi hồ sơ đến chi nhánh 2.3 Công ty Prudential tài chính Việt Nam (PVFC) Nhận biết các chi tiết về khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng GĐ chi nhánh hoặc thành viên khác có thẩm quyền phê duyệt tín dụng. Thông báo trả lời khách hàng 26 KẾT LUẬN -----  ----- Tóm lại, với những qui trình cho vay hiện tại của các ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên hiện tại các ngân hàng đã có những hình thức cải tiến qui trình cho vay dễ dàng hơn ở một số loại hình cho vay thông qua thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Trong tương lai, với xu thế hội nhập, những qui trình đơn giản sẽ giúp các ngân hàng làm hài lòng những khách hàng cũ những như thu hút sự quan tâm của những khách hàng tiềm năng mới. Bên cạnh những qui trình hay cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi và nhiệt trong quá trình thực hiện các bước. Trong vai trò là những sinh viên trường ĐH Ngân Hàng và đặc biệt là chuyên ngành hệ thống thông tin quản trị, chúng tôi tin rằng trong một tương lai không xa, những qui trình thực hiện các nghiệp vụ trong ngân hàng sẽ đơn giản hơn và tiện lợi hơn cho khách hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay mà còn ở tất cả các nghiệp vụ khác. 27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO *** 1/ Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhiều người đồng biên soạn, Nhà xuất bản TPHCM – 1995. 2/ Sổ tay tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 3/ Giáo trình tập huấn cán bộ tín dụng, Ngân hàng thương mại cổ phần ACB 4/ Tài liệu huấn luyện về sản phẩm và quy trình vay tín dụng, Công ty Prudential Finance. 5/ Website: www.acb.com.vn 6/ Website: www.vbard.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCho vay cá nhân.pdf