Nhịp độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đạt cao
hơn cả nƣớc nói chung và vùng trung du miền
núi phía Bắc nói riêng nhƣng quy mô còn nhỏ
bé (chiếm chƣa đầy 1% GDP cả nƣớc). Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn
chậm, khu vực dịch vụ phát triển dƣới mức
tiềm năng và chƣa đạt tỷ trọng hợp lý trong
nền kinh tế của Tỉnh. Trình độ công nghệ trên
địa bàn Tỉnh còn thấp và chƣa đồng bộ.
Thực trạng đầu tƣ, tăng trƣởng và hệ số ICOR
phản ánh sát thực chất lƣợng tăng trƣởng kinh
tế của Tỉnh thiên về số lƣợng, cơ cấu kinh tế
chứa đựng nhiều yếu tố không bền vững, đòi
hỏi phải có những chính sách ƣu tiên đầu tƣ
phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân
lực nhằm hạ thấp hệ số ICOR, nâng cao hiệu
quả đầu tƣ và đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc
còn nhiều khó khăn, thách thức, để phát huy
đƣợc nội lực và khai thác hiệu quả các tiềm
năng sẵn có của mình, tỉnh Thái Nguyên cần
quan tâm đầu tƣ thoả đáng cho phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế – xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
tăng cƣờng ứng dụng các thành tựu khoa học
- công nghệ mới để sử dụng một cách có hiệu
quả hơn các nguồn lực của địa phƣơng, thực
hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế
– xã hội theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của Tỉnh.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2012 và những khuyến nghị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
147
CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2006 – 2012 VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
Trần Quang Huy*, Trần Xuân Kiên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn
2006-2012 đạt 9,99%, cao hơn bình quân của cả nƣớc. Song, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ có xu
hƣớng giảm, chỉ số ICOR của Thái Nguyên tính chung trong thời kỳ 2006-2012 là 5,03 lần thấp
hơn so với của cả nƣớc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đã đúng hƣớng: tăng tỷ trọng công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP. Tuy nhiên, chất lƣợng tăng
trƣởng kinh tế của Thái Nguyên còn thấp, cơ bản vẫn là tăng trƣởng về số lƣợng và phát triển theo
chiều rộng, trong đó chủ yếu là do yếu tố số lƣợng lao động và vốn đầu tƣ, đóng góp của khoa học
công nghệ cũng nhƣ trình độ quản lý trong việc tạo ra tăng trƣởng GDP thấp.
Từ khóa: Chất lượng tăng trưởng
Tăng trƣởng kinh tế (TTKT) ở mức cao luôn
là mục tiêu của các nền kinh tế, tuy nhiên gần
đây vấn đề chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc các
nhà nghiên cứu Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Chất lƣợng tăng trƣởng phản ánh sự bền vững
bên trong của nền kinh tế, nó đƣợc thể hiện ở
hiệu quả của việc đạt đƣợc các chỉ tiêu tăng
trƣởng và khả năng duy trì trong dài hạn.
Chất lƣợng tăng trƣởng còn thể hiện năng lực
của các quốc gia trong sử dụng yếu tố đầu vào
và ảnh hƣởng của nó đến các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Để có thể nâng cao chất lƣợng
tăng trƣởng kinh tế quốc dân nói chung, thì
cần thiết phải đƣa ra những giải pháp nâng
cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh,
thành phố trong cả nƣớc, và Thái Nguyên đƣợc
coi là một tỉnh có đầy triển vọng.*
Những cải cách kinh tế, hoạch định chính
sách và thay đổi cơ cấu đầu tƣ trong những
năm qua đã tạo điều kiện cho kinh tế tỉnh
Thái Nguyên có những bƣớc phát triển mới,
tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn
luôn cao hơn so với cả nƣớc. Tuy nhiên, điều
đó mới chỉ phán ánh về mặt số lƣợng của tăng
trƣởng. Để có đƣợc cái nhìn toàn diện, tổng
thể về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên, cần có những phân tích làm rõ
những cản trở đối với tăng trƣởng kinh tế về
lƣợng và chất, đề xuất các giải pháp nâng cao
*
Tel: 0912 132025
chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh trong
thời gian tới, đồng thời có thể áp dụng cho
các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện điạ lý
và kinh tế tƣơng tự. Bài viết này tập trung
nghiên cứu chất lƣợng TTKT theo các nhân tố
đầu vào, kết quả đầu ra và những tác động của
tăng trƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 và những
năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế
Có nhiều khái niệm về tăng trƣởng kinh tế,
theo Simon Kuznets: “Tăng trƣởng là sự gia
tăng một cách bền vững của sản lƣợng bình
quân đầu ngƣời hay sản lƣợng trên mỗi lao
động”. Theo Douglass C.North và Robert
Paul Thomas: “Tăng trƣởng kinh tế xảy ra
nếu sản lƣợng tăng nhanh hơn dân số”
Tăng trƣởng kinh tế, dƣới dạng khái quát, là
sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
trong một thời gian nhất định (thƣờng tính
cho một năm).
Tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng thu nhập
của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định
(thƣờng là 1 năm). Đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp quan trọng hàng đầu, có liên quan
mật thiết đến các biến số vĩ mô khác nhƣ việc
làm, lạm phát, nghèo đói, Tuy nhiên, nếu
chỉ xem xét tăng trƣởng kinh tế trên giác độ
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
148
số lƣợng thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ.
Thực tế cho thấy có những tăng trƣởng không
những không đem đến cho con ngƣời cuộc
sống tốt đẹp hơn, trái lại còn để lại những hậu
quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải
gánh chịu. Năm 1996, UNDP đã chỉ ra 5 loại
tăng trƣởng xấu để các quốc gia tham khảo,
đó là:
Tăng trƣởng không việc làm: Tăng trƣởng
không tạo ra việc làm mới.
Tăng trƣởng không lƣơng tâm: Tăng trƣởng
chỉ đem lại lợi ích cho một bộ phận nhỏ ngƣời
giàu, điều kiện sống của phần đông ngƣời
nghèo không đƣợc cải thiện.
Tăng trƣởng không tiếng nói: Tăng trƣởng
không gắn với sự cải thiện về dân chủ.
Tăng trƣởng không gốc rễ: Tăng trƣởng
nhƣng đạo đức xã hội bị suy thoái.
Tăng trƣởng không tƣơng lai: Tăng trƣởng
nhƣng huỷ hoại môi trƣờng sống của con ngƣời.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu tăng trƣởng kinh
tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần
và nhất thiết phải quan tâm đến khía cạnh
chất lƣợng. Chất lƣợng tăng trƣởng phản ánh
nền kinh tế đạt tốc độ tăng trƣởng cao, duy trì
trong một thời gian dài, gắn với đó là quá
trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo quyền tự do
cho mỗi ngƣời.
Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
Có thể tiếp cận chất lƣợng TTKT trên nhiều
giác độ khác nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào,
theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh
tế, theo năng lực cạnh tranh Trên giác độ
các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt đƣợc
tăng trƣởng dựa chủ yếu vào 3 nhân tố chính:
vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp
Một dạng của hàm sản xuất Cobb- Douglas là:
Y = F(K,L,TFP)
Trong đó: Y là thu nhập của nền kinh tế
(GDP); Vốn sản xuất (K): Đƣợc trực tiếp sử
dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với
các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó
bao gồm: máy móc – thiết bị, phƣơng tiện vận
tải, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật; Lao động (L):
là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động
không chỉ đơn thuần là số lƣợng ( đầu ngƣời
hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất
lƣợng của lao động – gọi là vốn nhân lực. Đó
là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ
năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất
định; TFP (Total Factor Productivity) là năng
suất các nhân tố tổng hợp
Tại mô hình này, TTKT đƣợc phân thành 2
loại: TTKT theo chiều rộng, phản ánh tăng
thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn
vốn, số lƣợng lao động và TTKT theo chiều
sâu, đó là sự gia tăng thu nhập do tác động
của yếu tố TFP.
