Giá thể có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và quá trình sinh trưởng, phát triển của
lan con. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, giá thể rễ lục bình phù hợp cho sự thuần hoá lan
Renanthera và White Dendrobium với tỉ lệ sống, các đặc điểm sinh trưởng tương đương
với giá thể đối chứng là dớn và cao hơn hẳn giá thể thân lục bình hoặc giá thể phối hợp
giữa thân và rễ lục bình. So với giá thể dớn nhập nội, chi phí đối với giá thể lục bình dùng
để ươm lan con rất thấp, chỉ bằng khoảng 1/20 lần. Tóm lại, nghiên cứu đã góp phần phát
triển một loại giá thể thuần hoá lan mới với ưu điểm dễ tìm, rẻ tiền và có hiệu quả cao.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan Renanthera Sp. và White dendrobium Sp. in-vitro ra vườn ươm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan
94
BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY LỤC BÌNH LÀM CƠ CHẤT
ĐỂ THUẦN HÓA LAN RENANTHERA SP. VÀ WHITE DENDROBIUM SP.
IN-VITRO RA VƢỜN ƢƠM
Trần Thị Như Thùy*, Trịnh Ngọc Nam**, Trần HoàngDũng*
TÓM TẮT
Lục bình (Eichhornia crassipes) là loại thực vật thuỷ sinh hiện diện phổ biến ở các ao hồ,
sông rạch. Do chi phí rẻ, sẵn có, lục bình được đánh giá là giá thể tiềm năng thay thế cho các
loại giá thể trồng lan nhập nội đắt tiền hiện nay. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát sự sinh trưởng của hai giống lan Renanthera sp. (lan Phượng Vĩ) và White Dendrobium
sp. (lan Hoàng Thảo) trong giai đoạn thuần hoá ngoài vườn ươm trên giá thể lục bình, nhằm tìm
ra nguồn giá thể trồng lan mới có thể đáp ứng được yêu cầu trồng lan hiện nay. So với giá thể
thân lục bình, giá thể rễ lục bình sau khi được xử lý thích hợp hơn cho lan con ở giai đoạn ra
vườn ươm. Tỉ lệ cây sống đạt hơn 80% sau 3 tháng đối với lan Renanthera sp. và hơn 60% đối
với lan White Dendrobium sp. Cả hai giống lan có tốc độ sinh trưởng nhanh trên giá thể rễ lục
bình, với chiều cao cây, số lá, diện tích lá và số rễ tăng mạnh. Kết quả của nghiên cứu góp phần
phát triển một loại giá thể mới sử dụng cho việc thuần hoá lan in-vitro ra vườn ươm.
Từ khoá: cây lục bình, cơ chất, hoa lan, thuần hóa
STUDY ON WATER HYACINTH SUBSTRATE FOR ACCLIMATIZATION OF IN
VITRO RENANTHERA AND WHITE DENDROBIUM ORCHIDS TRANSPLANTED
INTO GREENHOUSE
ABSTRACT
Water hyacinth (Eichhornia crassipes) is a aquatic plant that frequently appear lakes and
ponds entirely; this dramatically impacts water flow, blocks sunlight from reaching native
aquatic plants, and starves the water of oxygen, often killing fishes. However, water hyacinth is a
potential substrate for acclimatization of in vitro orchid plantlets due to low-cost and widely
available, to replace imported substrate. In this research, we studied the effect of water hyacinth
on the growth of Renanthera and White Dendrobium orchid plantlets to find out a new substrate
for orchid cultivation. Compare to the stem substrate of water hyacinth, the root substrate is
better for the orchid plantlets with a survival rate over 80% of Renathera sp. and over 60% of
White Dendrobium sp. The both of orchid plantlets species are grow faster on the root substrate
with increase significant in leaf number, leaf size, root number and heght length. Taken together,
the results suggested treated water hyacinth’s roots are suitable for plantlets at acclimatization
period.
