Bài giảng Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lý

Các phiên bản cũ hơn của Paint, ví dụ như Windows 3.1, cho phép điều khiển con trỏ vẽ bằng cách sử dụng các phím mũi tên cũng như một chổi vẽ thay thế màu, thay thế một màu duy nhất bên dưới chổi vẽ với một màu khác mà không ảnh hưởng đến phần còn lại của hình ảnh. Trong các phiên bản sau của Paint, chổi vẽ xoá màu có thể được mô phỏng bằng cách chọn màu cần thay thế làm màu chính và màu sẽ được thay thế bằng màu thứ cấp và sau đó nhấp chuột phải và kéo công cụ xóa. Con trỏ vẽ cũng có thể được điều khiển bằng các phím mũi tên trong các phiên bản hiện tại của Paint nếu MouseKeys trong tùy chọn Accessibility được kích hoạt và được cấu hình phù hợp, mặc dù đây là một chức năng của Windows áp dụng cho tất cả các ứng dụng chứ không phải là chức năng đặc biệt của Paint. Sự sẵn có độc quyền của Paint trên nền tảng Windows đã dẫn tới việc tạo ra các bản sao bởi người dùng của các hệ điều hành khác, chẳng hạn như Kolourpaint cho người dùng Linux, BSD và Solaris

pdf88 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n) • 34 Xem thêm: internet-de-dang-nhat-1234542986.htm 2.1.2.4. Tải dữ liệu từ máy tính cá nhân lên mạng Internet để chia sẻ với mọi người *Up load (tải lên) Người dùng Internet có thể up load tài liệu lên mạng để chia sẻ (share) với mọi người (như đã trình bày trong phần trao đổi thông tin hoặc để lưu trữ trên mạng (trên đám mây) - Trao đổi tài liệu với từng người: gửi tài liệu qua Email cá nhân - Trao đổi tài liệu với một nhóm: G+, Facebook - Trao đổi tài liệu với mọi người: qua website, diễn đàn, các dịch vụ lưu trữ đám mây, facebook Xem thên cách up load tài liệu lên MediaFire 2.2. Khai thác thông tin Địa lý trong các thiết bị điện tử khác 2.2.1. Cơ sở dữ liệu số hóa Số hóa (Digitization) là quá trình tạo lập những thông tin trên những đối tượng thực sang dạng điện tử hay còn gọi là dạng số. Hình bên dưới là một Hệ thống số hóa, hệ thống này được tích hợp máy ảnh kỹ thuật số chất lượng cao của Canon (có độ phân giải từ 300-600 ppi) với tốc độ 1600 trang/giờ, được trang bị hệ thống lật trang tự động cho phép nhẹ nhàng lật chỉ một trang duy nhất tại một thời điểm. Các định dạng đầu ra có thể là TIIF, PDF, JPEG 35 Hình 2.6: Hệ thống số hóa tài liệu KABIS – KIRTAS (Hoa Kỳ) 2.2.2. Sách điện tử Sách điện tử (tiếng Anh: electronic book; viết tắt: eBook là một phương tiện số tương ứng của các loại sách in thông thường. Hầu hết các cuốn sách giấy nổi tiếng như các năm 1993 đã được nhiều tác giả và nhà xuất bản chuyển sang thành sách điện tử để thuận tiện việc in ấn, xuất bản. Hình 2.7: Sách điện tử được đọc trên thiết bị cầm tay 36 * Phần mềm Microsoft Encarta Encylopedia là dạng sách điện tử Encarta là bộ bách khoa toàn thư số hóa đa phương tiện của hãng phần mềm lớn nhất thế giới, Microsoft. Encarta được cập nhật và phát hành đều đặn hằng năm, được viết bởi nhiều chuyên gia nổi tiếng về chuyên ngành của họ, do vậy mà bài viết trong Encarta rất có chất lượng. Ấn bản Encarta Premium hiện nay có hơn 68.000 mục từ với rất nhiều hình ảnh và các đoạn video. Encarta được phát hành trên CD, DVD và Web online. Microsoft xuất bản bách khoa toàn thư dưới nhãn hiệu Encarta với nhiều ngôn ngữ khác nhau bao gồm tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Hà Lan, tiếng Ý và tiếng Nhật. Những phiên bản địa phương hóa có thể chứa đựng nội dung được duyệt và những nguồn quốc gia sẵn có nên có thể nhiều hoặc ít hơn nội dung so với phiên bản tiếng Anh. Encarta là một kho tài nguyên kiến thức lớn để tra cứu những loại thông tin dưới hình thức truyền thông đa phương tiện: từ phim video, hình ảnh động animation, hình ảnh tĩnh (picture) đến bản đồ (map – có cả bản đồ tĩnh và bản đồ động). Encarta thực sự kết hợp được những thông tin mới và trọn vẹn với những công cụ mạnh mẽ mang tính đầy đủ sáng tạo cho phép tiết kiệm thời gian cho việc tìm kiếm thông tin và dành nhiều thời gian cho học tập. Có thể coi phiên bản Encarta hiện nay của Microsoft là người nối nghiệp của bộ bách khoa Funk and Wagwalls, Collier và New Merit Scholar. Vào tháng 6 năm 2009, Microsoft đã thông báo rằng sẽ dừng việc bán phiên bản cuối cùng của bộ từ điển Encarta, Encarta Premium 2009. Những người đã mua Encarta Premium 2009 sẽ vẫn được hỗ trợ cho đến hết ngày 10 tháng 1 năm 2012. Tải về Encarta 2007 tại đây Sau khi cài đặt, khởi động chương trình bằng cách: nhấn Start / Program. Microsoft / Reference / Encarta 37 Hình 2.8: Giáo diện Encarta 2006 Hình 2.9: Logo của Encarta Xem thêm cách sử dụng phần mềm Encarta tại https://nslide.com/giao-an/nckh- phan-mem-encarta.6ln0uq.html Câu hỏi ôn tập 1. Các nguồn thông tin Địa lý có thể thu thập được thông qua việc UDCNTT? 2. Cách tìm kiếm và lưu trữ thông tin địa lý 3. Cách chia sẻ thông tin 38 Chương 3 ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ BIÊN SOẠN TÀI LIỆU ĐỊA LÝ Mục tiêu: - SV có thể sử dụng sử dụng các công cụ máy tính, ứng dụng tin học để tạo ra các sản phẩm dạy - học địa lý - Sử dụng thành thạo một số ứng dụng tin học cơ bản để biên soạn tài liệu địa lý 3.1. Biên soạn, chuyển đổi văn bản: MS Word, PDF 3.1.1. Biên soạn: MS Word Bài tập: Hãy soạn một đoạn thông tin địa lý bằng MS Word và lưu lại tại desktop với tên là Dialy1 (loại file .doc) Lưu ý: Khi soạn thảo văn bản bằng MS Word trên máy tính cài Office 2007 trở về sau, (thường có đuôi .docx), nếu muốn đọc được file đó trên các máy có Office version cũ hơn thì phải chọn lại kiểu file khi lưu. (.doc) Các mẹo thường sử dụng trong word: * Cách phục hồi file word chưa lưu, lấy lại văn bản chưa save Cách này thực hiện trên Word 2007, đối với các phiên bản Word khác như Word 2010, Word 2013 cũng thực hiện tương tự. Bước 1: Vào Word, tiếp đến chọn WordOptions > Save > Save Documents > AutoRecovery file location, tại đây copy đường dẫn chứa thư mục lưu trữ file khôi phục. Hình 3.1 39 Bước 2: Mở Windows Explorer, tiếp đến paste đường dẫn rồi bấm enter để mở. Hình 3.2 Bước 3: Tất cả các file Word chưa lưu sẽ nằm ở đây. Các file này