Bài giảng Toàn cầu hóa và tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO - Lê Đăng Doanh

“Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ đa phương, song phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch. . . Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng tăng.”

ppt102 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Toàn cầu hóa và tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO - Lê Đăng Doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TOÀN CẦU HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO TS LÊ Đ Ă NG DOANH LEDANGDOANH@GMAIL.CO M Đại Hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định: “Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ đa phương, song phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch. . . Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng tăng.” Chiến lược KT-XH 2001-2010 “ Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh rất phức tạp , đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự kinh tế quốc tế công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế, các công ty xuyên quốc gia. Đối với nước ta, tiến trình hội nhập kinh tế trong thời gian tới được nâng lên một bước mới gắn với việc thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải ra sức nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.” NGHỊ QUYẾT BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 07-NQ/TW NGÀY 27.11.2001 VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 14.3.2002 - Quán triệt các quan điểm của Đại Hội IX về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. - Sửa đổi luật pháp cơ chế , chính sách phù hợp với WTO. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh. - Chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế - Đào tạo nguồn nhân lực NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ IX BCH TRUNG ƯƠNG (1/2004) Tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Xây dựng chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế ở các cấp độ: toàn cầu, khu vực, song phương; vừa đẩy mạnh hợp tác đa phương, vừa phát triển mạnh quan hệ song phương với các đối tác có vị thế quan trọng và lâu dài. Khẩn trương mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đàm phán gia nhập WTO. Tăng nhanh năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và các sản phẩm Việt Nam, giảm dần theo lộ trình việc bảo hộ bằng thuế nhập khẩu; xây dựng các b iệ n pháp bảo hộ phi thuế phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế. NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X Đại Hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam th á ng 4.2006 đ ã tổng kết c á c bài học về hội nhập kinh tế quốc tế như sau: "Hội nhập kinh tế quốc tế là y ê u cầu kh á ch quan, phải chủ động, c ó lộ tr ì nh ph ù hợp với bước đi t í ch cực, vững chắc, kh ô ng do dự, chần chừ nhưng cũng kh ô ng n ó ng vội, giản đơn. NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X (TIẾP) Đại Hội X c ũ ng x á c định: "Chủ động và t í ch cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ tr ì nh ph ù hợp với chiến lược ph á t triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nh ì n đến năm 2020." (trang 112-114). Đại Hội x á c định nhiệm vụ:”Tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại" (trang 204) và chỉ r a : "Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong c á ch quản lý, đổi mới thiết bị, c ô ng nghệ, n â ng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, giảm chi ph í để tăng sức cạnh tranh" (trang 206). Nghị Quyết 08 - NQ/TW Hội nghị Trung Ương IV (kh ó a X) Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa X về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO” cũng đã chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế khi nước ta gia nhập WTO. Những nhận định đó cùng với các kết quả nghiên cứu về tác động của quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập chính là “điểm xuất phát” cho việc đánh giá tác động gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam. THỬ ĐỊNH NGHĨA TOÀN CẦU HOÁ Có nhiều định nghĩa về toàn cầu hoá. Có thể coi toàn cầu hoá là quá trình tương tác qua lại giữa cá nhân con người, doanh nghiệp, chính phủ của các nước khác nhau, được thúc đẩy bởi thương mại, đầu tư. Quá trình đó được trợ giúp bởi tiến bộ khoa học-công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Toàn cầu hoá là quá trình liên kết (integrated) giữa các nền kinh tế, xã hội, văn hoá thông qua thông