Keywords: acclimatization, orchid, substrate, water hyacinth
*
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
** Trường Đại học Công nghiệp TPHCM
Tạp chí Đại học Công nghiệp
95
1. GIỚI THIỆU
Hiện nay, việc trồng lan bằng cây giống
được nhân từ phương pháp nuôi cấy mô đã trở
nên phổ biến vì có nhiều ưu điểm như cây
giống sạch bệnh, giá rẻ, độ đồng đều cao,
thuận lợi cho việc chăm sóc và cho ra hoa
đồng loạt theo yêu cầu của thị trường. Thông
qua kỹ thuật nuôi cấy mô sẽ tạo ra nguồn vật
liệu lai tạo ra cây giống mới có được các đặc
tính ưu việt, với thời gian ngắn. Hơn nữa, nuôi
cấy mô có thể giúp cho việc nẩy mầm của hạt
lan, tạo nguồn cây con từ quá trình lai tạo
(Huỳnh Văn Thới, 2010) Hiện nay, một trong
những công đoạn khó khăn của việc nuôi cấy
mô hoa lan là việc thuần hoá cây cấy mô in-
vitro ra vườn ươm. Do sự thay đổi đột ngột về
điều kiện môi trường sống, cơ chất giá thể thay
đổi dẫn đến tỉ lệ cây con chết cao khi chuyển
từ điều kiện in-vitro ra vườn ươm (Frowine,
2005).
Việc tìm kiếm được những giá thể phù
hợp giúp cho việc thuần hoá, trồng có vai trò
quan trọng trong canh tác hoa lan. Mỗi loại
hoa lan và ở những giai đoạn sinh trưởng khác
nhau có yêu cầu khác nhau về loại giá thể
được sử dụng. Đặc điểm chung của các loại
giá thể là xốp, thoáng khí, ít hoai mục, có khả
năng giữ nước và các chất dinh dưỡng cho bộ
rễ khí sinh của hoa lan (Chen and Chen, 2007).
Các loại giá thể truyền thống được sử dụng
phổ biến hiện nay để trồng lan con bao gồm
dớn Chile, xơ dừa, than, vỏ đậu phộng, vỏ
thông
Do giá thành các loại giá thể nhập khẩu
như dớn Chile thường rất cao, do vậy để có
nguồn cơ chất phục vụ cho việc canh tác hoa
lan, đã có những nghiên cứu sử dụng kết hợp
với giá thể trồng có nguồn gốc trong nước,
được phối trộn với những tỉ lệ khác nhau như
dớn với xơ dừa hay xơ dừa với than Mặc dù
tỉ lệ sống của cây con khá cao, đạt trên 50%,
nhưng những loại giá thể này vẫn còn tồn tại
một số nhược điểm như giữ ẩm kém và dễ bị
rong rêu phát triển trên bề mặt sau thời gian
ngắn sử dụng. Các loại giá thể như vỏ thông và
mùn cưa có thể đáp ứng được các yêu cầu về
kỹ thuật và kinh tế trong trồng lan nhưng lại
nghèo dinh dưỡng (Nguyễn Thiện Tịch và ctv,
2006; Trần Văn Huân và ctv, 2004).
Cây lục bình (Eichhornia crassipes) là
thực vật thủy sinh mọc phổ biến ở môi trường
nước ngọt thuộc họ Pontederiaceae. Do tốc độ
sinh trưởng nhanh, lục bình có thể ảnh hưởng
lớn đến hệ thống nước mặt như gây ách tắc
giao thông đường thủy, hạn chế sự phát triển
của các loài động vật trong nước, gây nghẽn
các hệ thống tưới tiêu (Haley et al., 1996).
Trong nỗ lực hạn chế sự xâm lấn của loài thực
vật này, ở một vài nơi, lục bình được ứng dụng
làm hàng thủ công mỹ nghệ, làm thức ăn gia
súc, phân compost, giá thể trồng nấm Trong
canh tác cây trồng, lục bình đã được sử dụng
như một loại giá thể rất hiệu quả để chiết cành,
phối hợp với các giá thể khác để làm bầu ươm.