có đuôi .asd, bạn có thể mở với Word. Hình 3.3 Bước 4: Ngoài ra bạn có thể chọn thời gian file Word tự động lưu. Mặc định là 5 phút, nhưng nếu máy tính bạn hay trục trặc thì nên chọn 1 hoặc 2 phút cho an toàn. 40 Hình 3.4 Trên đây cách phục hồi file Word chưa lưu với các bước đơn giản và ngắn gọn. Bên cạnh việc tìm file Word chưa kịp lưu, ta có thể lựa chọn thời gian file Word tự động lưu với tùy chọn Save AutoRecovery information every. Bằng cách này có thể hạn chế tối đa tình trạng mất tài liệu trong quá trình soạn thảo. Tham khảo thêm cách tạo thư mục lưu văn bản Word tại thu-muc-trong-van-ban-word-640n.aspx Cũng có thể tạo một tài liệu word trên mạng Internet tại địa chỉ: https://office.live.com/start/Word.aspx?ui=en-US&rs=US Hình 3.5 41 * Điều chỉnh khoảng cách giữa các chữ trong word Việc điều chỉnh khoảng cách chữ trong Word ngoài việc giúp văn bản rõ ràng, đẹp mắt hơn thì nó còn góp giúp bố cục trang in hợp lý, cân đối so với số lượng trang in. - Thay đổi khoảng cách chữ trong Word 2003: Bước 1: Chọn (bôi đen) phần văn bản cần điều chỉnh khoảng cách. Sau đó vào menu Format, chọn Font. Hình 3.6 Bước 2: Khi hộp thoại Font xuất hiện, chọn tab Character spacing. Hình 3.7 42 Trong mục Spacing, để tăng khoảng cách chữ, bạn chọn mục Expanded kèm theo kích thước trong mục By. Để giảm kích thước giữa các ký tự ta chọn mục Condensed và điền kích thước giảm tương ứng vào ô By. Kích thước bình thường là Normal. Nhấn OK để xác nhận. Như vậy tùy theo nhu cầu muốn giãn cách chữ hay co chữ lại, bạn có thể chọn các tùy chọn khác nhau để điều chỉnh khoảng cách chữ trong Word 2003 nhé. - Thay đổi khoảng cách chữ trong Word 2007 Bước 1: Chọn đoạn văn bản muốn điều chỉnh khoảng cách chữ trong Word 2007 Bước 2: Kích chọn tab Home, sau đó nhấp chuột vào mũi tên nhỏ ở góc dưới bên phải trong nhóm Font. Hình 3.8 Bước 3: Khi hộp thoại Font xuất hiện, chọn tab Character spacing. Sau đó, tại mục Spacing, muốn tăng khoảng cách chữ, ta chọn Expanded và để giảm khoảng cách giữa chúng, chọn mục Condensed. Điền kích thước tăng nếu muốn giãn cách chữ, nếu muốn giảm chọn vào ô By. Nhấn OK để hoàn thành. 43 Hình 3.9 *Thay Đổi Khoảng Cách Chữ Trong Word 2010, 2013 Cách thay đổi, giãn khoảng cách chữ trong Word 2010 hay Word 2013 đều có những bước thực hiện tương tự như với phiên bản Word 2007, do đó bạn có thể thực hành theo để đạt được kết quả như mong muốn. Lưu ý việc giãn cách chữ có thể khiến văn bản của bạn trông rời rạc hơn, ngược lại nếu co chữ lại trông sẽ rối mắt, do đó bạn nên cân nhắc việc giãn cách chữ hay co chữ lại tùy theo mục đích nhé. 3.1.2. Chuyển đổi từ Word sang pdf, từ pdf sang word Microsoft Word là một trong những định dạng văn bản phổ biến nhất hiện nay, tuy nhiên Word lại không phải là định dạng được đánh giá cao trong vấn đề bảo mật và cao nhất vẫn là định dạng PDF. Vì vậy cách tốt nhất trước khi muốn upload một tài liệu Word nào đó lên mạng Internet trước hết hãy chuyển đổi chúng sang định dạng PDF. Hiện nay cũng có rất nhiều phần mềm hay tiện ích giúp đỡ chuyển word sang pdf dễ dàng, một trong số đó là DoPDF, với DoPDF hoạt 44 động trên Microsoft Office rất tiện lợi và đơn giản giúp chuyển word sang pdf nhanh chóng. Cách 1: Chuyển đổi file Word sang PDF từ chính phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word. Từ phiên bản 2007 trở đi, nhà phát triển Microsoft đã cho ra mắt thêm tính năng lưu file Word sau khi soạn thảo trực tiếp sang dạng file PDF hoặc XPS. Tuy nhiên, chức năng này không có sẵn mà được coi là một Add-on cài đặt trên bộ phần mềm Microsoft Office, chỉ việc download Add-on Microsoft Save as PDF về và cài đặt như các phần mềm khác. Khi cài đặt Microsoft Save as PDF trên máy tính, chức năng PDF to XPS sẽ xuất hiện trên thanh công cụ. Mở một tài liệu Word cần chuyển đổi trên máy tính, chọn nút Office ở trên cùng bên trái tiện ích, chọn Save As  PDF to XPS. Hình 3.105. - File name: Tên file PDF (thường đặt trùng với tên file Word). - Optimize for: Tối ưu hóa toàn diện file PDF đầu ra. - Standard (publishing online and printing): Tối ưu hóa trong việc in ấn và upload trên Internet. - Minimum size (publishing online): Tối ưu hóa kích thước văn bản đầu ra, thích hợp cho việc upload trên Internet. 45 - Open file after publishing: File PDF đầu ra sẽ tự động mở ngay khi được lưu bằng một phần mềm đọc file PDF được cài trên máy tính. Click Pulish để lưu lại thiết lập. Hình 3.11 Cách 2: Sử dụng các công cụ chuyển đổi trực tuyến. Trên Internet hiện nay xuất hiện rất nhiều trang Web cho phép chuyển đổi các tài liệu Word sang định dạng PDF, bạn có thể địa chỉ để chuyển đổi Hình 3.12 Trong Website này có 2 chức năng chính: - PDF to Word: Chuyển đổi tài liệu PDF sang file Word. - Word to PDF: Chuyển đổi tài liệu Word sang PDF. 46 Để chuyển đổi tài liệu Word sang file PDF chọn chức năng Word to PDF. Click Upload a File to Convert để chọn file Word trên máy tính cần chuyển đổi. Chú ý: Các file Word có dung lượng tối đa là 5MB Hình 3.13 Tiếp tục tích vào Make my document public nếu muốn xem trước tài liệu sau khi đã chuyển đổi, hoặc nếu không muốn thì bạn tích vào mục Do not make my document public. Click Continue để tiếp tục. Hình 3.14 47 Thời gian chuyển đổi phụ thuộc chủ yếu vào kích thước file chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi kết thúc, click Download PDF file để download file PDF đã chuyển đổi. Hình 3.15 Cách 3: Sử dụng phần mềm chuyển đổi. Sử dụng phần mềm để tạo file PDF từ văn bản Word là cách bảo mật nội dung tốt nhất thay vì phải upload nên một dịch vụ trực tuyến, có nhiều phần mềm giúp bạn tạo file PDF như doPDF... Trong các phần mềm có chức năng chuyển đổi file Word sang PDF thì Advanced Word to PDF Converter là phần mềm mà bạn không thể không nhắc tới vì nó có khả năng chuyển đổi tốt nhất, hỗ trợ được việc chuyển đổi file Word có định dạng DOC, DOCX, DOCM, TXT, RTF sang PDF với tốc độ nhanh chóng. Để chuyển đổi phần mềm này như thế nào hiệu quả hãy tham khảo cách chuyển đổi Word sang PDF bằng Advanced Word to Pdf Converter. Không