Các sinh đới vùng nước và các sinh đới thủy bao gồm sinh đới thủy vực nước ngọt, thềm lục địa, đáy biển, thường có những đặc trưng riêng, nhân tố sinh thái chủ yếu quyết định đặc điểm của sinh đới là tốc độ dòng chảy, thành phần trầm tích đáy, hàm .
12 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các sinh đới vùng nước và các sinh đới thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
• Các sinh đới vùng nước và các sinh đới thủy bao gồm sinh đới thủy vực nước ngọt,
thềm lục địa, đáy biển,…thường có những đặc trưng riêng, nhân tố sinh thái chủ yếu
quyết định đặc điểm của sinh đới là tốc độ dòng chảy, thành phần trầm tích đáy, hàm
lượng khí O2 hòa tan, áp suất, hàm lượng chất dinh dưỡng và độ mặn.
3.3. Cơ chế hoạt động của hệ sinh thái
HST là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của MT sống bao quanh,
trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhau.
Trong HST có 2 loại nhân tố : nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh .
Xét về mặt cấu trúc, HST có 4 thành phần cơ bản: các yếu tố MT, sinh vật sản
xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
Sinh vật sản xuất là thực vật và các vi khuẩn có khả năng tổng hợp chất dinh
dưỡng từ các chất vô cơ và ánh sáng mặt Trời. Sinh vật tiêu thụ lấy chất dinh dưỡng từ
sinh vật sản xuất thông qua tiêu hóa thức ăn. Sinh vật tiêu thụ bậc 1 là động vật ăn cỏ;
sinh vật tiêu thụ bậc 2 là động vật ăn thịt bậc 1; sinh vật tiêu thụ bậc 3 là động vật ăn thịt
bậc 2,...Sinh vật phân hủy gồm vi khuẩn và nấm có chức năng phân hủy xác chết và thức
ăn thừa, chuyển chúng thành các yếu tố MT.
Giữa các thành phần trên luôn có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin.
Quan hệ dinh dưỡng giữa các thành phần trên trong HST được thực hiện thông qua
chuỗi thức ăn.Có 2 chuỗi thức ăn: chuỗi thức ăn thực vật và chuỗi thức ăn phân hủy.Tập
hợp các chuỗi thức ăn cùng tồn tại trong một HST tạo thành mạng hoặc lưới thức ăn.
HST có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của
mình.HST không tĩnh, nhưng luôn luôn duy trì tính ổn định . Chúng duy trì và tự điều
chỉnh tính ổn định của mình nhờ 3 cơ chế: điều chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ;
điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất ben trong hệ và điều chỉnh bằng tính đa dạng sinh
học của hệ. Tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong HST được điều chỉnh bằng tốc độ phân
hủy xác động thực vật, tốc độ của vòng tuần hoàn sinh địa hóa. Nhờ các cơ chế trên, các
HST tự nhiên duy trì tính ổn định trong suốt một quá trình lâu dài trước các thay đổi của
MT và tự nhiên.
3.4. Dòng năng lượng và năng suất sinh học của hệ sinh thái
3.4.1. Dòng năng lượng
Các HST ở cạn tồn tại và phát triển chủ yếu nhờ nguồn năng lượng vô tận của mặt
trời. Sự biến đổi của năng lượng mặt trời thành hóa năng trong quá trình quang hợp là
điểm khởi đầu của dòng năng lượng trong các HST. Bức xạ mặt trời gồm gần như toàn
bộ các bước sóng ngắn và 98% là các bước sóng từ 0,15-3,0 m. Khi bức xạ mặt trời tới
mặt đất, được mặt đất hấp thụ một phần, còn một phần bị phản xạ trở lại khí quyển ở
dạng bức xạ sóng ngắn và được định lượng bằng chỉ số Albedo.