Tuy nhiên, việc sử dụng giá thể này để trồng
lan lại chưa được thực hiện. So với các loại cơ
chất trồng lan khác, giá thể lục bình có ưu
điểm là khả năng giữ ẩm và dưỡng chất cao,
có nhiều vi chất có lợi cho cây lan con trong
giai đoạn đầu ra rễ và tăng trưởng (Bảng 1).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giá
thể lục bình để thuần hóa hai giống lan
Renanthera sp. và White Dendrobium sp. ở
giai đoạn từ ống nghiệm ra vườn ươm.
Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan
96
Bảng 1. Thành phần hoá học của một số loại giá thể trồng lan (% của chất khô)
Thành phần Giá thể lục bình
(Zerbes et al.,
2010)
Giá thể sơ dừa
(Arsène et al.,
2013)
Giá thể dớn
Chile (Hill et al.,
2009)
Carbon hữu cơ 47,78 46,22 36,72
Nitơ 1,57 0,36 1,80
Phospho 0,51 0,87 0,55
Kali 1,43 1,95 4,26
Calci 0,51 1,34 2,25
Magie 0,44 0,23 0,63
Sự sinh trưởng và phát triển của lan con
trên loại giá thể mới này được xác định. Từ kết
quả của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra quy trình
thích hợp cho việc trồng lan Renanthera sp. và
White Dendrobium sp. trên loại giá thể mới
này, có thể ứng dụng rộng rãi vào các nhà
vườn trồng lan, giảm chi phí trong khâu đầu tư
giá thể (Balasubramanian et al, 2011; Thiên
Ân, 2002).
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, hai giống lan
Renanthera sp. (lan Phượng Vĩ) và White
Dendrobium sp. (lan Hoàng Thảo) in-vitro
được cung cấp từ phòng thí nghiệm nuôi cấy
mô thực vật, Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành, kích thước khoảng 3 ± 0.5 cm, có từ 3
đến 4 lá được sử dụng cho các thí nghiệm
thuần hoá ngoài vườn ươm trên giá thể lục
bình và giá thể đối chứng là dớn Chile. Cây
lan được phun phân bón Growmore G2 có tỉ lệ
N:P:K là 30:10:10 với hàm lượng 0.5 g/lít dịch
phun, phun định kỳ 6 đến 7 ngày/ lần. Mỗi lần
phun có thể bổ sung thêm vitamin B1, ZnSO4,
MgSO4, KCl, acid amin. Sau mỗi 3 tuần, tiến
hành phun chất điều hòa sinh trưởng IAA với
nồng độ pha 0,1 mg/lít và thuốc trị nấm, côn
trùng gây hại Physan 20 với liều lượng 0.05
ml/lít.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Xử lý giá thể lục bình
Cây lục bình vớt từ sông Sài Gòn (khu
vực cầu Phú Long, thị trấn Lái Thiêu, TP Hồ
Chí Minh) được rửa sạch để giảm bớt lượng
bùn, đất và tạp chất dính trên cây. Cây được
phơi từ 3 đến 4 ngày để làm giảm độ ẩm đến
40% và giảm vi sinh vật. Phần thân và rễ được
tách riêng. Thân được tước thành từng phần
nhỏ, 3 đến 4 miếng/thân, có chiều dài khoảng
2 – 3 cm. Giá thể thân, rễ lục bình trước khi
trồng được xử lý bằng thuốc trừ nấm Physan
20 (Maril Products Inc., Suite D Tustin, CA)
với liều lượng 0,1 ml/lít.
2.2.2. Ra lan con
Cây lan cấy mô Renanthera và White
Dendrobium được tách khỏi bình nuôi cấy, rửa
sạch bằng nước từ 2 đến 3 lần. Chọn những
cây lan có rễ phát triển nhiều, cây có kích
Tạp chí Đại học Công nghiệp
97
thước đồng đều từ 3 - 4 cm, đặt nơi thoáng mát
từ 1 đến 3 ngày để cây quen với độ ẩm thấp.
Trước khi trồng, cây được xử lý với thuốc trị
nấm Physan 20 với nồng độ 0,1 ml/lít nước
trong 5 phút.