chỉ có thể đổi Word sang PDF mà ta hoàn toàn có thể đổi ngược lại, tức là đổi PDF sang Word để dễ dàng copy, chỉnh sửa nội dung trên file PDF, như chúng ta đã biết PDF là định dạng rất khó để copy, chỉnh sửa như Word. Tương tự có thể cài phần mềm Nitro Pro 9 như một Add-on Hoặc phần mềm độc lập: PDF2WORD 48 Bài tập: Hãy chuyển đổi file Dialy1.doc thành file Dialy1.pdf Google docs Tạo mẫu hỏi (Google forms) https://www.google.com/forms/about/ Tham khảo cách tạo mẫu hỏi (google forms) tại địa chỉ: kinh-te-nckh/huong-dan-su-dung-google-form-de-thiet-ke-bang-hoi-online/ 3.2. Chuyển nội dung từ PowerPoint sang tài liệu Word Thay vì ngồi sao chép từng slide từ PowerPoint sang Word, chúng ta có thể nhanh chóng chuyển đổi tất cả nội dung trong các slide trong PowerPoint sang tài liệu Word chỉ với các thao tác rất đơn giản sau: Tuy nhiên cách chuyển nội dung từ PowerPoint sang Word trong Office 2007, 2010, 2013 có khác nhau 3.2.1. Đối với PowerPoint 2007 Bước 1: Mở file PowerPoint cần chuyển nội dung sang Word. Bước 2: Chọn biểu tượng Office Button  Publish  Create Handouts in Microsoft Office Word. 49 Hình 3.16 Bước 3: Xuất hiện hộp thoại Send to Microsoft Office Word, chọn kiểu để xuất nội dung ra Word. Có 5 kiểu xuất: - Notes next to slides: Ghi chú bên phải slides. - Blank lines next to slides: Dòng trống bên phải của slides. - Notes below sides: Ghi chú bên dưới slides. - Blank lines below slides: Dòng trống bên dưới slide. - Outline only: Dạng văn bản (chỉ có chữ không có nền slide). 50 Hình 3.17 Sau khi chọn kiểu xuất nội dung các bạn nhấn OK. 3.2.2. Đối với PowerPoint 2010 Bước 1: Mở file PowerPoint cần chuyển. Bước 2: Chọn File  Save & Send. Hình 3.18 Bước 3: Chọn Create Handouts trong File Types và chọn Create Handouts trong Create Handouts Microsoft Word. 51 Hình 3.19 Bước 4: Xuất hiện hộp thoại Send To Microsoft Word, chọn kiểu xuất nội dung và nhấn OK. Hình 3.20 52 3.2.3. Đối với PowerPoint 2013 Bước 1: Chọn File  Export  Create Handouts  Create Handouts trong Create Handouts in Microsoft Word. Hình 3.21 Bước 2: Chọn kiểu xuất nội dung trong Send to Microsoft Word sau đó nhấn OK. 3.3. Biên soạn bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ: MS Excel Chương trình Microsoft Excel giúp dễ dàng thành lập các loại biểu đồ để biểu hiện một cách trực quan các số liệu thống kê về sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội. 3.3.1. Lập Bảng số liệu bằng MS Excel Bảng 3.1 Năm Nông-lâm-ngư CN-XD Dịch vụ Tổng số 1991 72.7 11.25 16.05 100 1995 71.25 11.37 17.38 100 1999 68.91 11.95 19.13 100 2003 59.59 16.41 24 100 53 3.3.2. Vẽ biểu đồ Hình 3.22 3.3.3. Vẽ tháp tuổi Bảng 3.2 - Dân số Việt Nam theo giới tính và độ tuổi năm 1979 (1) Tính bằng nghìn người Tính bằng % dân số Nam (2) Nữ (3) Nam (a) (4) Nam (5) Nữ (6) Nam (b) (7) 0-4 3946 3766 -3946 7.48 7.14 -7.48 5-9 3929 3762 -3929 7.45 7.13 -7.45 10-14 3632 3407 -3632 6.89 6.46 -6.89 15-19 2954 3061 -2954 5.60 5.80 -5.60 20-24 2281 2601 -2281 4.32 4.93 -4.32 25-29 1742 1976 -1742 3.30 3.75 -3.30 30-34 1177 1315 -1177 2.23 2.49 -2.23 35-39 967 1104 -967 1.83 2.09 -1.83 40-44 919 1085 -919 1.74 2.06 -1.74 45-49 995 1114 -995 1.89 2.11 -1.89 50-54 825 902 -825 1.56 1.71 -1.56 55-59 681 873 -681 1.29 1.66 -1.29 60-64 541 663 -541 1.03 1.26 -1.03 65-69 419 560 -419 0.79 1.06 -0.79 54 70-74 284 434 -284 0.54 0.82 -0.54 75-79 183 313 -183 0.35 0.59 -0.35 80-84 64 136 -64 0.12 0.26 -0.12 85+ 40 91 -40 0.08 0.17 -0.08 Vẽ tháp dân số (tháp tuổi- giới tính) là một yêu cầu thường gặp trong nghiên cứu và giảng dạy địa lí dân cư. Việc vẽ tháp tuổi cần có một số thủ thuật. Ta có bảng dân số năm 1979 của nước ta như sau. (Bảng 3.2) Trong cách vẽ tháp tuổi bằng tay, ta chọn gốc tọa độ, và phía trái gốc tọa độ biểu diễn dân số nam, phía phải - dân số nữ. Đương nhiên, cả hai phía của trục hoành, các trị số đều có giá trị dương. Để vẽ được bằng Excel, cần chuyển các trị số về dân số nam (dù tính bằng nghìn người hay bằng phần trăm) về giá trị âm (nhân với -1). Ta được cột Nam (a) và nam (b) trong bảng 3.2. Sử dụng số liệu của các cột (1), (3), (4) hoặc (1), (6), (7), ta sẽ vẽ được tháp dân số. Tuy nhiên, nếu không có các thủ thuật đặc biệt, thì tháp dân số sẽ có dạng như hình 1 dưới đây. Hình 3.22 -4000 -2000 0 2000 4000 0-4 10-14 20-24 30-34 40-44 50-54 60-64 70-74 80-84 Nam N÷ 55 Muốn chỉnh sửa tháp tuổi, cần làm như sau: - Double-click lên vùng đồ thị để kích hoạt chart. - Nhắp nút chuột phải trên vùng đồ thị để hiện hộp thoại - Chọn Format Bar Group. Khai báo Overlap = 100, Gap Width = 0. Nhấn OK. Kết quả như ta mong muốn. (Xem hình 3.22) Còn một thủ thuật nhỏ nữa: Không để các số ghi nhóm tuổi ngay sát trục tung, vì cản trở việc trình bày trên vùng đồ thị. Cách sửa: - Kích hoạt đồ thị bằng cách double-click. - Nhắp kép chuột trái trên dãy số, hiện lên hộp thoại Format Axis (cũng có thể nhắp chuột phải trên dãy số, để hiện hộp thoại  chọn Format Axis). Sau đó, ở mục Tick-mark label, chọn Low. Nhấn OK. Dòng số sẽ đặt ở phần phía trái của tháp dân số. Hình 3.23 Bài tập: Hãy vẽ hai tháp dân số 1979 và 1989 theo bảng số liệu sau. Bảng 3.3 - Dân số Việt Nam 1979 Dân số Việt Nam 1989 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 0-4 3946 3766 7.48 7.14 0-4 4646 4364 7.21 6.78 5-9 3929 3762 7.45 7.13 5-9 4404 4177 6.84 6.49 56 10-14 3632 3407 6.89 6.46 10-14 3876 3651 6.02 5.67 15-19 2954 3061 5.60 5.80 15-19 3377 3444 5.24 5.35 20-24 2281 2601 4.32 4.93 20-24 2880 3120 4.47 4.84 25-29 1742 1976 3.30 3.75 25-29 2696 2971 4.19 4.61 30-34 1177 1315 2.23 2.49 30-34 2264 2469 3.52 3.83 35-39 967 1104 1.83 2.09 35-39 1551 1774 2.41 2.75 40-44 919 1085 1.74 2.06 40-44 1039 1196 1.61 1.86 45-49 995 1114 1.89 2.11 45-49 882 1083 1.37 1.68 50-54 825 902 1.56 1.71 50-54 865 1077 1.34 1.67 55-59 681 873 1.29 1.66 55-59 922 1045 1.43 1.62 60-64 541 663 1.03 1.26 60-64 714 861 1.11 1.34 65-69 419 560 0.79 1.06 65-69 537 701 0.83 1.09 70-74 284 434 0.54 0.82 70-74 326 481 0.51 0.75 75-79 183 313 0.35 0.59 75-79 211 354 0.33 0.55 80-84 64 136 0.12 0.26 80-84 95 195 0.15 0.30 85+ 40 91 0.08 0.17 85+ 48 110 0.07 0.17 Tổng số 25579 27163 48.49 51.49 Tổng số 31333 33073 48.65 51.35 Một trường hợp hay gặp trong khi phân tích tháp dân số: so sánh hai tháp dân số của hai lãnh thổ khác nhau, hoặc hai tháp dân số của một nước, một vùng tại hai thời điểm khác nhau (ví dụ, bảng 3.3 ở trên).  