tin, trao đổi. Toàn cầu hoá kinh tế liên quan đến thương mại, đầu tư nước ngoài, lưu chuyển tư bản, lao động và trao đổi công nghệ. 10 Nhãn hiệu quốc gia do công nghệ của hãng quyết định, sản phẩm được làm ra từ 50 nền kinh tế khác nhau World Bank, 2008 Trao đổi ngoại tệ và thương mại hàng hoá từ 1973 đến 2001 Foreign exchange trading World Trade CÁC LĨNH VỰC LIÊN QUAN ĐẾN TOÀN CẦU HOÁ Kinh tế học: thương mại, đầu tư, tiền tệ, ngân hàng, doanh nghiệp v.v. Khoa học chính trị: chính phủ, chiến tranh - hoà bình, thể chế chính trị, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ . v.v. Xã hội học: Cộng đồng, giai cấp, xã hội, xung đột Tâm lý học: Cá nhân (chủ th ể và đối tượng) trong sự tương tác giữa các hoạt động toàn cầu. Nhân chủng học: giao thoa giữa các nền văn hoá, tôn giáo Địa lý học: vị trí, khoảng cách của các hiện tượng toàn cầu Luật pháp quốc tế: công pháp quốc tế, thương mai quốc tế Điều kiện để hội nhập và tham gia toàn cầu hóa Toàn cầu hóa theo cơ chế thị trường, không thể toàn cầu hóa theo kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Nỗ lực của khối SEV trước đây không đem lại sự bình đẳng và lợi ích cho các nước thành viên. Tôn trọng luật pháp quốc tế và cam kết. Luật pháp quốc tế và ứng xử không công bằng nhưng còn hơn luật rừng và không có luật pháp. Toàn cầu hóa đòi hỏi phải có thực lực, trí tuệ. Nghèo và dốt tham gia toàn cầu hóa không thê bình đẳng được. Toàn cầu hóa là một quá trình đầy mâu thuẫn, không thuận buồm mát mái vì đụng chạm đến lợi ích quốc gia. Chỉ số toàn cầu hoá của KOF Trung tâm nghiên cứu thị trường (KOF) của ETH, Thuỵ Sỹ, công bố chỉ số toàn cầu hoá, bao gồm ba lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị. Chỉ tiêu kinh tế được tính toán trên cơ sở các tiêu chí về thương mại/GDP, FDI/GDP, tổng lượng FDI/GDP, đầu tư gián tiếp/GDP, tỷ lệ trả lương cho người nước ngoài làm việc tại nước đó; các rào cản nhập khẩu được che dấu, thuế suất, các loại thuế về xuất nhập khẩu, hạn chế tài khoản vốn, về xã hội: tổng dung lượng các cuộc gọi điện thoại quốc tế, chuyển giao tài sản, tiền tệ vào và ra, khách du lịch, tỷ lệ cư dân nước ngoài, thư tín quốc tế, số người sử dụng Internet, truyền hình, xuất, nhập báo nước ngoài, số nhà hàng McDonald, Ikea, xuất nhập sách;chínt trị: tổng số đại sứ quán, tổng số các tổ chức quốc tế, số nhân viên đóng góp cho sứ mạng HĐBA LHQ, công ước quốc tế. 16   Ranking Overall Globalisation Economic Globalisation Social Globalisation Political Globalisation 1 Belgium Ireland Switzerland France 2 Ireland Belgium Singapore United States 3 Switzerland Hong Kong, China Canada United Kingdom 4 Singapore Singapore Belgium Russian Federation 5 Canada Netherlands Antilles Australia Sweden 6 United Kingdom Netherlands Hong Kong, China Belgium 7 United States Malaysia New Zealand Italy 8 Sweden Malta Denmark Austria 9 France Panama United Kingdom Germany 10 Denmark Switzerland Ireland Canada 11 Germany Guyana Norway Egypt, Arab Rep. 12 Netherlands Austria United States Denmark 13 Finland Estonia Sweden China 14 Norway Thailand Iceland Poland 15 Italy United Kingdom Finland Finland 16 Australia Congo, Rep. Netherlands Ireland 17 Malaysia Hungary Germany Pakistan 18 New Zealand Sweden France Argentina 19 Russian Federation Moldova Malta India 20 Spain Philippines Slovenia Malaysia Chỉ số toàn cầu hoá: 20 nền kinh tế đứng đầu bảng 2001 CHỈ SỐ TOÀN CẦU HOÁ CỦA VIỆT NAM 2009 Việt Nam xếp thứ 127/208 với chỉ số toàn cầu hoá là 50.01, chỉ số toàn cầu hoá về kinh tế xếp thứ 96 với 55,67, chỉ số toàn cầu hoá về xã hội xếp thứ 121 với 42.11 điểm, chỉ số toàn cầu hoá chính trị xếp thứ 120 với 53,89 điểm. Các cấp độ của hội nhập World Trade Report, WTO, 2004 Source: International Trade Statistics, World Bank, 2007 21 Source: World Investment Report, UNCTAD, 2008 22 Source: World Investment Report, UNCTAD, 2007 23 Source: World Investment Report, UNCTAD, 2008 24 Source: World Investment Report, UNCTAD, 2008 Đ ỘNG LỰC THÚC Đ ẨY TOÀN CẦU HOÁ Từ những năm 80 của thế kỷ này quá trình toàn cầu hoá được tác động bởi các yếu tố mới: Hàng hoá, dịch vụ, tiền vốn và thông tin di chuyển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Công nghệ thông tin với những tác động rất sâu sắc và toàn diện đến sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực hoạt động của con người (giáo dục, văn hoá v.v. ). Thương mại điện tử. Thị trường tài chính toàn cầu hoạt động liên tục 24 giờ / ngày , đầu tư theo lợi nhuận ngắn hạn đạt quy mô 1500 tỷ USD/ ngày. Bên cạnh những tác động tích cực cũng phát sinh nhiều vấn đề chưa kiểm soát được như rút vốn đột ngột, đầu cơ tài chính, tiền tệ, lan truyền khủng hoảng. 