3.4.2. Năng suất sinh học của hệ sinh thái
Nguồn năng lượng duy trì các hoạt động bình thường của các HST là năng lượng
Mặt trời và năng lượng bên trong lòng Trái đất.Sự phân bố năng lượng Mặt Trời tới Trái
đất được trình bày ở sơ đồ hình 3.2.
Theo sơ đồ này chỉ có một phần rất nhỏ _< 1% năng lượng Mặt trời tạo nên
nguồn năng lượng cho sự hoạt động của HST.
Phân bố của dòng năng lượng sinh thái trong một bậc của chuỗi thức ăn có dạng
hình như sau:
ND E
P
R
Hình 3.2: Sơ đồ dòng năng lượng sinh thái trong một bậc thức ăn
I - Năng lượng đầu vào
ND - Năng lượng không tiêu hóa
P - Năng lượng được tiêu hóa
R - Năng lượng dùng cho hô hấp
E - Năng lượng bị bài tiết
G - Năng lượng tăng trưởng
I = ND + R + E + G G/I <_ 10% năng lượng đầu vào
Theo sơ đồ, dòng năng lượng sinh thái theo chuỗi thức ăn ngày càng bé đi do bị
phát tán vào MT xung quanh. Sự thu nhỏ của dòng năng lượng sinh thái theo sự phát
triển của chuổi thức ăn, tạo nên tháp sinh thái hoặc tháp năng lượng sinh thái. Mô hình về
tháp năng lượng sinh thái có thể lấy theo ví dụ tháp sinh thái của ao, hồ VN của Tác giả
Vũ Trung Tạng
4 Kcal/m2/năm
40 Kcal/m2/năm
400 Kcal/m2/năm
400 Kcal/m2/năm
Cá lớn
Cá béï
Động vật trôi nổi
Thực vật trôi nổi
Mặt trời Sinh vật sản xuất
Sinh vật tiêu
thụ, phân
huỷ
Nhiệt năng
Cơ năng
Nhiệt năng
Năng lượng
Hoá học
Dòng
năng lượng
bức xạ
Hình 3.1: Dòng năng lượng đi qua HST
Hình 3.3: Tháp sinh thái của ao hồ Việt Nam
Năng suất sinh học của HST là khả năng chuyển hóa năng lượng Mặt trời hoặc
năng lượng chứa trong thức ăn ban đầu thành sinh khối.
3.5. Chu trình tuần hoàn sinh địa hóa
Dòng năng lượng đi qua HST chỉ theo một chiều, không hoàn nguyên. Ngược lại,
vật chất tham gia tạo thành các cơ thể sống luôn vận động, biến đổi trong nhiều chu trình
từ các cơ thể sống vào MT vật lý không sống và ngược lại. Chu trình này được gọi là chu
trình sinh địa hóa.(xem hình 3.4)
Như vậy, chu trình sinh địa hóa là chu trình vận động có tính chất tuần hoàn của
vật chất trong sinh quyển từ môi trường bên ngoài chuyển vào trong cơ thể sinh vật, rồi
từ cơ thể sinh vật lại chuyển trở lại MT.
Ánh sáng
Thực vật
Động vật ăn cỏ
Động vật ăn thịt
Sinh vật phân hủy
Xác
chết
động
thực
vật
Môi trường
đất, nước,
không khí
Hình 3.4: Sơ đồ tổng quát chu trình sinh địa hóa tự nhiên của Trái đất
Chu trình tuần hoàn sinh địa hóa là vòng tuần hoàn khép kín về vật chất và vòng
tuần hoàn hở về năng lượng, được biểu diễn bằng sơ đồ tổng quát ở hình vẽ trên(hình 3.4)
Chu trình sinh địa hóa của các nguyên tố hóa học được chia làm 2 loại:
- Chu trình sinh địa hóa chủ yếu : C,P,N,S, nước.
- Các chu trình còn lại là chu trình thứ yếu.
• Chu trình cacbon.