Trên phƣơng diện tính toán, TFP chỉ phần
trăm tăng GDP sau khi trừ đi phần đóng góp
của việc tăng số lao động và vốn. TFP phản
ánh sự gia tăng chất lƣợng lao động, chất
lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức
sản xuất. TFP phụ thuộc hai yếu tố: tiến bộ công
nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động.
Đối với các nƣớc đang phát triển, trong giai
đoạn đầu tiến hành công nghiệp hóa do các
yếu tố TTKT theo chiều rộng nhƣ lao động,
tài nguyên thiên nhiên tƣơng đối dồi dào,
trong khi trình độ của ngƣời lao động và công
nghệ còn hạn chế thì TTKT theo chiều rộng
thƣờng đƣợc lựa chọn. Song, nếu nền kinh tế
phát triển dựa quá nhiều vào vốn và lao động
thì tốc độ tăng trƣởng không cao, kém tính
bền vững và dễ bị tổn thƣơng khi có những
biến động kinh tế từ bên trong cũng nhƣ bên
ngoài. Nền kinh tế cũng sẽ không có những
bƣớc tiến mang tính chất đột phá lớn. Chính
vì lẽ đó, chiến lƣợc TTKT cần đƣợc nghiên
cứu theo chiều sâu, tức là dựa chủ yếu vào
nhân tố TFP.
Ngoài ra, tăng trƣởng kinh tế còn chịu sự tác
động của các nhân tố phi kinh tế nhƣ: cơ cấu
dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hóa -
xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các
nhân tố này gián tiếp tác động tới chiến lƣợc
tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy
chúng không trực tiếp tác động tới tăng
trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế mà vai trò
và sự tác động của chúng đến chiến lƣợc tăng
trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu
nguyên nhân của sự thần kỳ kinh tế của các
nền kinh tế Đông Á những năm qua, các nhà
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
149
kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí
còn rất đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà
đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị -
xã hội) là một trong những nguyên nhân
chính tạo ra sự thần kỳ về kinh tế của các nền
kinh tế này.
Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006-2012
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi,
có tổng dân số là 1.150,23 nghìn ngƣời với
diện tích tự nhiên là 3.526,20 km2, chiếm
khoảng 1,08% diện tích và 1,30% dân số cả
nƣớc năm 2012. Nằm ở phía Bắc của thủ đô
Hà Nội, Thái Nguyên là một trong những cửa
ngõ thuận lợi trong việc tạo ra các mối liên
kết về du lịch, dịch vụ với các địa phƣơng lân
cận trong và ngoài vùng (Hà Nội, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang...). Tỉnh có vị trí
và điều kiện giao thông thuận lợi để giao lƣu
kinh tế và văn hoá với các địa phƣơng khác.
Tốc độ tăng trƣởng cao của tỉnh trong giai
đoạn đến năm 2020 theo dự báo sẽ là động
lực thúc đẩy sự phát triển của các địa phƣơng
khác trong vùng, góp phần nâng cao vai trò,
vị thế của vùng.
Tốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 2006 -
2012 đạt 9,99% tuy không đạt mục tiêu đề ra
nhƣng vẫn cao hơn bình quân giai đoạn 2001-
2005 ( 9.14%) và của cả nƣớc (7%). Đánh giá
thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 theo
ngành, ngành công nghiệp – xây dựng đạt
14.91%, so với kế hoạch đề ra là 16.5%; dịch
vụ đạt 11.86%, so với mục tiêu đề ra là 13%;
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 4.14%,
so với mục tiêu đề ra là 5.5%. Tuy nhiên,
trong bối cảnh khủng khoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-
2010 khó khăn nhiều hơn so với 5 năm trƣớc,
thì các kết quả đạt đƣợc này là rất đáng khích
lệ. Các năm 2006-2007 tốc độ tăng trƣởng
kinh tế đã đạt xấp xỉ mục tiêu đề ra, các năm
2008-2010 chịu tác động lớn của khủng
khoảng tài chính và suy thoái kinh tế và khó
khăn nội tại của nền kinh tế cả nƣớc và của
tỉnh, tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm 2008 vẫn
đạt 11.54%, năm 2009 đạt 9,32%, năm 2010
đạt 10,46%.