70.000 công ty xuyên quốc gia (TNC Transnational corporation) có vốn, công nghệ, thị trường có vai trò ngày càng tăng trong tác động đến tiến trình toàn cầu hoá. TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ Thị trường mở rộng từ thị trường địa phương -> thị trường quốc gia -> thị trường khu vực -> thị trường toàn cầu. Đầu tư nước ngoài, tư bản di chuyển đến những nơi có lợi nhuận cao nhất. Sản xuất, phân phối kết nối trong nhưng chuỗi giá trị, được chi phối bởi công ty co công nghệ và thương hiệu sản phẩm. Tiến bộ khoa học –công nhệ được chuyển giao và thực hiện trực tiếp và rất nhanh chóng vào sản xuất và đời sống. Việc làm và mất việc làm thay đổi nhanh chóng ở các nền kinh tế, phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Chênh lệch Gi à u-Nghèo tăng lên và mở rộng. Hình thành hai phái: ủng hộ và chống toàn cầu hoá. TOÀN CẦU HOÁ , HỘI NHẬP VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (TIẾP) Những tác nhân mới: Các tổ chức kinh tế khu vực: EU, ASEAN, NAFTA, MERCOSUR v.v... Các tổ chức kinh tế quốc tế mà quan trọng nhất cho quá trình toàn cầu hoá là Tổ chức Thương mại thế giới WTO, có chức năng quy định các quy tắc, luật lệ về thương mại, tổ chức thực hiện, giám sát và hoà giải tranh chấp. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) có vai trò ngày càng tăng về các vấn đề xã hội, môi trường: biểu tình chống toàn cầu hoá đã có ảnh hưởng nhất định. Lợi ích và tiếng nói của các nước phát triển được chú ý hơn (G 20). MỨC ĐỘ THAM GIA VÀO CÁC HĐTM KHU VỰC Projected participation in RTAs (goods) as of December 2007 1 to 4 5 to 9 10 to 19 20 to 29 30 to 40 No Data CÁC KHỐI KINH TẾ KHU VỰC Free Trade Area of the Americas (FTAA) African Economic Community Euro Mediterranean Free Trade Area EU ECOWAS SADC CEMAC SACU CIS EAEC SAFTA ASEAN COMESA GCC PAN-ARAB FTA WAEMU CACM NAFTA CARICOM CAN MERCOSUR EFTA CEFTA ASEAN + 3 ASEAN + 3 + SAFTA and CER? CÁC HIỆP ĐINH KHU VỰC Ở CHÂU A-TBD 1 st Asia RTA: Bangkok ag. PATCRA Sparteca CER 1 st services RTA AFTA SAPTA 1 st N-S RTA: EFTA-Singapore India-Sri Lanka KINH TẾ MỸ Tuy bị suy yếu và mất uy tín, Mỹ cho đ ến nay và trong thời gian sắp tới vẫn là nền kinh tế lớn nhất và mạnh nhất thế giới, song khụng thể duy trỡ cỏch tiờu dựng quỏ mức dựa trờn nhập siờu và tiết kiệm õm. Nhập khẩu của Mỹ sẽ giảm (bao nhiờu, cỏi gỡ?), các n ư ớc xuất sang Mỹ phải đ iều chỉnh. Nếu tiếp tục đúng gúp vào sỏng tạo cụng nghệ như thế kỷ 20, Mỹ sẽ vẫn tiếp tục cú ưu thế nhất đ ịnh. Phải cải cỏch sõu sắc hệ thống ngõn hàng, tài chớnh. Vai trũ đồng dollar bị thỏch thức bỏi đ ồng Euro (và đ ồng Nhân dân tệ của Trung Quốc) song vẫn là đ ồng tiền quốc tế. Phải cấu trúc lại hệ ngân hàng, tài chính, ngành ô tô và nhiều ngành khỏc. Vai trũ của nhà nước trong ổn đ ịnh, đ iều tiết và giỏm sỏt kinh tế tăng lờn song không phải quay về xây dựng DNNN. KINH TẾ TRUNG QUỐC Đã là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới xét về PPP, trở thành chủ nợ lớn nhất của Mỹ (1400 tỷ USD); ngày càng tự tin và lớn tiếng hơn, c ó tiếng n ó i ngày càng quan trọng trong kinh tế thế giới. Tuy đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai, vượt Nhật Bản đang bị suy yếu và sẽ vượt Mỹ về quy mô trong 50 năm tới, song về khoa học-công nghệ vẫn còn khoảng cách đáng kể. Vẫn còn nhiều vấn đề nội bộ kinh tế như chênh lệch giàu-nghèo, chênh lệch vùng-miền, doanh nghiệp nhà nước, tham nhũng, việc làm, an sinh xã hội. Chính sách tỷ giá cố định gắn với USD làm cho hàng hoá Trung Quốc siêu rẻ, xuất siêu và tàn phá nền kinh tế các nước khác bằng cách làm phá sản các doanh nghiệp của nước nhập khẩu. Gây ô nhiễm khí thải lớn nhất hành tinh và tàn phá môi trường trong nước mình. Cú tham vọng và nhu cầu qúa lớn về dầu lửa, nguyên liệu, có tranh chấp lónh thổ với tất cả cỏc nước lỏng giềng, báo chí tuyên truyền chủnghĩa dân tộc và đe doạ dùng vũ lực gây lo ngại của nhiều nước. LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1. Các nước ASEAN đã trải qua một thời kỳ tăng trưởng cao, góp phần tạo nên “ sự thần kỳ Đông A”. Sau 1997, các nỗ lực khôi phục kinh tế đi liền với nỗ lực tăng cường hội nhập khu vực (regional integration), thúc đẩy thực hiện các cam kết AFTA, chương trình AICO, khu vực đầu tư AIA.) Sáng kiến Chiang Mai thành lập cơ chế SWAP để ổn định tài chính khu vực là bước đầu hướng tới hình thành Quỹ Tiền Tệ Châu A (Asian Monetary Fund) và xa hơn là đồng tiền chung Châu A (Asian Curency) và Cộng đồng kinh tế Châu A (AEC). 