Nếu vẽ hai tháp dân số riêng rẽ, thì cần sử dụng thống nhất một tỉ lệ vẽ. Làm thế nào? Cách đơn giản là: - Vẽ tháp tuổi thứ nhất (năm 1979) (dùng tỉ lệ % dân số của từng nhóm tuổi). - Copy chart vừa vẽ sang một vị trí khác. - Kích hoạt chart vừa vẽ  kích hoạt vào biểu đồ (dãy số liệu)  Hiện hộp thoại Format Data Series  Sửa các dòng thông số Name và Y Values cho phù hợp với dãy số liệu của tháp dân số cần vẽ. Nhấn OK. Kết quả sẽ như mong muốn. (xem hình 3.24, hình 3.25) 57 Hình 3.24 1979 10 5 0 5 10 0-4 10-14 20-24 30-34 40-44 50-54 60-64 70-74 80-84 Nam N÷ 1989 10 5 0 5 10 0-4 10-14 20-24 30-34 40-44 50-54 60-64 70-74 80-84 Nam N÷ Hình 3.25  Trong trường hợp vẽ hai tháp tuổi chồng lên nhau (để thấy rõ hơn sự thay đổi của cấu trúc tuổi - giới tính), thì chỉ cần lưu ý: - Các dãy số liệu đặt trong cùng một bảng. - Các cột số liệu về cùng một giới thì cùng dấu (chẳng hạn, trong ví dụ này, các trị số về dân số nam năm 1979 và 1989 đều là âm). 58 - Các thủ tục vẽ tháp tuổi như đã nêu ở trên. 40-44 50-54 60-64 70-74 80-84 Hình 3.26 - Tháp dân số Việt Nam (tính bằng nghìn người) Một việc cần hoàn thiện: làm thế nào để xoá được các dấu âm (-) đáng ghét kia trên trục hoành? Việc này chỉ làm được khi ta copy biểu đồ từ Excel sang Word và sử dụng Paste Special  Paste as Picture (xem hộp thoại dưới đây trong ứng dụng Word). Hình 3.27 Như vậy, trong các lần ta dán biểu đồ từ Excel sang văn bản Word, ta có thể sửa đổi biểu đồ (dạng biểu đồ, cả chuỗi số liệu) ngay trong ứng dụng Word (điều này thật dễ 59 dàng với Word 7.0 for Windows 95); lần này, ta không làm được các thao tác đó. Kích hoạt Picture, ta có thể sửa biểu đồ như sửa một bức tranh, và trong trường hợp này, ta đã xoá đi các dấu âm mà ta rất khó chịu trên trục ngang. Còn có một cách nữa, vẽ có vẻ chuyên nghiệp hơn, gần gũi hơn với các tháp dân số được trình bày trong các sách giáo khoa với hai trục tung song song với nhau và độ tuổi được ghi chú ở giữa hai trục này. Trên nguyên tắc, đây là hai biểu đồ thanh ngang được đặt cạnh nhau, với các tỉ lệ giống nhau trên trục đứng và trục ngang, nhưng thước đo trên trục ngang được ghi theo hai chiều ngược nhau. Trở lại với bảng thống kê dân số phân theo độ tuổi của nước ta năm 1979 đã nêu ở trên. Giả sử phải vẽ tháp tuổi theo cơ cấu % dân số. Trước hết, chúng ta vẽ tháp tuổi dân số nữ theo tỉ lệ % dân số. Muốn vậy, trong bảng tính Excel, bấm chọn các cột 1 và 5 bằng cách sau khi chọn xong cột 1 thì nhấn Ctrl đồng thời với nhấn và rê chuột chọn cột 5. Sau khi vẽ xong biểu đồ thanh ngang cho dân số nữ bằng công cụ ChartWizard, cần làm một số việc sau: - Coppy rồi Paste biểu đồ chồng ngay lên biểu đồ vừa tạo ra; - Kéo rê biểu đồ vừa dán (paste) sang bên trái biểu đồ dân số nữ. Ta sẽ thay thế các thông số cho biểu đồ này biểu diễn dân số nam. Muốn vậy: - Kích hoạt biểu đồ, chọn Format axis đối với trục ngang (Value axis), chọn Value in Reverse Order. - Bấm chọn thanh ngang của biểu đồ, khi đó trên thanh công thức (Fomula Bar) hiện lên dòng chữ sau đây: SERIES('Sheet1'!$E$3,'Sheet1'!$A$4:$A$21,'Sheet1'!$E$4:$E$21,1) Dòng thông báo này có ý nghĩa như sau: 'Sheet1'! là tên của trang bảng tính có chứa số liệu ta đang tham chiếu tới. $E$3 là toạ độ của ô chứa dòng tiêu đề (Nữ) $A$4:$A$21 là toạ độ của mảng số liệu cột Nhóm tuổi $E$4:$E$21 là toạ độ của mảng số liệu cột Dân số nữ. Lưu ý rằng cột dân số nam là cột D trong bảng tính, vì vậy chỉ cần thay các chữ E trong thanh công thức trên bằng chữ D là ta sẽ được tháp dân số nam. 60 - Chọn Format axis đối với trục đứng (Category axis)  Pattern  Tick-Mark Labels = None (Điều này là cần thiết để đảm bảo không bị hai nhãn (labels) của hai biểu đồ trên trục đứng chồng lên nhau). Sau đó, ta có thể thêm các tiêu đề (Title) và các ghi chú cho biểu đồ vừa hoàn thành. N÷ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0-4 10-14 20-24 30-34 40-44 50-54 60-64 70-74 80-84 Nam 012345678 th¸p D©n sè ViÖt Nam 1979 PhÇn tr¨m d©n sè Hình 3.28 Tóm lại: Các bước vẽ tháp tuổi như sau 1. Nhập số liệu: - Lưu ý cột nhóm tuổi: khi nhập phải đánh dấu nháy đơn ’ trước nhóm tuổi. VD: ’0-4. - Chia 2 cột nam, nữ và biến đổi cột nam sang giá trị âm. 2. Vẽ tháp tuổi: - Bôi đen (đánh dấu) cả 3 cột. - Vào biểu tượng hình biểu đồ lựa chọn Bar-Finish. - Kích đúp vào cột nằm ngang - chọn trên ô cửa sổ dòng Number và tìm trong ô chọn 1234.00 thay cho -1234.00. Và chỉ lấy 1234, tức số nguyên trong Decimal Places giá trị = 0. - Tìm Options. Lấy Overlap = 100 và Gap width = 0. sau đó OK 61 - Kích đúp vào giá trị các nhóm tuổi rồi lựa chọn trong Patterns-Tick mark labels (dưới cùng) or (Axis label) + Chọn Low-OK để cột nhóm tuổi dịch sang trái biểu đồ. + Chọn High-OK để cột nhóm tuổi sang phải. Chọn trong Scale: tất cả các giá trị =1 để hiện đủ tất cả các nhóm tuổi. 3. Chỉnh sửa trong Excel và chuyển sang Microsoft Word 3.3.4. Vẽ biểu đồ nhiệt ẩm Tham khảo tại: https://www.youtube.com/watch?v=wQTa7cwVK_A 3.4. Biên soạn bản đồ Có nhiều chương trình để biên soạn bản đồ như: - MapInfo - MicroStation - ArcGIS... 3.4.1. MapInfo MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ thành quả trên cơ sở số liệu ngoại nhập và bản đồ nền đã được số hoá. Nó quản lý cả thuộc tính không gian và phi không gian của bản đồ nên còn có tên gọi khác là hệ thống thông tin địa lý (GIS – Geographic Infomation System) Các lớp thông tin trong MapInfo được tổ chức theo dạng Table (bảng), mỗi một bảng là một tập hợp của một lớp thông tin bản đồ trong đó có các bản ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra, bạn chỉ có thể truy nhập Table bằng chức năng của phần mềm MapInfo khi mà bạn đã mở ít nhất 1 Table. 