Năm 2008 - 2009 tuy tốc độ tăng trƣởng có
chiều hƣớng đi xuống, song đó là do sự ảnh
hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế cả nƣớc nói riêng.
Năm 2010 bƣớc đầu khắc phục đƣợc những
khó khăn nên tốc độ tăng trƣởng đã tăng lên
cùng với tốc độ tăng trƣởng của cả nƣớc.
GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế
năm 2010 đạt 17.4 triệu đồng/ngƣời, tƣơng
đƣơng khoảng 950 USD/ngƣời, tuy đã đạt
mục tiêu đề ra, song mới chỉ bằng 79% so với
bình quân của cả nƣớc. Quy mô giá trị gia
tăng các ngành kinh tế năm 2010 (theo giá so
sánh năm 1994) gấp 2.62 lần so với năm
2000. Tổng thu ngân sách 5 năm từ 2006-
2010 đạt 7,594.4 tỷ đồng, vƣợt mục tiêu đề ra.
Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách không
tăng do việc thực hiện các chính sách miễn
giảm thuế và không đƣa vào tổng thu ngân
sách một số khoản thu, do vậy ảnh hƣởng đến
tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nƣớc.
Việc thu hút đầu tƣ, đặc biệt là khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đã bƣớc đầu phát huy
hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách. Tuy
nhiên do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế
giới, kinh tế toàn cầu năm 2012 tiếp tục suy
giảm và chỉ tăng 3,3%, GDP của Thái
Nguyên chỉ tăng 5,03%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-
2012 cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh đã
chuyển dịch đúng hƣớng, đó là tăng tỷ trọng
công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông lâm nghiệp trong GDP(theo giá
thực tế). Đóng góp của từng ngành vào tăng
trƣởng cũng chuyển dịch theo xu hƣớng tích
cực đó là tăng dần tỷ trọng đóng góp của
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tuy nhiên sự
chuyển dịch còn chậm.
- Ngành công nghiệp và xây dựng có sự
chuyển dịch đúng hƣớng, song tốc độ chuyển
dịch còn chậm, năm 2010 mới đạt 41.54%
GDP so với mục tiêu đề ra là 45% GDP và
đến năm 2012 vẫn chƣa đạt đƣợc mục tiêu
này. Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng công
nghiệp chế biến tăng từ 86.5% lên 88.11%
(năm 2009), công nghiệp khai thác giảm,
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
150
công nghiệp sản xuất và phân phối điện nƣớc
có mức tăng tƣơng đƣơng với công nghiệp
chế biến. Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc và đầu tƣ dân doanh trong xây dựng
tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng
góp của ngành còn chƣa tƣơng xứng bởi các
doanh nghiệp ngành xây dựng của địa phƣơng
còn hạn chế về năng lực quản lý, tài chính và
công nghệ, vì thế chủ yếu tham gia thi công
các gói thầu có quy mô nhỏ nên mức đóng
góp cho tăng trƣởng GDP còn thấp.
- Ngành thƣơng mại và dịch vụ: Tốc độ tăng
trƣởng bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng
11.86% (mục tiêu đề ra là 13%/năm). Chuyển
dịch cơ cấu rất thấp. Trong cơ cấu ngành
thƣơng mại và dịch vụ, hoạt động kinh doanh
bất động sản và khoa học công nghệ là hai
hoạt động có xu hƣớng tăng nhanh. Các hoạt
động khác nhƣ giáo dục đào tạo, y tế, thông tin
truyền thông có mức tăng về giá trị tuyệt đối,
song cơ cấu vân ổn định đến năm 2012.
- Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Tốc
độ tăng trƣởng bình quân 5 năm khu vực này
đạt 4.14%, thấp hơn mục tiêu đề ra(
5.5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm
nhanh so với mức bình quân chung của cả
nƣớc, song chƣa đạt mục tiêu đề ra. Về cơ cấu
ngành, chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi chậm do ảnh hƣởng của dịch
bệnh, sản xuất theo hƣớng trang trại không ổn
định, chăn nuôi công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Từ những phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh
tế của tỉnh Thái Nguyên đã có sự chuyển dịch
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuy
nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm và chất
lƣợng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thấp, cơ
cấu sản phẩm chƣa đạt mục tiêu đề ra.
Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên và cả nước
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên phân theo các ngành
Đơn vị: %
Năm Tổng số
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Thƣơng mại
và dịch vụ
2006 100 24.72 38.76 36.52
2007 100 24.00 39.54 36.46
2008 100 23.98 39.78 36.24
2009 100 22.46 40.62 36.92
2010 100 21.73 41.54 36.72
2011 100 21.70 41.30 37.00
2012 100 21.00 41.20 37.80
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
151
Tăng trưởng kinh tế xét theo các yếu tố đầu vào
Tăng trƣởng kinh tế xét ở đầu vào do tác động
của ba yếu tố: số lƣợng vốn đầu tƣ, số lƣợng
lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp.
Hai yếu tố đầu thuộc về tăng trƣởng số lƣợng
(còn gọi là tăng trƣởng theo chiều rộng). Yếu
tố thứ ba thuộc về tăng trƣởng về chất lƣợng
(còn gọi là phát triển theo chiều sâu). Và
thƣờng đƣợc mô tả bằng hàm sản xuất Cobb-
Douglas:
Y = K .L .T
Trong đó: Y là thu nhập của nền kinh tế
(GDP); K, L lần lƣợt là vốn và lao động tham
gia sản xuất; T: Vai trò của công nghệ trong
sản xuất; , là tỷ lệ đóng góp của lao động
và vốn trong thu nhập.
Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố
vào GDP chúng tôi phân tích mô hình hồi quy
bằng phần mềm SPSS và thu đƣợc kết quả
nhƣ sau:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
S K L
Pearson Correlation
S 1.000 0.968 0.985
K 0.968 1.000 0.941
L 0.985 0.941 1.000
Sig. (1-tailed)
S 0.000 0.000 0.000
K 0.000 0.000 0.000
L 0.000 0.000 0.000
Trong đó: S là sản lƣợng (GDP); K: là vốn đầu tƣ; L: là số lƣợng lao động.
Qua kết quả trên ta thấy giá trị tƣơng quan giữa S và K đạt 0,968 cho thấy mối quan hệ giữa S và
K rất chặt chẽ. Giá trị tƣơng quan giữa S và K có ý nghĩa trong thống kê (mức ý nghĩa Sig. (1-
tailed) báo cáo bằng 0).
Giá trị tƣơng quan giữa S và L đạt 0,985 cho thấy S và L có mối quan hệ rất chặt chẽ. Giá trị
tƣơng quan giữa S và L có ý nghĩa trong thống kê (mức ý nghĩa Sig. (1-tailed) báo cáo bằng 0).
Hệ số tƣơng quan R của mô hình
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the Estimate
1 0.992
a
0.985 0.982 0.05165
Trị số R có giá trị 0,992 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tƣơng quan rất
chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi quy của mô hình cho thấy giá trị R2 có giá trị 0,985, điều này nói
lên độ thích hợp của mô hình là 98,5% hay nói cách khác là 98,5% sự biến thiên của GDP đƣợc
giải thích bởi 2 biến độc lập L và K. Giá trị R điều chỉnh phản ánh chính xác sự phù hợp của mô
hình đối với tổng thể, giá trị R điều chỉnh bằng 0,982 (hay 98,2%) có nghĩa là tồn tại mô hình hồi
quy tuyến tính giữa GDP và 2 biến độc lập (L, K).
Phân tích phƣơng sai - ANOVA
Model
Sum of
Squares
Df
Mean
Square
F Sig.