2. ASEAN đã tiến hành đàm phán ASEAN + 3 , tại Phompenh đã ký kết thoả thuận về hình thành FTA AC (ASEAN- China), xúc tiến đàm phán với Nhật Bản, Hàn Quốc, Ân Độ để đi đến thoả thuận tương tự. Nội dung chủ yếu trước mắt là hình thành các khối thương mại tự do, các bước hội nhập về tài chính, tiền tệ, thống nhất luật pháp chưa đi đến giải pháp cụ thể. BỐI CẢNH MỚI CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP Ở CÁC KHU VỰC KHÁC TIẾN NHANH HƠN VÀ CÓ HIỆU QUẢ HƠN 1. Liên Minh Châu Âu ( E.U.) đã sử dụng đồng tiền chung, áp dụng chính sách chung, có Nghị viện Châu và đang tiến tới một Hiến pháp Châu Âu, hình thành Liên Bang Châu Âu hay Hợp Chủng Quốc Châu Âu. Đã có 27 thành viên và có thể mở rộng ra 30 thành viên. Tuy có không ít khó khăn nhưng mức độ hội nhập đạt được là rất cao. 2. Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA ) với Canada, Mỹ và Mehico đã đem lại tăng trưởng cao cho Mehico, đồng thời cũng đem lại lợi ích cho cả Canada và Mỹ. So với các khu vực kinh tế khác,tiến độ hội nhập của ASEAN chậm hơn, lợi ích đem lại ít hơn,nhất là đối với các nước thành viên mới; năng lực cạnh tranh cũng bị ảnh hưởng.Tỷ trọng thương mại trong nội bộ khối ASEAN không những không tăng mà còn giảm sau 10 năm hoạt động như nghiên cứu của công ty Mc Kinsey đã trình bày tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN tại Brunei Darussalam 12.9.2002 và tại Hội nghị Thượng Đỉnh Phnompenh CHÊNH LỆCH GIÁ GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN CÒN LỚN - Chênh lệch giá của 100 sản phẩm hàng tiêu dùng của ASEAN cao hơn gấp đôi so với mức chênh lệch giá giữa các nước E.U. trước khi hội nhập. Ví dụ: giá 1 kg thịt gà ở Singapore bằng 377% giá tại TháI Lan, giá một hộp 1,5kg sữa bột MILO của Nestle ở Malaysia bằng 244% so với Philippin v.v.Mức chênh lệch giá đối với các nước thành viên mới còn cao hơn nữa. - Đầu tư nước ngoài tăng mạnh ở Trung Quốc trong khi ít tăng hoặc giảm ở các nước ASEAN vì các nhà đầu tư cho rằng thị trường Trung Quốc rrộng lớn, thống nhất trong khi thị trường các nước ASEAN còn hàng rào thuế quan và các rào cản phi thuế khác, thủ tục hải quan mất thời gian hơn. - ASEAN chậm có tiến bộ về tiêu chuẩn hoá. Tóm lại thị trường ASEAN nhỏ hơn, chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn, chính sách chưa thông nhất, thực hiện chính sách kém hiệu quả, phải đàm phán với từng nước thay cho đàm phán một lần với một đại diện cho toàn bộ ASEAN. T ƯƠ NG LAI ASEAN -ASEAN sẽ phải đ ẩy mạnh quá trình hội nhập và có cải cách về tổ chức và đ iêu hành đ ể có thể đ ạt hiệu quả cao h ơ n. ASEAN đ ang đ ứng tr ư ớc ngã ba đư ờng. - Phân tích n ă ng lực cạnh tranh của Việt Nam phải đ ặt trong bối cảnh ASEAN sẽ hội nhập nhanh h ơ n và khu th ươ ng mại tự do ASEAN-Trung Quốc AC-FTA cũng nh ư các khu vực th ươ ng mại tự do ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Hàn Quốc v.v sẽ sớm đ i vào hoạt đ ộng. - Hệ quả là: + các lợi thế so sánh sẽ thay đ ổi nhanh chóng h ơ n tr ư ớc đ ây. Cần lập đ ài quan sát( ở cấp quốc gia, bộ và doanh nghiệp ) có hiệu lực đ ể dự báo, tập trung vào những ngành có n ă ng lực cạnh tranh t ươ ng đ ối cao. + Thị phần của các sản phẩm, dịch vụ trên thị tr ư ờng thế giới sẽ bị tranh chấp gay gắt, sự thay đ ổi thị phần, thứ bậc, vị trí trong n ă ng lực cạnh tranh phụ thuộc vào sự n ă ng đ ộng của từng n ư ớc. Việt Nam ít có sản phẩm thuộc nhóm 1 của ASEAN. + Hoạch đ ịnh chính sách phải h ư ớng tới một sự hội nhập sâu sắc h ơ n.+ Đào tạo, bồi d ư ỡng nguồn nhân lực trở nên rất quan trọng đ ể cạnh tranh. TOÀN CẦU HOÁ , HỘI NHẬP VÀ N Ă NG LỰC CẠNH TRANH (TIẾP) Các nguyên tác chủ yếu của WTO về tự do hoá TM: Nguyên tắc đ ối xử quốc gia ( Điều III ) không phân biệt đ ối xử trong th ươ ng mại ( mua, bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng ), dành cho nhau quy chế buôn bán thuận lợi nhất ( tối huệ quốc ) ( Điều I ) và bình đ ẳng với bên thứ ba về hàng nhập khẩu. - Mở rộng th ươ ng mại (tự do hoá th ươ ng mại), thay thế các hàng rào phi thuế quan và giảm thuế quan, cắt giảm các biện pháp bảo hộ. - Minh bạch công khai về các quy chế, công bố các luật lệ về th ươ ng mại. - Nguyên tắc xử lý tranh chấp thông qua c ơ quan tài phán đ ộc lập, đư ợc các bên thoả thuận. WTO cũng có quyền xem xét tranh chấp th ươ ng mại giữa các n ư ớc thành viên. - Các nguyên tắc khác