3.4.2. MicroStation 62 MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi Bentley Systems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap (tập hợp các giải pháp xử lý bản đồ địa hình, địa chính của công ty [eK]) chạy trên đó. Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm khác qua các file ( .dxf ) hoặc ( .dwg ). Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation. Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ. 3.5. Biên soạn ảnh động (GIF) Ảnh động là những ảnh có hoạt động, chạy qua chạy lại chữ hoặc hình ảnh hoặc hình ảnh cử động. Trong dạy học có thể dùng ảnh động để mô phỏng các quá trình, hiện tượng. Thường ảnh động là ảnh có đuôi .gif. (GIF: viết tắt của Graphics Interchange Format; trong tiếng Anh nghĩa là "Định dạng Trao đổi Hình ảnh", là một định dạng tập tin hình ảnh bitmap cho các hình ảnh dùng ít hơn 256 màu sắc khác nhau và các hoạt hình dùng ít hơn 256 màu cho mỗi khung hình). Muốn làm ảnh động thì phải sử dụng phần mềm sửa và tạo ảnh (Ví dụ: photoshop). 63 Quá trình làm ảnh động cần có những kiến thức về đồ họa, xử lý ảnh. Có thể vào trang web này để học photoshop Hiện có 5 phần mềm tạo ảnh động tốt nhất: 1. Easy GIF Animator 2. Photoshop 3. GifCam 4. Advanced GIF Animator 5. Beneton Movie GIF Đơn giản nhất là sử dụng dịch vụ trên web. Ví dụ vào Sau khi vào trang Web, choṇ Upload Images để đem ảnh từ máy tính lên Gickr. Nếu như ta đa ̃có sử duṇg dic̣h vu ̣chia sẻ hình ảnh Flickr, ta có thể tâṇ duṇg hình ảnh taị Server này thông qua chức năng Get Images from Flickr. Sau khi hoàn tất phần choṇ hình ảnh, trang Web se ̃tư ̣đôṇg sắp xếp các hình ảnh và taọ thành tâp̣ tin GIF đôṇg. Người dùng se ̃đươc̣ cung cấp đường link để chia sẻ qua Web hay Email cho baṇ bè cùng thưởng thức thông qua chức năng SEND. Ngoài ra, baṇ cũng có thể lưu về máy tính để sử duṇg khi cần thông qua chức năng SAVE. Lưu ý: Trước khi chia sẻ hay lưu về máy tính, baṇ cần thưc̣ hiêṇ thao tác đưa thông tin cá nhân vào tâp̣ tin để khẳng điṇh mình là tác giả nhằm mac̣h lac̣ hơn khi chia sẻ với moị người. Bài tập: - Dùng phần mềm tạo ảnh động hoặc dịch vụ tạo ảnh động trên mạng để tạo một ảnh động (gif) tùy ý có liên quan đến dạy-học địa lý. - Tham khảo thêm địa chỉ sau: 64 Câu hỏi ôn tập: 1. Phân tích các khả năng UDCNTT trong biên soạn tài liệu địa lý 2. Cách chuyển đổi các định dạng văn bản 3. Nắm chắc cách biên soạn bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ bằng MS Excel 65 Chương 4 ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC Mục tiêu: - SV biết thiết kế giáo án điện tử - Sử dụng được các phần mềm xử lý ảnh, video phục vụ theo yêu cầu bài giảng 4.1. Sử dụng PowerPoint 4.1.1. Thiết kế bài giảng: + Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho slide + Chọn kiểu chữ, cỡ chữ + Thiết kế từng slide trình chiếu + Cài đặt hình ảnh và âm thanh vào các slide trình chiếu. + Tạo hiệu ứng cho từng slide trình chiếu 4.1.2. Trình chiếu bài giảng + Chạy thử + Sửa chữa + Trình chiếu trước lớp. 4.1.3. Trò chơi ô chữ (sử dụng PPT) Dùng kỹ thuật cò súng (trigger) trong PPT để điều khiển ô chữ 66 Hình 4.1 Bài tập: - Tạo 1 bài trình chiếu Địa lý bằng PPT Có kênh chữ Kênh hình Video Các hiệu ứng cần thiết 4.2. Sử dụng Violet Công ty Bạch Kim được thành lập tháng 1 năm 2005, với mục tiêu chiến lược là thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy trong các trường học ở Việt Nam. ViOLET là phần mềm của cty Bạch Kim giúp giáo viên tự soạn được các bài giảng điện tử sinh động hấp dẫn, hỗ trợ việc trình chiếu trên lớp và giảng dạy E- learning qua mạng. Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... Bài tập: 67 Tải và cài đặt Violet 1.8 tại: Tự soạn một nội dung địa lý bằng Violet Ngoài ra còn các công cụ soạn giảng khác, SV có thể tham khảo thêm như: - exeElearning cho phép tạo các bài giảng, các câu hỏi trắc nghiệm với nhiều kiểu khác nhau, kết xuất ra các trang web hay theo các chuẩn elearning. Tải phần mềm: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/exeElearning.zip Tài liệu hướng dẫn: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/Tai_lieu_huong_dan_ExElear ning.doc - Presenter: Phần mềm này như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint, một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT. (Quá thuận lợi trong việc sử dụng vì chỉ thêm phần ứng dụng Presenter nữa là hoàn thành tốt bài giảng điện tử). Đáp ứng được các tiêu chí của Cục CNTT – Bộ GD&ĐT đặt ra trong việc thiết kế bài giảng điện tử (Vì vậy, họ khuyến khích nên sử dụng) - Lecture-maker: là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phương tiện, sản phẩm của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Với LectureMAKER, bất kỳ ai cũng có thể tạo được bài giảng đa phương tiện nhanh chóng và dễ dàng. Không chỉ có vậy, bạn còn có thể tận dụng lại các bài giảng đã có trên những định dạng khác như PowerPoint, PDF, Flash, HTML, Audio, Video vào nội dung bài giảng của mình. - Tương tự Slide Master trong PowerPoint, việc xây dựng Slide Master trước khi đưa nội dung vào sẽ giúp chúng ta sắp xếp, tổ chức bài giảng hợp lý hơn. - LectureMaker có sẵn các bộ công cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo bài giảng điện tử như: soạn thảo công thức toán học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng, text box, 68 và các ký tự đặc biệt; có thể chèn nhiều loại nội dung đa phương tiện vào bài giảng của mình như: hình ảnh, video, âm thanh, flash. Hướng dẫn sử dụng LectureMaker: https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=6&cad= rja&uact=8&ved=0ahUKEwj97v32tajUAhWMmpQKHZLlDVQQFghBMAU&url =http%3A%2F%2Fthcsvxuan.phuvang.thuathienhue.edu.vn%2Fimgs%2Ffiledinhk em%2Fhuong-dan-su-dung-lecture-maker.doc&usg=AFQjCNE- NKYuobwx2EUm1eQ2jG8iqYraRg&sig2=7t9mW84dgTXuIxoQBGr75w 4.3. Sử dụng đa phương tiện và các phần mềm khác - Các phần mềm biên tập, định dạng video và hình ảnh - Các phần mềm MindMap để vẽ sơ đồ tư duy - Các phần mềm biên tập, định dạng video và hình ảnh 4.3.1. Tạo, xử lý Video: Sử dụng các phần mềm sau: - Photo story: Câu chuyện hình ảnh (tạo album ảnh động). Tải tại địa chỉ: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/PhotoStory.zip - Flash Player (tạo hiệu ứng chữ) - Windows Video Maker: là công cụ biên tập video miễn phí mà MicroSoft dành cho người dùng Windows. Có sẳn trên HĐH Window XP, Win M. Với giao diện hết sức thân thiện dễ dùng, người dùng có thể nhanh chóng tự tạo cho mình các video trình diễn đặc sắc. Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ cắt ghép, thêm hiệu ứng vào video có sẵn. Tham khảo tại https://tinhte.vn/threads/huong-su-dung-windows- movie-maker-chi-tiet-nhat.2485901/ - ProShow Gold 69 mien-phi-tot-nhat-ma-ban-nen-co.aspx - Cắt video online: *Lưu ý: Trên một số máy tính chỉ có phần mềm Windows Media Player nên không đọc được một số định dạng video khác. Cần phải cài bổ sung các phần mềm đọc video bổ trợ như FLV, KMP 4.3.2. Xử lý hình ảnh: Xử lý hình ảnh bằng các ứng dụng có sẵn trên window như - Picture manager - Paint Hoặc cài thêm phần mềm chuyên dụng như Photoshop, Autocard 4.3.2.1. Picture manager Nếu chỉ cần cắt xén, xoay, nén, thay đổi kích thước, chỉnh độ sáng, màu, khử hiện tượng mắt đỏ, đổi tên hàng loạt hay in ấn nhiều hình ảnh trên một trang, thì Micrsoft Office Picture Manager chính là một công cụ rất tốt và tiện lợi. Sau khi khởi động, mặc định, Picture Manager sẽ hiển thị toàn bộ hình ảnh nằm trong thư mục My Pictures trên máy của bạn, hoặc thư mục chứa tấm ảnh mà bạn vừa nhấn phải chuột để mở. Nếu muốn thay bằng một thư mục chứa hình ảnh khác, trong cửa sổ Picture Shorcut nằm ở bên góc trái, nhấn vào dòng chữ Add Picture Shorcut Hình 4.2 Tiếp theo trỏ đường dẫn đến thư mục chứa hình cần thêm vào danh sách quản lý, và nhấn Add. Lúc này ở góc bên trái, bên dưới mục My Picture Shorcuts sẽ có thêm liên kết đến thư mục hình mà ta vừa thêm vào 70 Hình 4.3 Phóng to hay thu nhỏ cửa sổ xem ảnh Để có thể thao tác xử lý ảnh một cách dễ dàng, đôi lúc cần phóng to việc hiển thị một vài chi tiết trên ảnh. Có hai cách để thay đổi chế độ xem. Cách thứ nhất là kéo thanh trượt trên thanh công cụ Zoom ở phía cuối màn hình về phía bên phải, để phóng to các chi tiết của tấm ảnh. Ngược lại, khi di chuyển thanh trượt về phía bên trái, bức hình sẽ bị thu nhỏ. Hình 4.4 Hoặc đơn giản hơn có thể nhập vào tỉ lệ phần trăm của việc hiển thị bức hình trong ô Zoom box ngay trên thanh menu bar để phóng to hoặc thu nhỏ. Tự động cân chỉnh hay thay đổi bằng tay các tham số trong tấm ảnh Với các máy ảnh tự động rẻ tiền, bạn thường hay vô tình ghi lại những bức ảnh kém chất lượng. Chúng có thể thiếu hay dư sáng, màu quá đậm hay quá nhạt, độ nét quá cao hay quá nhòe Để làm đẹp cho chúng một cách đơn giản nhất, bạn vào menu Picture, chọn Auto Correct hoặc bạn có thể dùng tổ hợp phím nóng Ctrl- Q để thao tác cho nhanh. Chương trình Picture Manager sẽ tự động cân chỉnh lại mọi tham số về ánh sáng, màu sắc, độ nét cho bức ảnh của bạn. Hình 4.5 71 Hình 4.6 Hình 4.7 Sau đó, ta đã có thể nhấn vào biểu tượng Save để lưu lại tấm ảnh vừa được chỉnh sửa. Bạn cũng có thể vào menu File, chọn Save As nếu không muốn lưu đè lên tấm ảnh cũ. Lúc đó, bạn cần đặt tên cho tập tin ảnh mới của mình. Ngoài ra, nếu bạn không thích dùng tính năng tự động canh chỉnh mọi thứ như trên, bạn có thể tự tay mình thiết lập độ sáng tối cho bức ảnh. Menu cần được sử dụng là Picture, chọn Brightness and Contrast Lúc này ở bên phía góc phải sẽ xuất hiện cửa sổ Brightness and Contrast. Để tự động canh chỉnh chỉ riêng phần ánh sáng cho bức ảnh, bạn nhấn vào nút Auto Brightness. 72 Còn muốn thiết lập độ sáng tối bằng tay, bạn di chuyển con trượt trên thanh Brightness, càng về phía bên phải thì độ sáng sẽ càng cao. Ngược lại, nếu bạn di chuyển con trượt về phía bên trái, thì bức ảnh của bạn sẽ bị tối lại. Tiếp theo là khung Contrast, cho phép bạn tinh chỉnh độ tương phản của bức hình Ngoài ra, ở bên dưới còn có mục Avanced Settings, bạn nhấn vào chữ More để thêm các công cụ hỗ trợ Khung Midtone: adjust midtone only dùng để tăng/giảm phần tông màu trung bình cho bức ảnh Khung Highlight: adjust light colors only dùng để tăng/giảm phần tông màu sáng cho bức ảnh Khung Shadow: adjust dark colors only dùng để tăng/giảm phần tông màu tối cho bức ảnh Hình 4.8 Chỉnh màu sắc lại cho hình ảnh Để chỉnh lại màu sắc cho bức ảnh, trên thanh menu, bạn chọn biểu tượng Edit Picture. Sau đó, trong cửa sổ Edit Picture ở góc bên phải, bạn chọn Color. Hoặc đơn giản hơn, bạn có thể vào menu Picture, chọn Color 73 Ở bên góc phải sẽ xuất hiện cửa sổ Color để bạn có thể hiệu chỉnh màu sắc. Ở mục Color Enhancement, để tiến hành cân bằng trắng (White Balance), bạn nhấn vào nút Enhance Color. Lúc này khi rê chuột vào tấm hình bạn sẽ thấy biểu tượng mục tiêu hình tròn, và bạn phải nhấn nhấn chuột vào vị trí nào trên tấm ảnh mà bạn biết chắc nó có màu trắng ngoài thực tế. Ngay lập tức, tấm ảnh của bạn sẽ được Picture Manager tự động cân bằng màu sắc theo màu trắng bạn chọn. Nếu chọn sai màu trắng, màu sắc của bức ảnh sẽ bị thay đổi một cách hỗn loạn, và bạn nên nhấn tổ hợp phím Ctrl- Z hoặc nhấn vào biểu tượng Undo trên thanh menu để thao tác lại. Ngoài ra, để thay đổi các tham số màu sắc của toàn bộ bức ảnh, bạn có thể di chuyển các con trượt trên thanh trong mục Hue and Saturation Settings. Hình 4.9 Mục Amount dùng để tăng/giảm mức độ tác động của sự hiệu chỉnh, mục Hue dùng để thay đổi tông màu của bức ảnh. Và cuối cùng mục Saturation dùng để hiệu chỉnh độ đậm nhạt màu của bức ảnh. Ví dụ như để biến một tấm ảnh màu trở thành tấm ảnh đen trắng, thì đơn giản ở mục Saturation, trong khung checkbox, bạn gõ vào -100 hoặc bạn có thể di chuyển thanh trượt về phía bên trái cùng. Hình 4.10 74 Hình 4.11 Lưu ý: Từ các phiên bản Office 2013 không còn có ứng dụng Pictura Manager nữa. Có thể cài đặt Trình quản lý ảnh (Pictura Manager) từ các phương tiện truyền thông của phiên bản Office trước, chẳng hạn như năm 2007 hoặc năm 2010. Tuy nhiên, cần phải xem xét thỏa thuận cấp phép để xác định xem có phù hợp hay không. Vì có một số phiên bản Office