Bàn về chương trình đào tạo ngành Khoa học Hàng hải của trường Đại học Nha Trang
Chiến lược của quốc gia về phát triển ngành
Vận tải biển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 phải được kèm theo chiến lược phát triển
nguồn nhân lực. Không còn con đường nào khác,
một quốc gia biển hùng mạnh phải có ngành Vận
tải biển phát triển với đội ngũ thuyền viên giỏi,
nhiều kinh nghiệm song hành với phát triển đội
ngũ quản lý, khai thác và dịch vụ hàng hải trên bờ
tương xứng. Vì vậy, việc điều chỉnh mục tiêu và
chương trình đào tạo ngành KHHH của Trường
Đại học Nha Trang cũng vì thế là công việc hết
sức bức bách và vô cùng cần thiết trong bối cảnh
hiện nay.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn về chương trình đào tạo ngành Khoa học Hàng hải của trường Đại học Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI
BÀN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KHOA HỌC HÀNG HẢI
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
DISCUSSIONS ON THE CURRICULUM FOR THE BACHELOR DEGREE
IN NAUTICAL SCIENCE AT NHA TRANG UNIVERSITY
Hồ Đức Tuấn1, Phùng Minh Lộc2
Ngày nhận bài: 04/5/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/6/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015
TÓM TẮT
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã nêu: Phấn
đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc quyền chủ quyền quốc gia trên
biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [1]. Nhiệm vụ này là không chỉ của
ngành hàng hải, mà còn cần phải có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực hàng hải của các cơ sở đào tạo. Việc đánh
giá và xây dựng lại chương trình ngành Khoa học hàng hải của Trường Đại học Nha Trang cho phù hợp với yêu cầu thực
tế và năng lực cơ sở đào tạo là nhiệm vụ cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, chương trình được điều chỉnh và mở
rộng để đáp ứng cả các hoạt động quản lý, dịch vụ hàng hải trên bờ.
Từ khóa: Khoa học hàng hải, chương trình đào tạo đại học, Trường Đại học Nha Trang, dịch vụ hàng hải
ABSTRACT
Resolution of the Party Central Committee 10th about Vietnam Marine Strategy 2020 stated that: Striving to make
Vietnamese country a powerful nation in the sea, enrichment from the sea, firmly secured national sovereignty on sea and
islands, which significantly contribute to the cause of industrialization and modernization of the country. This task is not
only for the nautical sector, but also the training institutions which should have strategic solutions for developing maritime
human resources. The evaluation and reconstruction of programs in the curriculum for the Bachelor degree of Nautical
Science to meet the actual requirements and training capacity of Nha Trang University is the essential tasks in the current
context. Accordingly, the curriculum is adjusted and expanded to meet both operational management and marine services
on shore.
Key words: Nautical Science, curriculum for the Bachelor degree, Nha Trang University, marine services
1 ThS. Hồ Đức Tuấn, 2 TS. Phùng Minh Lộc: Khoa Kỹ thuật giao thông – Trường Đại học Nha Trang
I. MỞ ĐẦU
Với hơn 3.260 km bờ biển – Việt Nam có tiềm
năng rất lớn trong việc phát triển vận tải biển và
các ngành dịch vụ liên quan đến biển. Từ các cảng
biển Việt Nam có thể thông qua eo biển Malacca
để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông, Châu Âu,
Châu Phi, qua eo biển Ba Si có thể đi vào Thái Bình
Dương đến các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ
và Bắc Mỹ Theo dự đoán của các chuyên gia sẽ
có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế
giới phải đi qua vùng biển Đông trong 3-10 năm tới
[4]. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa đóng container
trong khu vực Châu Á có thể tăng lên đáng kể. Biển
Đông cũng sẽ thu hút số lượng lớn các nhà kinh
doanh và khách du lịch di chuyển bằng tàu biển. Đó
là cơ hội rất lớn để Việt Nam phát triển vận tải biển
đem lại nguồn thu đáng kể để phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khoá X) về “Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020” và Quyết định 1601/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu đến năm 2020
kinh tế vận tải biển đứng vị trí thứ hai trong năm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171
ngành kinh tế biển, với tầm nhìn vươn lên hàng thứ
nhất sau năm 2030, lĩnh vực kinh tế biển đóng góp
55-60% GDP cả nước.