1
Regression 1.930 2 0.965 361.753 0.000
a
Residual 0.029 11 0.003
Total 1.959 13
a. Predictors: (Constant), ln(L), ln(K)
b. Dependent Variable: ln(GDP)
Phân tích phƣơng sai - ANOVA cho thấy trị số F có mức ý nghĩa Sig.=0,000 (nhỏ hơn 0,05), có
nghĩa là mô hình hồi qui phù hợp với dữ liệu thu thập đƣợc và các biến đƣa vào đều có ý nghĩa
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
152
trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thống kê giá trị F = 361,753 đƣợc dùng để kiểm định giả
thiết H0, cho thấy mối quan hệ tuyến tính là rất có ý nghĩa với p_value < 0,05 và bác bỏ giả thiết
H0 cho rằng GDP không có quan hệ với L và K. Nhƣ vậy, các biến độc lập trong mô hình có quan
hệ đối với biến phụ thuộc.
Hệ số mô hình hồi quy
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -10.297 1.673 -6.155 0.000
ln(K) 0.439 0.131 0.36 3.356 0.006
ln(L) 2.374 0.404 0.64 5.879 0.000
Qua kết quả phân tích ta có hệ số của mô hình
hồi quy giữa GDP và L, K nhƣ sau:
ln(GDP) = -10,297 + 0,439ln(K) +
2,374ln(L) +
Trong đó: là sai số ngẫu nhiên.
Để có thể thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố đến GDP cần xem xét giá trị hồi
quy chuẩn (Standardized Coefficients Beta).
Giá trị hồi quy chuẩn cho biết tầm quan trọng
của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Giá trị Beta tại hệ số hồi quy, cho biết mức độ
ảnh hƣởng giữa 2 biến độc lập và biến phụ
thuộc, giá trị hồi qui chuẩn của K ảnh hƣởng
36% tới GDP; giá trị hồi qui chuẩn của L ảnh
hƣởng 64% đến GDP trong 98.5% đƣợc giải
thích bởi hai biến vốn và lao động. Và 1.5%
phần còn lại đƣợc giải thích bởi sự ảnh hƣởng
của TFP (năng suất các nhân tố tổng hợp) bao
gồm khoa học công nghệ, trình độ quản lý, trình
độ, kỹ năng tay nghề của ngƣời lao động...
Phân tích tác động của các yếu tố tới tăng
trƣởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian qua cho thấy lao động đóng vai trò chủ
yếu. Điều đó cho thấy đóng góp của khoa học
công nghệ cũng nhƣ trình độ quản lý trong
việc tạo ra tăng trƣởng GDP vẫn còn thấp.
Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế của Thái
Nguyên chủ yếu vẫn là về số lƣợng, vẫn là
phát triển theo chiều rộng, trong đó chủ yếu là
do yếu tố số lƣợng lao động và vốn đầu tƣ,
chất lƣợng tăng trƣởng vẫn thấp.
Hiệu quả đầu tƣ
Hiệu quả đầu tƣ đƣợc biểu hiện bằng nhiều
chỉ tiêu. Chỉ tiêu thƣờng đƣợc dùng nhất là hệ
số ICOR. ICOR đƣợc tính toán trên cơ sở so
sánh đầu tƣ với mức tăng trƣởng kinh tế hàng
năm. Theo cách tính thông thƣờng và đơn
giản nhất, ICOR bằng tổng vốn đầu tƣ toàn
xã hội trong kỳ chia cho phần tăng thêm
GDP, nghĩa là thông qua hệ số ICOR ta có thể
biết đƣợc để tăng thêm một đồng GDP thì cần
bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ. Hoặc có thể tính
ICOR bằng cách lấy tỷ lệ giữa vốn đầu tƣ trên
GDP chia cho tốc độ tăng trƣởng. Đây là cách
tính phổ biến và đƣợc áp dụng nhiều ở nƣớc
ta. Về phƣơng diện lý thuyết, khi hệ số ICOR
càng thấp, chứng tỏ vốn đầu tƣ bỏ ra tuy ít
nhƣng tăng trƣởng kinh tế đã đạt mức cao
theo mong muốn. Tuy nhiên, trên thực tế,
ICOR còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhƣ nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển
nào, cơ chế chính sách của tỉnh ra sao...