có chứa Picture Manager và nhiều hợp đồng cấp phép của Microsoft, người viết không thể đưa ra lời khuyên nào về tính hợp pháp của cách tiếp cận này - phải kiểm tra thỏa thuận cấp phép cụ thể của máy. Khi nó kết thúc, Picture Manager là một thành phần của SharePoint Designer 2010, có sẵn như là một tải về miễn phí tại trang web của Microsoft: 32-bit 64-bit Sự khác biệt 32-bit / 64-bit đề cập đến mức bit của các ứng dụng Office chứ không phải mức bit của Windows của máy. SharePoint Designer 2010 là phiên bản cuối cùng chứa Picture Manager. Sau khi tải về phiên bản chính xác cho việc cài đặt Office (32-bit hoặc 64-bit), hãy chạy chương trình thiết lập SharePoint Designer 2010. Nếu bạn đã tải về phiên bản sai, bạn sẽ thấy một cái gì đó như hộp thoại Cài đặt Lỗi này: 75 Hình 4.12 Với phiên bản phù hợp, ta sẽ nhận được điều này (tất cả các ảnh chụp màn hình tiếp theo trong bài giảng này là từ một hệ thống W7 / 64-bit bằng cách sử dụng cài đặt SharePoint Designer 2010 64-bit) Hình 4.13 Nhấp chuột vào nút Customize installation. Sau đó trong tab Tùy chọn Cài đặt, nhấp vào mũi tên thả xuống trong cả ba khu vực chính trong Microsoft Office và chọn Không khả dụng: 76 Hình 4.14 Sau khi làm điều đó trong cả ba lĩnh vực (Microsoft SharePoint Designer, Office Shared Features, Office Tools), ta sẽ có điều này: Hình 4.15 Mở rộng Office Tools bằng cách nhấp vào dấu cộng và bạn sẽ thấy Microsoft Office Picture Manager. Đây là thành phần một-và-duy nhất cần được cài đặt từ thiết lập SharePoint Designer 2010. Nhấp vào mũi tên thả xuống của Microsoft Office Picture Manager và chọn Run from My Computer. X màu đỏ sẽ biến mất và nó sẽ như sau: 77 Hình 4.16 Nhấp vào nút Install Now. Sau đó ta sẽ thấy hộp thoại cài đặt hoàn thành này: Hình 4.17 Bây giờ kiểm tra các nhóm chương trình của máy và ta sẽ tìm thấy một nhóm Microsoft Office mới bên cạnh nhóm Microsoft Office 2013: 78 Hình 4.18 Nhóm Microsoft Office mới có một lối tắt vào Microsoft Office Picture Manager, hoạt động hoàn hảo cùng với các ứng dụng Office 2013: Hình 4.19 4.3.2.2. Paint Microsoft Paint, thường được gọi là Paint, là một ứng dụng đồ họa máy tính đơn giản được bao gồm trong tất cả các phiên bản của Microsoft Windows. Ứng dụng này chủ yếu mở và lưu các tệp như Windows bitmap (24-bit, 256 màu, 16 màu, và đơn sắc, tất cả đều có đuôi .bmpextension), JPEG, GIF (không có hình ảnh động, mặc dù phiên bản Windows 98, bản năng cấp Windows 95 và phiên bản Windows NT4 đã hỗ trợ sau đó), PNG (không có kênh alpha) và trang đơn TIFF. Ứng dụng có thể ở chế độ màu hoặc hai màu đen và trắng, nhưng không có chế độ màu xám. Với sự đơn giản của nó, nó nhanh chóng trở thành một trong những ứng dụng được sử dụng nhiều nhất trong các phiên bản Windows đầu tiên và vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho các tác vụ thao tác hình ảnh rất đơn giản. 79 Paint có một số chức năng không được đề cập trong tệp trợ giúp: chế độ stamp, chế độ trail, hình dạng thường xuyên và hình ảnh chuyển động. Đối với chế độ stamp, người sử dụng có thể chọn một phần của hình ảnh, giữ phím control và di chuyển nó đến một phần khác của canvas. Điều này, thay vì cắt các mảnh ra, tạo ra một bản sao của nó. Quá trình này có thể được lặp lại nhiều lần như mong muốn, miễn là phím điều khiển được giữ xuống. Chế độ trail hoạt động giống hệt, nhưng nó sử dụng phím shift thay vì phím control. Hình 4.20: Paint thường được sử dụng để tạo ra Mỹ thuật Điểm ảnh Người dùng cũng có thể vẽ đường thẳng nằm ngang, thẳng đứng hoặc đường chéo bằng công cụ bút chì mà không cần đến công cụ đường thẳng bằng cách giữ phím shift và kéo công cụ. Hơn nữa, nó cũng có thể dày (phím control + (numpad) +) hoặc mỏng (phím control + (numpad) −) một dòng trước hoặc đồng thời trong khi nó đang được vẽ. Để crop bất kỳ khoảng trắng hoặc loại bỏ các phần của hình ảnh, nút màu xanh lam ở góc dưới bên phải có thể được nhấp và kéo để tăng kích thước canvas hoặc cắt một hình ảnh. Người dùng cũng có thể vẽ hình dạng hoàn hảo (có chiều rộng bằng chiều cao) bằng cách sử dụng bất kỳ công cụ hình dạng nào bằng cách giữ phím Shift trong khi kéo. 80 Hình 4.21: Paint cũng thường được sử dụng để tạo ra các hình khối nghệ thuật do các công cụ khác nhau của nó. Các phiên bản cũ hơn của Paint, ví dụ như Windows 3.1, cho phép điều khiển con trỏ vẽ bằng cách sử dụng các phím mũi tên cũng như một chổi vẽ thay thế màu, thay thế một màu duy nhất bên dưới chổi vẽ với một màu khác mà không ảnh hưởng đến phần còn lại của hình ảnh. Trong các phiên bản sau của Paint, chổi vẽ xoá màu có thể được mô phỏng bằng cách chọn màu cần thay thế làm màu chính và màu sẽ được thay thế bằng màu thứ cấp và sau đó nhấp chuột phải và kéo công cụ xóa. Con trỏ vẽ cũng có thể được điều khiển bằng các phím mũi tên trong các phiên bản hiện tại của Paint nếu MouseKeys trong tùy chọn Accessibility được kích hoạt và được cấu hình phù hợp, mặc dù đây là một chức năng của Windows áp dụng cho tất cả các ứng dụng chứ không phải là chức năng đặc biệt của Paint. Sự sẵn có độc quyền của Paint trên nền tảng Windows đã dẫn tới việc tạo ra các bản sao bởi người dùng của các hệ điều hành khác, chẳng hạn như Kolourpaint cho người dùng Linux, BSD và Solaris. Tìm hiểu thêm cách sử dụng cơ bản phần mềm Photoshop. Bài tập: Tải về một hình ảnh, dùng Paint hoặc để chỉnh sửa một số chi tiết (lưu lại hình ảnh trước và sau khi chỉnh sửa) 81 4.3.3. Các phần mềm MindMap để vẽ sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy hiện đang được sử dụng nhiều trong dạy học nói chung và dạy học địa lý. Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Hình 4.22 Trên mạng Internet hiện có rất nhiều phần mềm MindMap, ví dụ: 1. iMindmap. Excellent software from Tony Buzan, the originator of mind maps. 2. MindManager. Professional software. Site has some good examples. 3. MindManuals Supplier of mind mapping software for MindManager. 4. MindPlugs. Plug-in for Mind Manager that allows live calculating of mathematical formulas. 