2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng giá thể rễ
lục bình đến sự sinh trưởng và phát triển của
lan con Renanthera và White Dendrobium
Cây lan con Dendrobium và Renanthera
sau khi được bó rễ bằng giá thể lục bình (Hình
1) hoặc giá thể đối chứng là dớn Chile (Bảng
2, bảng 3, bảng 4) được đặt lan trong khay
nhựa. Các khay trồng được bố trí trong nhà
màng có điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 80
± 5%, ánh sáng 8000 ± 500 lux.
Hình 1. Lan con được quấn giá thể lục
bình và đưa vào vỉ trồng
Bảng 2. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể rễ lục bình đến sự sinh trưởng của
lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần hoá trong vườn ươm
Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm thức
A0 Renanthera Dớn Chile 25
A1 Renanthera Rễ Lục bình 25
B0 Dendrobium Dớn Chile 25
B1 Dendrobium Rễ Lục bình 25
Bảng 3. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể thân lục bình đến sự sinh trưởng của
lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần hoá trong vườn
Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm thức
C0 Renanthera Dớn Chile 25
C1 Renanthera Thân Lục bình 25
D0 Dendrobium Dớn Chile 25
D1 Dendrobium Thân Lục bình 25
Bảng 4. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể phối trộn thân và rễ lục bình theo tỉ
lệ cân bằng đến sự sinh trưởng của lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần
hoá trong vườn ươm
Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm
thức
E0 Renanthera Dớn Chile 25
E1 Renanthera Rễ và thân lục
bình
25
F0 Dendrobium Dớn Chile 25
F1 Dendrobium Rễ và thân lục
bình
25
Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan
98
Ở mỗi nghiệm thức thí nghiệm, các chỉ
tiêu bao gồm tỷ lệ sống (%), số rễ, chiều cao
cây, số lá, kính thước lá được ghi nhận sau
mỗi tháng trồng. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3
lần, mỗi nghiệm thức thí nghiệm trên 25 cây.
Các số liệu thí nghiệm được thống kê và xử lý
rên bằng chương trình Microsoft Excel phiên
bản 2010 và phần mềm Statgraphics centurion
phiên bản XV.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng giá thể rễ lục bình đến
sự sinh trƣởng và phát triển của lan con
Renanthera và White Dendrobium giai đoạn
thuần hoá
0
1
2
3
4
5
6
Chiều cao cây Số lượng lá Chiều dài lá Chiều rộng lá Số lượng rễ
Tháng 0
Sau 1 tháng
Sau 2 tháng
Sau 3 tháng
0
20
40
60
80
100
120
Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng
Rễ Lục bình
Hình 2. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên
giá thể rễ lục bình
Sau 1 tháng thuần hoá ngoài vườn ươm
trên giá thể rễ lục bình, các chỉ tiêu sinh
trưởng của lan Renathera chưa có sự thay đổi
so với ban đầu (Hình 2). Đây có thể là giai
đoạn thích ứng của cây lan con với giá thể lục
bình và những điều kiện môi trường vườn
ươm. Bắt đầu từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3
có sự tăng trưởng đều của các chỉ tiêu theo dõi
của lan con Renanthera trên giá thể lục bình.