Để tăng trƣởng kinh tế, chúng ta phải tăng số
lƣợng vốn đầu tƣ. Thái Nguyên hiện có tỷ lệ
vốn đầu tƣ so với GDP đạt khá cao và tăng
nhanh. Bình quân nếu thời kỳ 2001-2005 đạt
34.4% thì thời kỳ 2006-2012 đạt tới 50,07%
(theo giá so sánh 2010.
Tình hình đầu tƣ những năm qua cho thấy có
một sự phù hợp khá chặt chẽ giữa đầu tƣ và
kết quả tăng trƣởng theo mô hình phát triển
kinh tế theo chiều rộng, thiên về số lƣợng. Có
thể thấy rằng những năm gần đây để gia tăng
một đồng GDP, số vốn đầu tƣ ngày càng
nhiều lên. Tính chung cho cả giai đoạn 2006-
2012 con số này là 5,03 (tƣơng ứng tỷ trọng đầu
tƣ trên GDP ở mức bình quân 50,07% và nhịp
tăng trƣởng GDP bình quân là 9,99% năm).
Theo Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm
2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII
ngày 21/10/2013, hệ số ICOR của nƣớc ta
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
153
giảm từ mức 6,7% của giai đoạn 2008-2010
xuống còn 5,53% trong giai đoạn 2011-2013.
Trong khi đó hệ số ICOR của Thái Nguyên
lại có xu hƣớng tăng lên, để tăng một đồng
GDP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nếu năm
2006 cần 4,8 đồng vốn đầu tƣ, thì đến năm
2012 cần 6,68 đồng vốn, thể hiện xu hƣớng
giảm hiệu quả đầu tƣ.
Tuy nhiên, môi trƣờng đầu tƣ của Thái
Nguyên hiện đƣợc các nhà đầu tƣ đánh giá là
có xu hƣớng ngày càng tốt hơn. Điều này
đƣợc thể hiện ở chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh năm 2007 (PCI) là 52.02 điểm xếp vị
trí 58/63 đƣợc đánh giá là mức độ trung bình,
đến năm 2008 xếp vị trí 53/63 và cho đến
năm 2009 (PCI) của Thái Nguyên đứng ở vị
trí thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 22 bậc so
với năm 2008. Kết thúc năm 2011, PCI tỉnh
Thái Nguyên đứng thứ 57/63 tỉnh thành phố,
là địa phƣơng có chỉ số PCI không hấp dẫn.
Đến năm 2012, PCI cấp tỉnh của Thái Nguyên
đã tăng 40 bậc, đứng thứ 17/63 tỉnh thành cả
nƣớc và sẽ là điểm đến hấp dẫn của các nhà
đầu tƣ.
Một số khuyến nghị thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
Tăng cường thu hút vốn đầu tư cho các ngành
công nghệ cao
Tạo điều kiện thuận lợi để huy động các
nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển các lĩnh vực,
các ngành công nghệ cao. Lựa chọn một số
ngành, sản phẩm khác biệt nhằm phát huy lợi
thế của địa phƣơng để tập trung nguồn lực
đầu tƣ. Minh bạch hóa và bình đẳng trong tiếp
cận các nguồn lực của địa phƣơng.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, viên
chức đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính,
hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ chế
chính sách thu hút nhân tài, các chuyên gia
giỏi, lao động có trình độ cao vào những lĩnh
vực mà Tỉnh đang ƣu tiên phát triển. Ƣu tiên
đầu tƣ cho giáo dục đào tạo, tăng cƣờng liên
kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo
để thực hiện đào tạo theo yêu cầu của doanh
nghiệp, nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí
đào tạo cho các đối tƣợng chính sách, nông
dân chuyển đổi nghề nghiệp.
Phát triển khoa học và công nghệ
Sử dụng công nghệ nhiều tầng, ƣu tiên công
nghệ hiện đại, kết hợp với công nghệ truyền
thống phù hợp với trình độ sản xuất của Tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cƣờng
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ để nâng cao hiệu quả đầu tƣ, nhất
là các công nghệ đặc thù trong khai thác, chế
biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản. Đổi
mới chính sách cán bộ đối với đội ngũ lao
động khoa học công nghệ trên cơ sở tạo môi
trƣờng hoạt động khoa học công nghệ.