Chu trình cacbon bắt đầu từ phản ứng quang hợp của thực vật, thực hiện dưới tác
động của ánh sáng Mặt trời với chất xúc tác là các hạt diệp lục( clorophyll) và kết thúc
bằng việc tạo ra các hợp chất hữu cơ theo phản ứng:
Ánh sáng Mặt Trời
CO2 + H2O -------------------------- C6H12O6 + O2 + Q
Clorophyll
Trong phản ứng quang hợp trên,Q là năng lượng sơ cấp thô chứa trong sinh khối
thực vật, có giá trị bằng 674 kcal/kg, tồn tại dưới dạng năng lượng liên kết H-C-O của
cacbuahydro C6H12O6. Cùng với việc tổng hợp C6H12O6, quá trình quang hợp còn tạo ra
oxy cần thiết để duy trì sự sống trên Trái đất.(xem hình 3.5)
C6H12O6
Động vật ăn cỏ
Động vật ăn thịt bậc 1
Động vật ăn thịt bậc cao
Sinh vật phân hủy
Xác
chết
động
thực
vật
Hô hấp
Môi trường
CO
2,
H
2
O,
khí quyển
Ánh sáng
Quang hợp
TV
Bảng 3.2: Cacbon trong sinh quyển (tỷ tấn)(Bolin et al, 1979)
- Khí quyển
- Nước đại dương
-Trong trầm tích
- Cơ thể sinh vật
- Nhiên liệu hóa thạch
+ Tổng cacbon hữu cơ
+ Tổng cacbon vô cơ
692
35.000
>10.000.000
3.432 (đang sống 529 và chết 2840)
>5.000
8.432
10.035.692
• Chu trình Nitơ
Chu trình Nitơ có vai trò quan trọng trong đời sống của Trái đất, vì N là nguyên tố
cấu thành nên các prôtit, axit amin, AND,ARN (xem hình 3.6)
Hình 3.5: Chu trình cacbon hữu cơ của Trái Đất
Động vật Động vật
Thực vật Thực vật
Cây cỏ Vi khuẩn cố
định đạm
trong cây họ
đậu
N2
NO2
N2O
N2
Bài tiết
xác chết
NH3
NO2
NO3
Khí quyển
Vi khuẩn cố định đạm
Vi khuẩn khử
Vi khuẩn Nitrobacter
Ôxy hóa
Ôxy hóa
Phân giải yếm khí
Khí quyển
• Chu trình P
Photpho là thành phần quan trọng của chất nguyên sinh. Hàm lượng photpho
trong cơ thể thường lớn so với MT bên ngoài. Trong tự nhiên phtopho chứa nhiều trong
các loại đá, đặc biệt là apatit.
Chu trình P thường bắt đầu từ việc khai thác các muối photpho trong thạch quyển
dưới dạng photphat (apatit và photphorit), sau khi tham gia vào sự chuyển hóa trong sinh
quyển cuối cùng quay trở về thủy quyển và thạch quyển.
• Chu trình nước
Chu trình nước bao gồm việc bốc hơi nước từ các đại dương, tạo ra mưa, các
dòng chảy mặt, ngầm và kết thúc ở các đại dương. Chu trình nước có vai trò cực kỳ quan
trọng trong đời sống của Trái đất ở các khía cạnh: tạo ra nguồn nước ngọt cho động thực
vật và con người, thực hiện sự tái phân bố nhiệt độ bề mặt Trái đất, vận động dòng
chuyển dịch của không khí và nước trên Trái đất.