Chiều cao cây trong 2 tháng này tăng trung
bình đến 1,02 cm, rễ hình thành nhiều, đồng
thời cây đã thích nghi và tỷ lệ chết giảm. Sự
chết của cây lan con ở giai đoạn đầu tiên được
ghi nhận có nguyên nhân do sự bó rễ bằng giá
thể quá chặt dẫn đến sự dập và úng rễ. So với
giá thể đối chứng là dớn Chile, rễ lục bình
cũng có độ hút ẩm cao, khả năng lưu giữ chất
dinh dưỡng tốt giúp cây ra rễ và tăng trưởng
rất mạnh trong thời gian đầu, đặc biệt từ tháng
thứ 2. Tỉ lệ sống của cây lan Renathera con
trên giá thể rễ lục bình ổn định ở mức 80%,
tương đương với dớn Chile (tỉ lệ sống 82%)
0
1
2
3
4
5
6
7
Chiều cao
cây
Số lượng
lá
Chiều dài
lá
Chiều rộng
lá
Số lượng
rễ
Tháng 0
Sau 1 tháng
Sau 2 tháng
Sau 3 tháng
0
20
40
60
80
100
120
Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng
Rễ Lục bình
Hình 3. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan White
Dendrobium trên giá thể rễ lục bình
Lan con White Dendrobium có tỉ lệ sống
khá thấp, khoảng 80% ở tháng đầu tiên và
giảm xuống đến 60% sau ba tháng, so với dớn
Chile (tỉ lệ sống 74% sau 3 tháng) do khả năng
A B
A
B
Tạp chí Đại học Công nghiệp
99
thích nghi kém với điều kiện vườn ươm và giá
thể rễ lục bình (Hình 3). Tỉ lệ chết cao cũng
được ghi nhận do sự bó rễ bằng giá thể quá
chặt. Đến tháng thứ 2 và 3, cây bắt đầu phát
triển mạnh và ra rễ nhiều hơn. Như vậy, kết
quả cho thấy rễ lục bình thích hợp cho việc
trồng lan White Dendrobium nhưng tỷ lệ sống
thấp hơn so với lan con Renanthera.
3.2. Ảnh hƣởng giá thể thân lục bình
đến sự sinh trƣởng của lan con Renanthera
và White Dendrobium
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Chiều cao cây Số lượng lá Chiều dài lá Số lượng rễ Chiều rộng lá
Tháng 0
Sau 1 tháng
Sau 2 tháng
Sau 3 tháng
0
20
40
60
80
100
120
Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng
Thân Lục bình
Hình 4. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên
giá thể thân lục bình
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tháng
đầu đầu tiên, sự sinh trưởng của cây lan con
Renathera không đáng kể (Hình 4). Cá biệt, số
lượng rễ giảm mạnh sau 2 tháng trồng. Thân
lục bình có khả năng giữ ẩm và cung cấp
dưỡng chất cho cây. Tuy nhiên, do dễ phân rã,
tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm phát triển, đã
gây thối rễ lan con. Cây con dễ bị bệnh, chết
khi thuần hoá ở vườn ươm. Tỷ lệ sống của lan
con Renanthera giảm mạnh ở tháng thứ 2
(64,1%) và tháng thứ 3 (48,67%).
Đối với lan White Dendrobium, sau một
tháng trồng trên giá thể thân lục bình, lan con
chết hàng loạt do lan con không bám dính, tiếp
xúc với giá thể. Bộ rễ mảnh, nhỏ, khi trồng
vào thân lục bình dễ bị tổn thương, nhiễm
bệnh, úng gây chết.
3.3. Ảnh hƣởng giá thể phối trộn rễ và
thân lục bình đến sự sinh trƣởng và phát
triển của lan con Renanthera và White
Dendrobium
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Chiều cao cây Số lượng lá Chiều dài lá Số lượng rễ Chiều rộng lá
Tháng 0
Sau 1 tháng
Sau 2 tháng
Sau 3 tháng
0
20
40
60
80
100
120
Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng
Thân+ Rễ Lục bình
Hình 5. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên
giá thể phối trộn rễ và thân lục bình
Trong sự phối hợp giữa giá thể thân và
rễ lục bình theo tỉ lệ cân bằng, các chỉ tiêu sinh
trưởng của lan Renathera tăng chậm (Hình 5).
Sau 2 và 3 tháng trồng, số lượng rễ giảm do
thân lục bình bị mục, tạo chất nhờn gây nhiễm
nấm và úng rễ, dẫn đến chết cây. Tỷ lệ sống
cũng giảm dần từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 3.