Rà soát quy hoạch, chú trọng đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ, đặc biệt
là giao thông
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị, khu
công nghiệp, ngành, lĩnh vực một cách đồng
bộ theo hƣớng hiện đại và phát triển bền
vững. Ƣu tiên đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hệ thống
dịch vụ, khu vui chơi giải trí, giao thông nối
các vùng kinh tế trọng điểm, các cụm, khu
công nghiệp trong vùng.
Bảng 2. Hệ số ICOR tỉnh Thái Nguyên
Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
(tỷ đồng) 7.410,57 8.086,1 8.361,0 8.635,8 10.173,0 12.514,7 11.261,7
GDP (tỷ đồng) 13.639,7 15.362,7 17.135,2 18.732,6 20.691,6 22.513,0 24.090,0
(%) 11,33 12,64 11,54 9,32 10,46 8,80 7,00
ICOR (lần) 4,80 4,16 4,23 4,95 4,70 6,32 6,68
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2012
Trần Quang Huy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 147 - 154
154
Kết luận
Nhịp độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đạt cao
hơn cả nƣớc nói chung và vùng trung du miền
núi phía Bắc nói riêng nhƣng quy mô còn nhỏ
bé (chiếm chƣa đầy 1% GDP cả nƣớc). Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn
chậm, khu vực dịch vụ phát triển dƣới mức
tiềm năng và chƣa đạt tỷ trọng hợp lý trong
nền kinh tế của Tỉnh. Trình độ công nghệ trên
địa bàn Tỉnh còn thấp và chƣa đồng bộ.
Thực trạng đầu tƣ, tăng trƣởng và hệ số ICOR
phản ánh sát thực chất lƣợng tăng trƣởng kinh
tế của Tỉnh thiên về số lƣợng, cơ cấu kinh tế
chứa đựng nhiều yếu tố không bền vững, đòi
hỏi phải có những chính sách ƣu tiên đầu tƣ
phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân
lực nhằm hạ thấp hệ số ICOR, nâng cao hiệu
quả đầu tƣ và đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc
còn nhiều khó khăn, thách thức, để phát huy
đƣợc nội lực và khai thác hiệu quả các tiềm
năng sẵn có của mình, tỉnh Thái Nguyên cần
quan tâm đầu tƣ thoả đáng cho phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế – xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
tăng cƣờng ứng dụng các thành tựu khoa học
- công nghệ mới để sử dụng một cách có hiệu
quả hơn các nguồn lực của địa phƣơng, thực
hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế
– xã hội theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của Tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thông kê (2013), Niên giám thống kê tỉnh
Thái Nguyên 2012.
2. Phan Văn Khải (2002), Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Nxb Chính trị
Quốc gia.
3. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát
triển, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Từ Quang Phƣơng, Giáo trình Kinh tế đầu tư,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân.
5. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn
2011 – 2015.
6. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Định hướng
chiến lược phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006 – 2010 và đến năm 2020 – Văn
kiện chƣơng trình nghị sự 21.
SUMMARY
ECONOMIC GROWTH QUALITY OF THAI NGUYEN
IN THE PERIOD OF 2006 - 2012 AND RECOMMENDATIONS
Tran Quang Huy
*
, Tran Xuan Kien
College of Economics and Bussiness Administration - TNU
Thai Nguyen is a mountainous midland province that rate of economic growth during 2006 -2012
reached 9,99% in average, higher than the national average. Effectiveness of using capital tends to
decrease, ICOR of Thai Nguyen incorporated in the 2006-2012 period was 5,03 times lower than
that of the country. Economic restructuring of the province was in the right direction: increasing
the share of industry - construction, services, reducing the proportion of agriculture and forestry in
GDP. However, quality economic growth of the Thai Nguyen is low, is basically still the growth
quantity and width development, which is mainly attributed by the amount of labor and capital, the
contribution of science and technology as well as the level of management in the creating low
GDP growth.
Keywords: economic growth quality
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Văn Quyết – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN
*
Tel: 0912 132025
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_tang_truong_kinh_te_cua_tinh_thai_nguyen_giai_doa.pdf