3.6. Sự tăng trưởng và tự điều chỉnh của sinh vật
Các quần thể sinh vật luôn biến động về số lượng cá thể
Gọi N là lượng cá thể của quần thể tại thời điểm t
Nn là số lượng cá thể sinh trong khoảng thời gian t
Nm là số lượng cá thể chất trong khoảng thời gian t
Ta có : dN là tốc độ thay đổi số lượng cá thể đối với một cá thể
dt
dN là tốc độ thay đổi số lượng cá thể đối với một cá thể
N.dt
Ba = Nn là tỷ lệ sinh tuyệt đối của quần thể
t
Ba = Nn là tỷ lệ sinh tương đối của quần thể
Nt
Hình 3.6: Chu trình Nitơ tự nhiên trên Trái Đất
Tương tự ta có : Mn là tỷ lệ chết tuyệt đối, Ms là tỷ lệ chết tương đối của
quần thể:
Mn = Nm , Ms = Nm
t Nt
3.7. Tương tác giữa các quần thể sinh vật
Tương tác giữa các quần thể sinh vật trong HST về nguyên tắc là tổ hợp tương tác
của các cặp quần thể. Xét tương tác giữa 2 quần thể trên một ma trận tương tác, có thể
đưa ra 8 loại quan hệ tương tác sau:
Bảng 3.3 : Ma trận tương tác giữa 2 quần thể sinh vật
Tác động của quần
Tác 1 đến quần
động của thể 2
quần thể 2 đến
quần thể 1
0 + --
0
+
--
Trung lập
Lợi một bên
Hạn chế
Lợi một bên
Cộng sinh
Ký sinh
Hạn chế
Thú dữ-con mồi
Cạnh tranh
Dấu ký hiệu 0: không có dấu hiệu tác động tới sự tăng trưởng
+ : tác động tích cực tới sự tăng trưởng
-- : tác động tiêu cực tới sự tăng trưởng
Quan hệ trung lập : xác lập mối quan hệ của các loài sinh vật sống bên cạnh
nhau, nhưng loài này không làm lợi hoặc gây hại cho sự phát triển số lượng loài kia.
Quan hệ lợi một bên : hai loài sinh vật sống chung trên 1 địa bàn, loài thứ nhất lợi
dụng điều kiện do loài thứ hai đem lại nhưng không gây hại cho loài thứ nhất.
Quan hệ ký sinh: quan hệ của loài sinh vật sống dựa vào cơ thể sinh vật chủ với
vật chủ, có thể gây hại và giết chết vật chủ như giun, sán trong cơ thể động vật và người
Quan hệ thú dữ con mồi : quan hệ giữa một loài là thú ăn thịt và loài kia là con
mồi của nó, như giữa sư tử, hổ và các loài động vật ăn cỏ sống trên đồng cỏ
Quan hệ cộng sinh : quan hệ của 2 loài sinh vật sống dựa vào nhau, loài này đem
lại lợi ích cho loài kia và ngược lại. Ví dụ tảo và địa y,...
Quan hệ cạnh tranh: quan hệ giữa 2 hay nhiều loài sinh vật, cạnh tranh với nhau
về nguồn thức ăn và không gian sống. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của chúng có thể dẫn tới
việc loài này tiêu diệt loài kia
Quan hệ hạn chế: quan hệ giữa 2 loài sinh vật, loài thứ nhất đem lại lợi ích cho
loài kia và loài thứ hai khi phát triển lại hạn chế sự phát triển của loài thứ nhất.
3.8. Sự phát triển và tiến hóa của hệ sinh thái
Sự phát triển của các quá trình tự nhiên thông thường được xem xét theo nguyên
lý nhiệt động 2. Trong các hệ tự nhiên, các quá trình tự diễn biến là quá trình tăng
entropia (ds ≥ 0), hay nói cách khác là quá trình tăng trạng thái vô trật tự, phân bố đều
năng lượng và vật chất, ngược lại với quá trình trật tự hóa và hình thành các cấu trúc trật
tự ( ds < 0).
Sự phát triển của hệ sinh thái tự nhiên tiến triển theo quy luật chung là duy trì và
gia tăng độ trật tự cấu trúc của HST. Từ HST có rất ít các loài tiến tới HST có nhiều các
nhóm loài sinh vật, sắp xếp theo một cấu trúc nhiều tầng. HST tự nhiên có mức độ phát
triển và cấu trúc trật tự cao ứng với điều kiện cụ thể của MT, thường được gọi là HST
đỉnh cực.