Để thực hiện mục tiêu mang tính chiến lược
đưa nước ta trở thành một quốc gia biển hùng
mạnh, ngành vận tải biển đang đứng trước những
thách thức to lớn về nguồn nhân lực, đó là làm
thế nào giáo dục - đào tạo được nguồn nhân lực
không những có khả năng đáp ứng các việc làm
của sỹ quan và thuyền viên trên tàu như điều khiển
tàu biển và vận hành máy tàu mà còn có khả năng
tham gia các công việc về hàng hải trên bờ như:
Chính quyền cảng; quản lý khai thác cảng biển;
quản lý khai thác đội tàu; dịch vụ hàng hải; bảo
hiểm, giám định hàng hải hoặc các cơ sở nghiên
cứu về khoa học hàng hải...
II. NỘI DUNG
1. Bức tranh đào tạo nhân lực cho ngành hàng
hải của thế giới và Việt Nam
Để bảo vệ an toàn cho con người và môi
trường biển, Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã
thông qua rất nhiều công ước, đưa ra các quy
chuẩn thống nhất cho tất cả hoạt động vận tải
biển trên toàn thế giới. Trong các công ước mà
IMO công bố có Công ước quốc tế về tiêu chuẩn
đào tạo, chứng nhận và trực ca cho thuyền viên
(International Convention on Standards of Training,
Certification and Watchkeeping for Seafarers -
STCW, sau đây gọi tắt là Công ước). IMO lần đầu
tiên thông qua STCW năm 1978, Công ước có
hiệu lực vào tháng 4 năm 1984. Chính phủ Việt
Nam đã phê chuẩn Công ước và trở thành quốc
gia thành viên của Công ước từ ngày 18/3/1991,
việc đào tạo sỹ quan và thuyền viên phải tuân thủ
theo tiêu chuẩn của Công ước này [4].
Trong bức tranh ảm đạm hiện nay của ngành
hàng hải, nổi lên những nét khắc họa bất thường
về sự thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên nghiệp chất
lượng cao. Các công ty xuất khẩu thuyền viên đang
gặp phải những khó khăn trong việc tuyển chọn đội
ngũ sỹ quan, thuyền viên giỏi về chuyên môn tinh
thông về ngoại ngữ. Theo bảng đánh giá chất lượng
thuyền viên một số quốc gia của Trung tâm nghiên
cứu thuyền viên thế giới (Seafarers International
Research Center) thì số thuyền viên Việt Nam xuất
khẩu là hết sức khiêm tốn so với các quốc gia trong
khu vực do khả năng ngoại ngữ là yếu (chỉ gần bằng
10% so với thuyền viên Philippine) [7].
Ngoài ra, nhân lực về quản lý, khai thác,
dịch vụ hay các công việc ở trên bờ cho ngành
hàng hải được dự đoán không những thiếu về số
lượng mà còn bất cập trong việc cập nhật kiến thức
chuyên môn.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, thu
nhập bình quân đầu người còn quá thấp so với các
nước trong khu vực. Xuất khẩu lao động thuyền
viên là cơ hội để giải quyết việc làm cho thanh niên,
tăng thu nhập cho các gia đình nghèo, đặc biệt là
vùng ven biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Mặt khác, để đưa vận tải biển có thu nhập vào hàng
thứ hai của kinh tế biển năm 2020 và hàng thứ nhất
vào năm 2030 [3], thì ngoài nguồn thu từ cước vận
tải và dịch vụ, còn phải tăng số lượng thuyền viên
xuất khẩu để tăng nguồn thu nhập của ngành Vận
tải biển để tăng GDP. Vì vậy, phải xây dựng mục
tiêu xuất khẩu thuyền viên năm 2020 và định hướng
2030 ngang bằng với số lượng thuyền viên cho đội
tàu nội địa. Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Phát
triển TP. Hồ Chí Minh [5], nhu cầu thuyền viên đến
năm 2020 cho đội tàu trong nước khoảng 33.000
và cho xuất khẩu khoảng 33.000 người; nhu cầu
thuyền viên đến năm 2030 tăng gấp đôi, là: 132.000
người.