So với giá thể thân lục bình, tỷ lệ sống của cây
lan Renathera con trên giá thể hỗn hợp cao
hơn, đạt khoảng trên 50%. Mặc dù không tăng
A
B
A
B
Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan
100
trưởng về kích thước, nhưng có sự thay rõ rệt
về màu sắc lá và tình trạng cây lan con. Lá trở
nên xanh đậm hơn; thân cây cứng cáp hơn; rễ
chuyển từ trắng hoặc xanh nhạt sang xanh
đậm, cây thích nghi tốt và có thể đưa vào chậu
trồng.
Đối với lan White Dendrobium, sau 1
tháng đưa lan con vào trồng trên giá thể phối
trộn này, tỉ lệ sống trung bình của 3 lô thí
nghiệm đều dưới 50%, thể hiện sự không thích
hợp của cơ chất trồng. So với lan con
Renanthera, lan White Dendrobium có tỉ lệ
chết nhiều hơn.
4. KẾT LUẬN
Giá thể có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ
sống và quá trình sinh trưởng, phát triển của
lan con. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, giá
thể rễ lục bình phù hợp cho sự thuần hoá lan
Renanthera và White Dendrobium với tỉ lệ
sống, các đặc điểm sinh trưởng tương đương
với giá thể đối chứng là dớn và cao hơn hẳn
giá thể thân lục bình hoặc giá thể phối hợp
giữa thân và rễ lục bình. So với giá thể dớn
nhập nội, chi phí đối với giá thể lục bình dùng
để ươm lan con rất thấp, chỉ bằng khoảng 1/20
lần. Tóm lại, nghiên cứu đã góp phần phát
triển một loại giá thể thuần hoá lan mới với ưu
điểm dễ tìm, rẻ tiền và có hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arsène, Marie-Ange, Bilba, Ketty, Savastano Junior, Holmer and Ghavami, Khosrow
(2013), “Treatments of non-wood plant fibres used as reinforcement in composite
materials”, Materials Research, Volume 16 (4), 903-923.
2. Balasubramanian D, Arunachalam A, Arunachalam K, Das AK (2011), “Nutrient
accumulation pattern of Eichhornia crassipes Mart. (Solms.) in natural wetlands with
different trophic condition”, Malik DS, Kumar S, Bharti U (eds), Water pollution and
management, Biotech Books, New Delhi, 30–56.
3. Frowine, Steven A (2005), Fragrant orchids : a guide to selecting, growing, and enjoying,
Timber Press, Inc.
4. Huỳnh Văn Thới (2010), Cẩm nang trồng và kinh doanh phong lan, NXB Trẻ Tp. Hồ Chí
Minh.
5. Jerry Hill, Robert Nagro, Joe Boylan and Essam Enan (2009), “Organic absorbent material
from animal manure, preparation and uses thereof”, Patent WO2009076660 A2 Jun 18,
2009. Print.
6. Lara Zirbes, Quentin Renard, Joseph Dufey, Pham Khanh Tu, Hoang Nghia Duyet,
Philippe Lebailly, Frédéric Francis and Éric Haubruge (2010), “Valorisation of a water
hyacinth in vermicomposting using an epigeic earthworm Perionyx excavatus in Central
Vietnam”, Biotechnologie, Agronomie, Société et Environnement, Volume 15(1), 85-93.
7. Nguyễn Thiện Tịch, Đoàn Thị Hoa, Trần Sĩ Dũng, Huỳnh Thị Ngọc Nhân (2006), Kỹ
Thuật nuôi trồng hoa lan, NXB Nông nghiệp.
8. Thiên Ân (2002), Những phương pháp trồng lan, NXB Mỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh.
9. Trần Văn Huân, Văn Tích Lượm (2004), Kỹ thuật nuôi trồng cấy lan, NXB Mỹ Thuật
Tp.Hồ Chí Minh.
10. Harley, K.L.S., Julien, M.H. and Wright, A.D (1996), “Water hyacinth: a tropical wolrd
wide problem and methods for its control”, Proceeding of the 2nd International Weed
Control Congress, Copenhagen, 1996. Volume II, 639-644.
11. Wen Huei Chen and Hong Hwa Chen (2007), Orchid biotechnology, World Scientific
Publishing Co. Pte. Ltd.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cnsinhhoc_53_1578.pdf