Như vậy, sự phát triển của HST tự nhiên có một số khác biệt so với các quá trình
tự nhiên khác. Để duy trì cấu trúc trật tự và sự phát triển trên, HST tự nhiên luôn luôn cần
có nguồn năng lượng từ bên ngoài. Do vậy, HST tự nhiên không thể tồn tại nếu thiếu
nguồn năng lượng Mặt Trời.
Sự phát triển của HST và các quần xã sinh vật từ mức này sang mức khác gọi là
diễn thế sinh thái. Có 2 loại diễn thế sinh thái : diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.
Diễn thế nguyên sinh
Thí dụ 1 : Hồ cạn đầm lầy thực vật cạn Rừng
Thí dụ 2 : Bãi triều lầy cây mắm, cây trang cây đước, cây tràm rừng
cây nhiệt đới
Diễn thế thứ sinh
Vườn hoang cỏ dại cỏ, lau lách, cây bụi rừng cây thứ sinh
3.9. Tác động của con người lên hệ sinh thái
Con người là một sinh vật của HST, có số lượng lớn và khả năng hoạt động được
nâng cao nhờ KHKT. Trong thời đại ngày nay, tác động của con người lên HST là hết
sức lớn và có thể chia ra như sau:
• Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái
Cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của các HST tự nhiên là tiến tới tỷ lệ P/R ~ 1;
P/B ~ 0. Cơ chế không có lợi cho con người, con người cần P/R > 1 và P/B >0.
• Tác động vào sự cân bằng của các chu trình sinh địa hóa tự nhiên
Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2,
SO2,... Thí dụ , mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hóa
thạch. Nguồn chất thải bổ sung vào khí quyển trên đang làm thay đổi cân bằng sinh thái
tự nhiên của Trái đất , dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần MT
tự nhiên.
Thay đổi và cải tạo các HST tự nhiên.
- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loài động thực vật quý
hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu,...
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác, làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm
quan trọng đối với MT sống của nhiều loài sinh vật và con người
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo
nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ
- Gây ô nhiễm MT ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau
• Tác động vào cân bằng sinh thái
Tác động của con người vào cân bằng sinh thái thể hiện trong một số thí dụ như sau:
- Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức, gây ra sự suy giảm thậm chí làm biến mất
một số loài và gia tăng sự mất cân bằng sinh thái
- Săn bắt các loài động vật quý hiếm như : hổ, tê giác, voi,... có thể dẫn đến sự tiệt
chủng nhiều loại động vật quý hiếm
- Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật
- Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên
- Đưa vào các HST tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng
phân hủy
• Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của con người.
- Đầu tư nghiên cứu và đánh giá đầy đủ các đặc điểm của HST
- Điều tra và đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu hướng phát triển
KTXH của khu vực
- Xây dựng mô hình phát triển dựa trên việc bảo vệ và phát triển hợp lý 4 loại
HST (HST bảo vệ, HST sản xuất, HST đô thị và KCN, HST phụ trợ)
- Xây dựng các chiến lược, chính sách, kế hoạch và các biện pháp quản lý và
BVMT quốc tế, quốc gia khu vực và vùng lãnh thổ thực hiện mục tiêu PTBV
Chương 4 . TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4.1. Đặc điểm chung và phân loại tài nguyên
4.1.1. Khái niệm về tài nguyên.
Nhiều ngưới cho rằng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng, thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con ngưới có
thể sử dụng được để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Ngưới ta có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố hoạt động của con ngưới và xã hội.
Trong thực tế sử dụng tài nguyên còn được phân theo các dạng của nó như tài
nguyên đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên lao
động, tài nguyên thông tin, tài nguyên trí tuệ...