Một thực tế đáng lưu ý: Thuyền viên ra trường
nhưng không hoặc chỉ chọn nghề đi tàu trong thời
gian ngắn thì số lượng cần đào tạo phải cao hơn
khoảng 30 - 40% [4], đây chính là đội ngũ cần được
trang bị mở rộng kiến thức, kỹ năng để có thể đáp
ứng các vị trí việc làm về hàng hải trên bờ.
2. Hiện trạng về Chương trình đào tạo ngành
Khoa học hàng hải (KHHH) của Trường Đại học
Nha Trang
Chương trình đào tạo ngành khoa học Hàng
hải ra đời bởi sự cộng tác của Viện Khoa học và
Công nghệ khai thác thủy sản và Khoa Kỹ thuật
Giao thông, với hai chuyên ngành là ngành Điều
khiển tàu biển và ngành Vận hành máy tàu. Ngành
này trước đây được quản lý bởi Viện KH & CN khai
tác thủy sản, tuy nhiên trong quá trình triển khai với
khóa 55 KHHH, Viện và Trường thấy chưa đủ điều
kiện đào tạo về Điều khiển tàu biển nên đã chuyển
ngành này về Khoa Kỹ thuật Giao thông và giao cho
Bộ môn Động lực tiếp quản. Theo đó, kể từ khóa
55 ngành KHHH sẽ chỉ đào tạo chuyên ngành Vận
hành máy tàu, qua quá trình tiếp quản và rà soát lại
mục tiêu và chương trình đào tạo của ngành này, Bộ
môn Động lực nhận thấy, nếu với chuyên môn hẹp
như vậy rất khó để sinh viên có thể xin được việc
làm sau khi ra trường.
Nội dung của chương trình hiện chưa đề cập
đến lĩnh vực quản lý, dịch vụ hàng hải trên bờ,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
một lĩnh vực tạo nên chỉnh thể cho ngành Khoa học
hàng hải.
3. Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp
cải tiến, điều chỉnh Chương trình đào tạo ngành
KHHH của Trường Đại học Nha Trang
Trước thực trạng trên, lãnh đạo Khoa Kỹ thuật
giao thông đã đề xuất với Trường cho xây dựng lại
chương trình cho phù hợp hơn với yêu cầu thực tế.
Ngày 05/01/2015 Hiệu Trưởng Trường Đại học Nha
Trang đã ký quyết định thành lập Hội đồng xây dựng
lại ngành KHHH trình độ đại học với các thành viên
có sự liên kết của 03 đơn vị tham gia giảng dạy là
Khoa Kỹ thuật Giao thông, Viện KH & CN khai thác
thủy sản, Khoa Kinh tế và đặc biệt có sự tham gia
của đại diện Cảng vụ Nha Trang. Qua phiên họp hội
đồng đầu tiên với định hướng là xác định lại mục
tiêu đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế, xác định
lại các vị trí công việc mà sinh viên sau khi tốt nghiệp
có thể tiếp cận với chuyên môn của mình được đào
tạo, trong đó hết sức lưu ý đến mảng quản lý, dịch
vụ hàng hải trên bờ.
Với định hướng như vậy, Hội đồng đã quyết
định trước khi điều chỉnh mục tiêu và chương trình
đào tạo, cử 03 đoàn đi tìm hiểu thực tế về cơ hội vị
trí việc làm, các kiến thức và kỹ năng cần thiết. Các
địa chỉ khảo sát gồm: Cảng và Cảng Vụ Nha Trang,
Công ty Bảo hiểm hàng hải, Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải Nam Trung Bộ, Cảng Sài Gòn và các
công ty Vận tải biển; Công ty cổ phần đầu tư, xây
dựng và Nạo vét đường thủy; Đăng kiểm Na Uy-Việt
Nam và Trường Đại học Giao thông vận tải HCM.
Hội đồng xây dựng lại ngành KHHH đã thống
nhất sửa đổi về mục tiêu đào tạo, kiến thức và kỹ
năng từ đó điều chỉnh các học phần cho phù hợp,
cụ thể như sau [2]:
HIỆN TẠI ĐIỀU CHỈNH
1. Giới thiệu
1.1. Tên ngành đào tạo: Khoa học hàng hải
(Navigation)
1.2. Trình độ đào tạo: Đại học
1.3. Mục tiêu chung:
Chương trình giáo dục đại học ngành Khoa học
Hàng hải, gồm hai chuyên ngành chính là Điều
khiển tàu biển và Vận hành khai thác máy tàu
thủy, trang bị cho sinh viên môi trường và những
hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển
nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản
và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề
nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, đáp ứng nhu
cầu xã hội.