về đ ầu t ư ( TRIMS) và dịch vụ ( GATS), sở hữu trí tuệ ( TRIPS)v.v. Th ươ ng mại vẫn là một công cụ của chính trị, chiến tranh th ươ ng mại, cấm vận vẫn đ ang tiếp diễn. CÁC DIỄN BIẾN MỚI WTO có 153 thành viên, chiếm trên 90% th ươ ng mại dịch vụ và 86% th ươ ng mại hàng hoá toàn cầu. Muốn vào WTO phải đư ợc các thành viên đ ồng ý qua đ àm phán song ph ươ ng. Co 30 nước đang xin vào. Càng vào chậm h ơ n càng thiệt, các đ iều kiện càng khó kh ă n h ơ n. Trong khi WTO ch ư a tiến triển các n ư ớc đ ẩy mạnh đ àm phán và thoả thuận th ươ ng mại tự do song ph ươ ng (FTA), gây nguy c ơ làm giảm vai trò của WTO. Hiện đ ang có trên 190 Hiệp Định Th ươ ng Mại song ph ươ ng đư ợc ký kết, đ ến 2009 đ ã có đ ến 440 RTA và FTA đư ợc ký kết. Trung Quốc đ ang nổi lên nhanh chóng nh ư một c ư ờng quốc th ươ ng mại, chiếm lĩnh thị tr ư ờng với n ă ng lực cạnh tranh đ áng kể. PHÂN LOẠI CÁC HIỆP Đ ỊNH RTAS FTAs chiÕm phÇn lín sè RTA ®­îc ký kÕt vµ ®ang ®­îc thùc hiÖn Cũng nh ư phần lớn các RTAs đ ang đư ợc đ àm phán Notified RTAs in foarce as of 2008 RTAs signed and under negotiations S Ơ Đ Ồ TỔ CHỨC CỦA WTO Quá trình mở cửa nền kinh tế của Việt Nam Chính sách “Đổi mới” 1986 1992 Hiệp định về may mặc với EU 1995 Chuẩn bị gia nhập WTO Hiệp định khung với EU 2001 Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ 2004 Hiệp định tiếp cận thị trường với EU 2008 FTA giữa VN-ASEAN-Nhật Bản 2010-2011 VN-EU; VN-Chile; VN-TTP FTAs 1993 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Hiệp định tự do thương mại Trung Quốc-ASEAN 2005 2007 Gia nhập WTO FTA giữa Hàn Quốc-ASEAN 2009 FTA giữa ASEAN-Úc-New Zealand FTA giữa Ấn Độ - ASEAN Thời điểm Việt Nam gia nhập WTO tháng 1.2007 thì 2.2007 khủng hoảng tài chính đã bắt đầu ở Mỹ, trầm trọng lên và lan rộng ra trong năm 2008-2009. Tình hình kinh tế và bối cảnh đó đã hạn chế nhiều các tác động tích cực và nhân lên nhiều lần các tác động tiêu cực từ khủng hoảng. Việt Nam chưa mở cửa thị trường tài chính nên thiệt hại trực tiếp là hạn chế, song thiệt hại gián tiếp là nặng nề. Nếu không gia nhập WTO thì tác động cũng to lớn, thậm chí còn tai hại hơn. Tác động đan xen giữa các bước hội nhập khác nhau Việt Nam đã có nhiều bước hội nhập song phương, đa phương, khu vực và toàn cầu, có tác động đan xen lẫn nhau. Khó có thể tách bạch riêng tác động của việc gia nhập WTO với các tác động khác. Chính phủ đã lập ra một nhóm các nhà khoa học để nghiên cứu, đánh giá tác động của hai năm và ba năm Việt Nam gia nhập WTO. Đã có báo cáo chính thức hai năm, báo cáo ba năm đang được chuẩn bị. Tác động từ Trung Quốc rất to lớn và sẽ còn to lớn hơn khi năm 2015 Hiệp định C-AFTA sẽ có hiệu lực đối với Việt Nam, gần 1000 dòng thuế nhập khẩu về 0%, áp lực lên nền kinh tế Việt Nam sẽ rất lớn. Khung khổ phân tích đánh giá tác động Kinh tế hồi phục năm 2009 Đầu tư Export-Import Poverty Reduction Poverty Reduction in Ethnic Groups Tác động đến xuất khẩu Tác động tích cực đến xuất khẩu 2007 và 2008 Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2006 N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 62, 7 tỷ USD, tăng 29, 1 % so với năm 2007 Tuy nhiên tác động tích cực chưa đạt mức kỳ vọng T ăng trưởng xuất khẩu năm 2007 chưa thể hiện mức độ bứt phá so với các năm trước và kỳ vọng sau gia nhập WTO X uất khẩu năm 2008 chủ yếu nhờ giá thế giới tăng cao trong hơn nửa đầu năm 2008 Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì KNXK hàng hóa chỉ tăng 13,5% Tác động đến xuất khẩu Tác động đến xuất khẩu (2) Xuất khẩu còn bộc lộ nhiều hạn chế Qu y mô nhỏ .K im ngạch bình quân đầu người thấp Xuất khẩu dễ tổn thương trước biến động từ bên ngoài Các cú s ốc giá cả . R ào cản thương mại mớ i (vụ kiện chống bán phá giá giầy mũi da, tôm) Các mặt hàng có giá trị gia tăng cao còn thấp ; vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng khoáng sản và nông, lâm, thủy sản , công nghiệp chế biến về cơ bản mang tính gia công . Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn hạn chế Tác động đến nhập khẩu Gia tăng nhập khẩu và nhập siêu Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2007 đạt 62, 8 tỷ USD, tăng 39, 8 % so với năm 2006; nhập siêu 14, 2 tỷ USD (16% GDP). Nhập khẩu và nhập siêu cả năm 2008 tương ứng là 80, 7 tỷ USD và 15 ,7 tỷ USD (16,5% GDP).NK nguyên liệu sản xuất các tháng cuối 2008 có xu hướng giảm mạnh , nhưng kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng , đá quý và kim loại quý lại có xu hướng tăng rất cao: Quán tính và kỳ vọng sai về tăng trưởng kinh tế Yếu tố đầu cơ (ô tô, thép, vàng) .NK máy móc thiết bị và công nghệ nguồn tiên tiến còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu Tăng trưởng 43% Tăng trưởng 21% Kim ngạch xuất khẩu Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam Kim ngạch nhập khẩu Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam Thay đổi thị trường nhập khẩu Ảnh hưởng đến chất lượng thương mại Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam (Nguồn: Bộ công thương) Một số mặt hàng nhập khẩu chủ lực Nhập khẩu xe ôtô và linh kiện/phụ tùng xe ôtô Nhập khẩu xe máy và linh kiện/phụ tùng xe máy Nhập khẩu vải may mặc Vậy ảnh hưởng của WTO lên chất lượng thương mại nằm ở đâu? Tác động đến đầu tư Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2007 đạt 5 3 2 , 1 nghìn tỷ VNĐ, bằng 46 ,5 % GDP; năm 2008 đạt 6 10,9 nghìn tỷ VNĐ, bằng 4 1, 3% GDP . Vốn đầu tư nhà nước năm 2007 tăng chậm hơn so với đầu tư ngoài nhà nước và FDI; thậm chí giảm trong năm 2008 do cắt giảm đầu tư công để kiềm chế lạm phát . Vốn đầu tư ngoài nhà nước và FDI vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao ngay cả trong năm 2008 Vốn FDI thực hiện năm 2007 đạt trên 129, 4 nghìn tỷ VNĐ (8 tỷ USD), chiếm 24, 3 % tổng ĐT, cao hơn rất nhiều so với các năm trước Năm 2008, vốn FDI thực hiện tiếp tục tăng, ước đạt 19 2,4 nghìn tỷ VNĐ (11,3 tỷ USD), chiếm 31,5 % tổng vốn đầu tư Đầu tư nước ngoài Tác động đến tăng trưởng kinh tế Giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị gia tăng Tác động đến lạm phát Lạm phát (theo CPI) năm 2007 lên tới 12,6%, cao nhất từ 1996. Từ quý IV/2008, CPI lại giảm liên tục cho đến cuối năm. L ạm phát năm 2008 đạt mức 22,97% Nguyên nhân Cung: giá thế giới tăng cao Cầu: ĐT và tiêu dùng tăng cao (bùng phát FDI) C hưa có lựa chọn hợp lý trong ngắn hạn giữa mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát  l úng túng, bất cập trong điều hành vĩ mô Khả năng kiểm soát cung tiền Thực thi CS tỷ giá làm tăng nhập khẩu lạm phát Điều hành giá cả còn bất cập Kết hợp giữa chính sách tiền tệ và tài khóa Phối hợp giữa các bộ, cơ quan hữu quan còn nhiều hạn chế Chuyển hướng chính sách của Chính phủ Nghị quyết 10/2008/NQ-CP ưu tiên kiềm chế lạm phát Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ưu tiên chống suy giảm kinh tế , duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (%) 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2005 2006 2007 2008 CPI Hàng ?n và d?ch v? ?n u?ng Phi ?n u?ng Nhà ? và v?t li?u xây d?ng Tác động đến cán cân thanh toán quốc tế G ia tăng mạnh thâm hụt thương mại, thâm hụt cán cân vãng lai và chu chuyển vốn, cả về số tuyệt đối và tỷ lệ theo GDP Cán cân TK vãng lai năm 2007 thâm hụt gần 7,0 tỷ USD ( 9,9% GDP ); năm 2008 trầm trọng hơn ( 11,4 tỷ USD , = 12,9% GDP) C án cân TK vốn n ăm 2007 thặng dư lớn ( 17,5 tỷ USD , 26,4% GDP ); năm 2008 14,4 tỷ USD hay 16,2% GDP V ẫn có thặng dư cán cân tổng thể, năm 2007 10,2 tỷ USD; năm 2008 khoảng 2,7 tỷ USD Tuy nhiên, m ức độ bền vững trong tài trợ cho thâm hụt lớn về thương mại và cán cân vãng lai đã trở nên mong manh hơn nhiều. Cùng với lạm phát cao, đây cũng là lý do gây áp lực mất giá VNĐ , đặc biệt khi khủng hoảng tài chính toàn cầu lan rộng Vai trò quan trọng của giải pháp giảm chi tiêu và đầu tư công năm 2008 trong hạn chế lạm phát và cả thâm hụt thương mại Cán cân thanh toán quốc tế Hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính 2006-2007 chứng kiến sự bùng nổ các hoạt động tài chính, ngân hàng Khu vực NHTM nhà nước vẫn duy trì vị trí chi phối, song các ngân hàng thương mại cổ phần đã bành trướng mạnh, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tiền gửi (30,4%) và tín dụng (28,6%) của cả hệ thống ngân hàng năm 2007 . Bùng nổ sự mở rộng m ạng lưới chi nhánh các ngân hàng. T uy nhiên, rủi ro tài chính cũng tăng lên Vấn đề “sai lệch cơ cấu thời hạn” trở nên nghiêm trọng hơn trong năm 2007 T hiếu thanh khoản nghiêm trọng nửa đầu năm 2008 Tỷ lệ nợ xấu liên quan đến cho vay bất động sản, tiêu dùn g tăng nhanh Tác động đến ngân sách nhà nước Thu từ xuất, nhập khẩu trong cả hai năm 2007 và 2008 đều tăng cao, tương ứng là 31,9% và 61,1% so với năm trước do: N hập khẩu tăng mạnh G iá một số mặt hàng như than đá, xăng dầu nhập khẩu, sắt thép, phân bón... tăng Thu từ xuất khẩu dầu thô cũng tăng mạnh trong năm 2008 do giá dầu tăng vọt . Tuy nhiên, tính bất định của thu NSNN cao : Nguồn thu còn lệ thuộc quá nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu và xuất