5. MindMapper. Mindmapping software for Windows, and Palm 6. Inspiration. Mac and Windows. Educational packages for kids and students. 82 Sau đây sẽ giới thiệu 2 phần mềm MindMap thường gặp: 4.3.3.1. Phần mềm eMindMaps - Cài đặt: tải về và cài đặt bình thường - Cách sử dụng: Xem tại https://sites.google.com/site/sinhvienpdu/phan-mem/tien- ich---huong-dan/huong-dan-emindmap 4.3.3.2. Phần mềm Inspiration - Cài đặt: Tải đủ 3 file nén Inspiration về cùng thư mục, tại các địa chỉ sau: https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/Inspiration.part1.rar?attredire cts=0 https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/Inspiration.part2.rar https://sites.google.com/a/pdu.edu.vn/softwares/vvob/Inspiration.part3.rar Giải nén file part1, chạy file setup.exe trong thư mục đã giải nén. Có Seri Number của Trường ĐH Phạm Văn Đồng trong các file này. - Cách sử dụng: Tham khảo tại Bài tập - Dùng một phần mềm tùy ý để soạn một MindMap có nội dung Địa lý (tiếng Việt có dấu) - Chèn hình ảnh từ bên trong và bên ngoài phần mềm - Chèn âm thanh, video, các liên kết đến tài liệu, trang web - Ghi chú trên MindMap - Xuất ra file ảnh và file word Câu hỏi ôn tập: 83 1. Theo anh (chị) việc dạy học bằng PPT ở trường THCS có những ưu điểm và nhược điểm gì? 2. Phân tích các lợi ích khi sử dụng MindMap trong dạy học địa lý. 3. Bài tập: - Tự tìm kiếm địa chỉ các trang web hay liên quan đến dạy và học địa lý - Tạo một file PPT để giới thiệu về nó (mỗi slide liên kết đến một trang web nói trên và một vài lời giới thiệu, một vài hình ảnh về trang web đó. - Chia sẻ PPT đó trong Google+ của bạn với chỉ riêng nhóm lớp đang học. ÔN TẬP HỌC PHẦN 1. Tại sao Ứng dụng CNTT trong dạy học lại diễn ra rầm rộ trong giai đoạn hiện nay? Những thuận lợi và thách thức khi UDCNTT trong dạy học? 2. Phân tích vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo? 3. Các nguồn thông tin Địa lý có thể thu thập được thông qua việc UDCNTT? 4. Phân tích các khả năng UDCNTT trong biên soạn tài liệu địa lý. 5. Theo anh (chị) việc dạy học bằng PPT ở trường THCS có những ưu điểm và nhược điểm gì? 6. Phân tích các lợi ích khi sử dụng MindMap trong dạy học địa lý. Gợi ý 1. Tại sao ứng dụng CNTT trong dạy học lại diễn ra rậm rộ thainguyen.edu.vn-thanhvien-c2tienphongpy-1534-22392-ung-dung-cong-nghe- thong-tin-trong-day-hoc-thuan-loi-va.aspx.htm 2. Vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo 84 Trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều loại hình đào tạo như đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường, các quốc gia với nhau. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến Vai trò của CNTT trong giáo dục và đào tạo? - Làm thay đổi phương pháp truyền đạt trong dạy học: Nhờ các công cụ đa phương tiện của máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, hoạt cảnh... GV sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung của người học... dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề... thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học... - Góp phần thay đổi hình thức dạy và học: hình thức dạy dựa vào máy tính, hình thức học dựa vào máy tính... - Góp phần nâng cao tiềm lực của người GV bằng cách cung cấp cho họ những phương tiện làm việc hiện đại (mạng Internet, các loại từ điển điện tử, các sách điện tử, thư điện tử,); Góp phần đổi mới cách dạy và cách học... đổi mới phương pháp dạy học... - Trao đổi thông tin về đề cương... bài giảng với các đồng nghiệp qua các ngân hàng bài soạn trên một trang web dành cho tất cả các GV.... - Cập nhật, khai thác kho tri thức chung của nhân loại bằng các công cụ đa phương tiện. - Sử dụng thư điện tử (email) để liên lạc... trao đổi tư liệu với các nhà văn... các nhà nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp về những vấn đề mà mình quan tâm... 3. Các nguồn thông tin Địa lý có thể thu thập được thông qua việc UDCNTT Thông tin mạng: - Các trang web chia xẻ tài liệu 85 - Wikipedia - Forum - Trao đổi email Thông tin trên các thiết bị khác: - Sách điện tử: Encarta - CD Rom 4. Khả năng biên soạn TL ĐL + Biên soạn, chuyển đổi văn bản: MS Word, PDF + Biên soạn bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ: (MS Excel) + Biên soạn bản đồ (MapInfo) + Biên soạn hình động (GIF) 5. Dạy học bằng PPT ở trường THCS có những ưu và nhược điểm gì? 6. Lợi ích khi sử dụng MindMap trong dạy học địa lý. - Cho phép HS tổ chức các suy nghĩ và lập kế hoạch của mình có thể sửa đổi lại trong quá trình làm việc. - Cung cấp cho HS trước khi tiếp xúc với “bức tranh lớn” khi bắt đầu một chủ đề - Hỗ trợ GV trong việc truy cập một sự hiểu biết về các kiến thức mà HS có trong các chủ đề điṇh giảng dạy - Tạo điều kiện tốt hơn cho “gọi lại bộ nhớ” – tương ứng với các nội dung và quy trình - Tổ chức các tập tin trên máy tính của bạn, hoặc các trang web và để làm cho minh bạch đối với những vấn đề khác. - Hỗ trợ một loạt các công việc hành chính. - Tránh “cái chết của PowerPoint” (có thể được sử dụng như là một cách thay thế công cụ trình bày) 86 - Cho phép naõ làm viêc̣ có hiệu quả hơn. Bài KT 1 tiết: - Tạo 1 bài trình chiếu Địa lý bằng PPT (trên 10 slide) - Có sử dụng kênh chữ, biểu đồ (2 hình biểu đồ) - Có sử dụng kênh hình (2 ảnh được chỉnh sửa bằng phần mềm sửa ảnh và 2 ảnh được tạo bằng MindMap) - Video ngắn (được tạo hoặc cắt bằng phần mềm xử lý video) - Các hiệu ứng PPT cần thiết: trigger - Ngoài ra còn chú ý độ tương phản, cở chữ, phông chữ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học Địa lí (Phần đại cương), NXB ĐHSP, 2005 [2]. Trần Viết Khanh, Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và dạy học Địa lý, NXB GD, 2008 [3]. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên) và nnk, Windows, MS Office, Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu địa lí, NXB ĐHSP, 2009 [4]. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Nxb Giáo dục, 2006 [5]. Các ứng dụng, phần mềm chuyên dụng [6]. Các trang web: • • • • •

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfud_cntt_trong_dh_dl_5021_2042806.pdf
Tài liệu liên quan