1. Giới thiệu
1.1. Tên ngành đào tạo: Khoa học hàng hải
(Marine Engineering)
1.2. Trình độ đào tạo: Đại học
1.3. Mục tiêu chung:
Chương trình giáo dục đại học ngành Khoa học
Hàng hải, với chuyên môn chính là vận hành,
khai thác tàu thủy và quản lý các hoạt động hàng
hải, trang bị cho sinh viên môi trường và những
hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển
nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản
và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề
nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, đáp ứng nhu
cầu xã hội.
2. Nội dung chuẩn đầu ra
B. Kiến thức
B5. Hiểu và có khả năng vận dụng các kiến thức
chuyên môn sau:
B5.1. Bảo vệ môi trường biển
B5.2. Thông tin liên lạc và cấp cứu trên biển
B5.3. Đặc tính của vật liệu kỹ thuật nói chung và vật
liệu liên quan đến máy và thiết bị tàu thủy nói riêng.
B5.4. Hệ thống và thiết bị điện, điện tử và điều
khiển tự động thông dụng phục vụ việc vận hành
hệ thống điện trên tàu thủy.
B5.5. Kỹ thuật chế tạo cơ bản phục vụ việc sửa
chữa máy và thiết bị tàu thủy.
B5.6. Cấu tạo và tính toán các tính năng hàng hải
của tàu thủy.
B5.7. Lắp ráp, sửa chữa Thiết bị năng lượng tàu thủy
B5.8. Vận hành, khai thác Thiết bị năng lượng tàu thủy
B5.9. Kỹ thuật kiểm tra, thử nghiệm máy và thiết
bị tàu thủy.
B5.10. Luật và An toàn buồng máy
2. Nội dung chuẩn đầu ra
B. Kiến thức
B5. Hiểu và có khả năng vận dụng các kiến thức
chuyên môn sau:
B5.1. Bảo vệ môi trường biển
B5.2. Thông tin liên lạc và cấp cứu trên biển
B5.3. Điều động tàu biển
B5.4. Dẫn tàu bằng phương pháp địa văn, thiên
văn và bằng máy móc hàng hải và thiết bị vô tuyến
B5.5. Hệ thống và thiết bị điện, điện tử và điều
khiển tự động thông dụng trên tàu thủy.
B5.6. Cấu tạo và tính toán các tính năng hàng hải
của tàu thủy.
B5.7. Xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trong vận tải
biển.
B5.8. Bảo dưỡng, sửa chữa, cung ứng máy và thiết
bị tàu thủy
B5.9. Vận hành, khai thác máy và thiết bị tàu thủy
B5.10. Cảng vụ, pháp chế, an toàn hàng hải
B5.11. Quản lý kinh tế vận tải biển và cảng biển.
B5.12. Đăng kiểm, bảo hiểm tàu biển
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173
C. Kỹ năng
C1. Kỹ năng nghề nghiệp
C1.1. Đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng và năng lực của thợ máy và sĩ quan
vận hành máy theo quy định của Bộ luật STCW-95
(Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện
cấp bằng và trực ca cho thuyền viên).
C1.2. Sử dụng được các máy móc, thiết bị thông
dụng phục vụ việc kiểm tra, sửa chữa máy và thiết
bị tàu thủy.
C1.3. Thực hiện gia công cơ khí cơ bản, tương
đương thợ cơ khí bậc 2
C1.4. Sửa chữa, khai thác và thử nghiệm máy và
thiết bị tàu thủy.
C1.5. Có năng lực tối thiểu về kỹ thuật cứu người
bị nạn.
C1.6. Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan
đến Đăng kiểm máy và thiết bị tàu thủy.
C2. Kỹ năng mềm
C2.1. Làm việc độc lập.
C2.2. Làm việc theo nhóm và với cộng đồng.
C2.3. Giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh
vực chuyên môn.
C2.4. Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn
đề trong lĩnh vực chuyên môn.
C2.5. Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ
phục vụ công việc chuyên môn và quản lý.