khẩu dầu thô .S ức ép tăng chi thường xuyên và chi đầu tư, nhất là cho phát triển kết cấu hạ tầng, vẫn rất lớn .Thâm hụt ngân sách cao (5% trong 2007 và 4,5% năm 2008) Tác động đến lao động và việc làm T ổng thể, hội nhập có tác động tích cực đến tạo việc làm , đặc biệt với những ngành sử dụng nhiều lao động , thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành..Tuy nhiên, g ia nhập WTO chưa để lại dấu ấn đáng kể đối với tạo việc làm trong năm 2007 và 2008 T ăng trưởng cao chủ yếu là các ngành không sử dụng nhiều lao động  tạo ít việc làm.LĐ trong các ngành bùng phát FDI và XK hưởng lợi nhiều hơn Số lao động có việc làm tăng tương ứng 2,3% và 2,0% so với năm trước, con số này của năm 2006 là 2,7% Tình trạng thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị năm 2007 được cải thiện, ở mức 4,6% so với 5,1% năm 2006 Tuy nhiên, thất nghiệp và mất việc làm đã tăng lên trong năm 2008, đặc biệt là từ tháng 8 trở đi, khi tăng trưởng kinh tế chậm lại ( 30.000-40.000 lao động mất việc trong quý IV/2008 ) Tác động đến thu nhập người lao động Thu nhập thực tế của lao động nhìn chung được cải thiện, song đã giảm đáng kể trong năm 2008 do lạm phát cao M ột bộ phận đáng kể người lao động mất nguồn thu nhập do t hất nghiệp và mất việc làm tăng trong năm 2008 . Tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra ở một số vùng, nhất là những vùng bị thiên tai 2007 cả nước có 723,9 nghìn lượt hộ với 3034,5 nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu đói giáp hạt 2008, số lượt hộ và nhân khẩu thiếu đói lên tới gần 957,5 nghìn hộ và 4 triệu nhân khẩu, tăng 32,3% và 32,7% so với năm 2007 . Đình công trong năm 2008 diễn ra nhiều hơn ( khoảng trên 600 cuộc) .Phân hóa xã hội về thu nhập tăng Occurred Strikes in Vietnam 1995-2008 Tác động đến thể chế kinh tế Quan hệ tương tác giữa Đổi mới, cải cách trong nước, đặc biệt là việc xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, với tiến trình hội nhập, gia nhập WTO trở nên chặt chẽ hơn X ây dựng mới , rà soát và bổ sung các văn bản pháp luật H oàn thiện bộ máy nhà nước C ải cách thủ tục hành chính Quyết định về chức năng nhiệm vụ của nhiều bộ còn chậm. T háng 2/2008 mới có Nghị định 13/2008/NĐ-CP qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Những chậm trễ này ảnh hưởng không nhỏ đến việc chấn chỉnh tổ chức và hiệu quả hoạt động của nhiều Bộ, tỉnh/thành Tác động đến thể chế kinh tế (2) V iệc triển khai thực hiện Chương trình H ành động (CTHĐ) bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan Tuy nhiên, việc thực hiện CTHĐ vẫn tiềm ẩn nguy cơ đi theo “lối mòn” cũ, mang tính hình thức, thiếu hiệu lực, hiệu quả trong thực thi, giám sát Nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa/tác động của gia nhập WTO Thiếu khẩn trương, quyết liệt; công tác chuẩn bị và ban hành CTHĐ nhìn chung còn mang tính đối phó CTHĐ của các Bộ, địa phương nhìn chung còn mang tính “cục bộ”, thiếu tính liên kết vùng, ngành , tầm nhìn h ạn chế Thể chế thực thi CTHĐ nói chung chưa được quan tâm đầy đủ, thậm chí “sơ sài” Nhận định khái quát Về cơ bản , hội nhập và gia nhập WTO đã đem lại những kết quả như kỳ vọng G ia tăng niềm tin vào triển vọng kinh tế Việt Nam, xuất khẩu, FDI, hiệu quả phân bổ nguồn lực và tăng trưởng kinh tế, thu nhập và bất bình đẳng xã hội, và tính chặt chẽ trong quan hệ tương tác giữa cải cách trong nước với hội nhập,...) Tuy nhiên, thực tế mức độ tác động đối với một số biến số có thể khác với dự báo do những ảnh hưởng khó lường D iễn biến một số chỉ số kinh tế vĩ mô vượt xa dự báo (như tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu; qui mô các luồng vốn trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam; sự bùng phát các hoạt động tài chính, ngân hàng, ...) Cảnh báo nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô những năm trước đã không được xem xét nghiêm túc Các bài học chính sách K ết hợp thực thi cam kết hội nhập và tận dụng hội nhập, gia nhập WTO để thúc đẩy xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là nhân tố quan trọng nhất tạo niềm tin vào tiềm năng phát triển và tiến trình cải cách kinh tế của Việt Nam, góp phần : P hát huy nội lực và thúc đẩy đầu tư (nhất là FDI) .P hát triển kinh doanh .M ở rộng thị trường nước ngoài kết hợp với khai thác tốt hơn thị trường trong nước G ia nhập WTO càng làm lộ rõ hơn những yếu kém, bất cập cố hữu của nền kinh tế Việt Nam, nhất là đối với việc đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững C hất lượng tăng