Dựa vào khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và
tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào năng
lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ vào Trái đất, dựa vào trật tự
thiên nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, sinh sôi;
chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng và thông tin nói trên. Tài nguyên tái tạo được
cũng có thể định nghĩa một cách đơn giản hơn, đó là các tài nguyên có thể tự duy trì hoặc
tự bổ sung một cách liên tục nếu được quản lý một cách khôn ngoan (Jorgensen S.E,
1981). Nước, giờ, tài nguyên sinh vật ... là những tài nguyên tái tạo được. Tài nguyên
không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi, không
còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các khoáng sản, nhiên liệu, các
thông tin di truyền bị mai một không giữ lại được cho đời sau là những tài nguyên không
tái tạo được. Trên lý thuyết thì với thời gian hàng triệu năm các tài nguyên này cũng có
khả năng được tái tạo một cách tự nhiên, nhưng xét theo tuổi thọ của con ngưới hiện nay
thì phải xem là không tái tạo được.
Như vậy, dưới sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, khái niệm tài nguyên được mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động của
con ngưới. Vậy tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng,
thông tin, có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng cho
mục đích tồn tại và phát triển của mình.
Dưới đây sẽ trình bày sơ đồ phân loại tài nguyên như sau:
Hình 4.1: Sơ đồ phân loại tài nguyên
4.1.2. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và
tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc
sống. Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung :
• Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất và trên cùng
một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên
với từng vùng lãnh thổ, từng Quốc gia.
• Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình
thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
4.1.3. Con người với tài nguyên và môi trường.
Con người khi sinh ra là có nhu cầu về tiêu thụ tài nguyên, tuy nhiên dân số ngày
càng tăng và chất lượng cuộc sống con người luôn cải thiện, do đó, các công cụ và
TÀI NGUYÊN
Tài nguyên xã hội
Tài nguyên quy mô
hành tinh: không
khí nước
Sinh vậtNăng lượng
tái sinh (gió ,
thuỷ triều,
khí hậu
Tài nguyên
tái tạo
Tài nguyên
không tái tạo
- Di sản văn hoá
- Cơ sở pháp luật xã
hội, làng xóm, nhà
nước
Đất Nước gọt
Khoáng
sản
Gien di
truyền
Tài nguyên thiên nhiên
phương thức sản xuất được cải tiến để khai thác và sử dụng TNTN được nhiều hơn tất
yếu dẫn đến suy thoái MT lớn hơn.
Giữa con người, tài nguyên và môi trường có mối quan hệ với nhau theo hình sau
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa con người, TNTN và MT
4.2. Tài nguyên đất
Con người được sinh ra trên mặt đất , sống và lớn lên nhờ vào đất và khi chết lại
trở về với đất . Tuy nhiên không ít người có thái độ thờ ơ với thiên nhiên nên không biết
đất là gì, đất sinh ra từ đâu, đất quý giá thế nào và vì sao chúng ta cần bảo vệ nguồn tài
nguyên đất.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đất. Vào1897, nhà thổ nhưỡng
học người Nga Docutraep định nghĩa: “ Đất là một vật thể tự nhiên, cấu tạo độc lập, lâu
đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm có : đá
địa hình, khí hậu, nước, sinh vật và thời gian “.
Đây là định nghĩa đầu tiên khá hoàn chỉnh về đất. Sau này một số nhà nghiên cứu
cho rằng cần bổ sung thêm nột số yếu tố khác, đặc biệt là vai trò của con người, chính
con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi khá nhiều khi đã tạo ra hẳn một loại đất
mới chưa hề có trong tự nhiên, đó là đất lúa nước .
Nếu biểu thị định nghĩa trên dưới dạng một công thức toán học thì ta có thể coi
đất là hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian:
Đ = f ( Đa , Đh, Kh, N, SV, CN) t
Trong đó : Đ : đất
Đa : đá
Đh : địa hình
Kh : khí hậu
N : nước
Nhu cầu tiêu dùng và
phát triển
Tài nguyên
thiên nhiên
Sinh thái và
môi trường
Công cụ và phương thức
sản xuất
Con
người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các sinh đới vùng nước và các sinh đới thủy.pdf