C2.6. Quản lý và lãnh đạo nhóm
C. Kỹ năng
C1. Kỹ năng nghề nghiệp
C1.1. Bảo dưỡng, vận hành máy móc, thiết bị tàu
thủy
C1.2. Nghiệp vụ xử lý các tình huống nguy hiểm
trong quá trình vận hành, khai thác tàu thủy.
C1.3. Tổ chức quản lý, khai thác cảng biển và vận
tải biển.
C1.4. Nghiệp vụ về dịch vụ hàng hải
C1.5. Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về kiến
thức, kỹ năng của thợ máy, thủy thủ và sĩ quan vận
hành máy, điều khiển tàu biển theo quy định của Bộ
luật STCW-95.
C1.6. Kỹ năng gia công cơ khí cơ bản (hàn, tiện,
phay, nguội, rèn) và sửa chữa máy tàu thủy
tương đương thợ bậc 2
C2. Kỹ năng mềm
C2.1. Làm việc độc lập.
C2.2. Làm việc theo nhóm và với cộng đồng.
C2.3. Giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh
vực chuyên môn.
C2.4. Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn
đề trong lĩnh vực chuyên môn.
C2.5. Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ
phục vụ công việc chuyên môn và quản lý.
C2.6. Quản lý và lãnh đạo nhóm
3. Nơi làm việc
3.1. Trên tàu biển, tàu công vụ;
3.2. Công ty vận tải biển;
3.3. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực
hàng hải;
3.4. Cơ quan quản lý ngành hàng hải và vận tải biển;
3.5. Công ty đóng, sửa chữa tàu biển
3.6. Công ty dịch vụ hàng hải và vận tải biển;
3.7. Cơ quan tìm kiếm cứu nạn hàng hải;
3.8. Cảng biển;
3.9. Cơ quan đại lý tàu biển;
3.10. Cơ quan bảo hiểm hàng hải và Đăng kiểm
tàu biển
3. Nơi làm việc
3.1. Cơ quan quản lý nhà nước: cảng vụ, trục
vớt cứu hộ, cơ quan tìm kiếm cứu nạn và an toàn
hàng hải
3.2. Doanh nghiệp:
3.2.1. Các công ty vận tải biển;
3.2.2. Dịch vụ hàng hải: dịch vụ giao nhận, đại lý
tàu biển; dịch vụ sửa chữa tàu biển; bảo hiểm, giám
định hàng hải
3.2.3. Khai thác cảng biển;
3.3. Thuyền viên trên các tàu vận tải biển, tàu công
vụ
3.4. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học hàng hải.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X), 2007. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư về
“Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Hà Nội.
2. Kết luận của Hội đồng xây dựng lại ngành KHHH ngày 23/4/2015. Trường Đại học Nha Trang.
3. Trung tâm nghiên cứu biển đảo. Ngành vận tải biển Việt Nam – Cơ hội và thách thức. Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phòng Tổng hợp, văn phòng Bộ Tư pháp. Một số vấn đề cơ bản của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
vn/ct/tintuc/lists/thongtinkhac/view_detail.aspx?ItemID=4208.
5. Cao Ngọc Thân. Phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030. Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM.
6. Văn phòng Chính phủ. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 phê duyệt quy hoạch phát
triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030. Hà Nội.
7. Makoto Washizu. Analysis of world future demand/supply of seafares & potential countermeasures. Seminar on the Problem
of the Global Shortage of Seafarers and the role of the Shipping Industry through CSR activities, 11th May 2010. Japan
International Transport Institute (JITI).
III. KẾT LUẬN
Chiến lược của quốc gia về phát triển ngành
Vận tải biển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 phải được kèm theo chiến lược phát triển
nguồn nhân lực. Không còn con đường nào khác,
một quốc gia biển hùng mạnh phải có ngành Vận
tải biển phát triển với đội ngũ thuyền viên giỏi,
nhiều kinh nghiệm song hành với phát triển đội
ngũ quản lý, khai thác và dịch vụ hàng hải trên bờ
tương xứng. Vì vậy, việc điều chỉnh mục tiêu và
chương trình đào tạo ngành KHHH của Trường
Đại học Nha Trang cũng vì thế là công việc hết
sức bức bách và vô cùng cần thiết trong bối cảnh
hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_3_2015_30_ho_duc_tuan_9257_2024468.pdf