trưởng thấp cộng với việc thiếu chuẩn bị về mặt quản lý kinh tế vĩ mô đã làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương khi tăng cường hội nhập “Nút thắt cổ chai”: thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực Những chiều hướng tư duy về mô hình phát triển mới Các bài học chính sách (2) L ợi thế so sánh tĩnh được thể hiện tốt hơn. Quan trọng hơn , lợi thế so sánh động xuất hiện nhờ cạnh tranh, tận dụng qui mô kinh tế và FDI trên cơ sở khắc phục những yếu kém về thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực trong liên kết song phương, khu vực và toàn cầu th í ch hợp Cơ hội đẩy mạnh XK các mặt hàng có khả năng cạnh tranh dựa trên lợi thế so sánh tĩnh N âng cao khả năng cạnh tranh không qua giá dựa trên cạnh tranh và thu hút hiệu quả hơn FDI Xử lý các nút thắt cổ chai và có mô thức liên kết phù hợp Q uá trình hội nhập ngày càng sâu rộng cũng đồng nghĩa với rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô và bất bình đẳng xã hội có thể tăng lên nếu thiếu sự chuẩn bị chủ động, tích cực các chính sách ứng phó thích hợp CHỈ SỐ PCI 2008 Trình đ ộ phát triển của nền kinh tế (Michael Porter): Kinh tÕ thóc ®Èy bëi c¸c yÕu tè ®Çu vµo Kinh tÕ thóc ®Èy bëi ®Çu t­ vµ vèn Kinh tÕ thóc ®Èy bëi s¸ng t¹o      Gi¶m chi phÝ: KÕt cÊu h¹ tÇng, chi phÝ kinh doanh HiÖu qu¶ C¹nh tranh ®é më, c¸c doanh nghiÖp phô trî TÝnh ®éc ®¸o KhuyÕn khÝch tÝnh s¸ng t¹o, trnh ®é lao ®éng GIÁ TRỊ GIA T Ă NG THEO CÔNG Đ OẠN Xếp hạng Môi trường Kinh doanh ở Đông Á - TBD Singapore dẫn đầu, sau đó là Hồng Kông (TQ) Xếp hạng chung về Môi trường Kinh doanh thuận lợi 2008/09 Cao nhất Thấp nhất Xếp hạng môi tr ư ờng kinh doanh của Viet Nam 2010 Ease of... Doing Business 2010 rank Doing Business 2009 rank Change in rank Doing Business 93 91 -2 Starting a Business 116 109 -7 Dealing with Construction Permits 69 67 -2 Employing Workers 103 100 -3 Registering Property 40 37 -3 Getting Credit 30 27 -3 Protecting Investors 172 171 -1 Paying Taxes 147 140 -7 Trading Across Borders 74 73 -1 Enforcing Contracts 32 39 +7 Closing a Business 127 126 -1 Note:   Doing Business 2009 rankings have been recalculated to reflect changes to the methodology and the addition of two new countries. Bảng 1. Vị trí xếp hạng của Việt Nam N ă m 1997 1998 1999 2001 2002 2003 2004 Xếphạng/tốngsốj 49/53 39/53 48/53 60/75 65/80 60/102 77/104 Khoảng cách đ ến n ư ớc thấp nhất 4 14 5 15 15 42 27 N Ă NG LỰC CẠNH TRANH VIỆT NAM 2009 Tiêu chí Xếp hạng 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Xếp hạng chung/số nền kinh tế 68/131 70/134 75/133 I. Các yếu tố cơ bản 77 79 92 1. Định chế 70 71 63 2. Hạ tầng 89 93 94 3. Ổn định kinh tế vĩ mô 51 70 112 4. Sức khỏe và giáo dục sơ cấp 88 84 76 II. Các yếu tố tăng cường hiệu quả 71 73 61 5. Giáo dục bậc cao và đào tạo 93 98 92 6. Hiệu quả của thị trường hàng hóa 72 70 67 7. Hiệu quả của thị trường lao động 45 47 38 8. Sự sành sỏi của thị trường tài chính 93 80 82 9. Sự sẵn sàng công nghệ 86 79 73 10. Quy mô của thị trường 32 40 38 III. Các yếu tố đổi mới và sành sỏi 76 71 55 11. Sự sành sỏi kinh doanh 83 84 70 12. Sự đổi mới 64 57 44 CHỈ SỐ CGI (WEF) GIỮA TRUNG QUỐC-VIỆT NAM CHỈ SỐ TRI THỨC (KI) VÀ KINH TẾ TRI THỨC (KEI) CỦA VIỆT NAM THEO WB KI (thứ hạng/số nước) KEI (thứ hạng/số nước) 2007 2,82 (95/132) 2,69 (99/132) 2008 3,27 (96/140) 3,17 (96/140) CHỈ SỐ KINH TẾ TRI THỨC 2009 KHU VỰC Đ ÔNG NAM A XÕp h¹ng NÒn kinh tÕ KEI, ChØ sè kinh tÕ tri thøc KI, ChØ sè tri thøc HÖ thèng ®ßn b¶y kinh tÕ Gi¸o dôc ®µo t¹o ® æi míi c«ng nghÖ C«ng nghÖ th«ng tin 18 ® µi Loan (TQ) 8.45 8.79 7.42 9.27 7.97 9.13 19 Singapore 8.44 8.03 9.68 9.58 5.29 9.22 23 Hong Cong 8.32 7.92 9.54 9.04 5.37 9.33 29 Hµn Quèc 7.82 8.43 6.00 8.60 8.09 8.60 48 Malaysia 6.07 6.06 6.11 6.82 4.21 7.14 63 T h¸i Lan 5.52 5.66 5.12 5.76 5.58 5.64 81 Trung Quèc 4.47 4.66 3.90 5.44 4.20 4.33 89 Philippine 4.12 4.03 4.37 3.80 4.69 3.60 100 ViÖt Nam 3.51 3.74 2.79 2.71 3.66 4.85 103 Indonesia 3.29 3.17 3.66 3.19 3.59 2.72 Ngân hàng Thế Giới2009 Chỉ số KI đư ợc cấu tạo bởi ba thành phần:giáo dục đ ào tạo, đ ổi mới công nghệ và CNTT. Lợi thế cạnh tranh của n ư ớc ta: ổn đ ịnh chính trị xã hội, an ninh và trật tự vị trí đ ịa lý thuận lợi tốc đ ộ t ă ng tr ư ởng kinh tế cao tài nguyên thiên nhiên lịch sử lâu đ ời, có nền v ă n hoá, phong tục, tập quán riêng ng ư ời lao đ ộng thông minh, cần cù, khéo tay; lực l ư ợng lao đ ộng trẻ, đ ông đ ảo. 12 TRỤ CỘT NLCT CỦA VIỆT NAM CỎC MẶT MẠNH VÀ YẾU CỦA NLCT VIỆT NAM CÁC QUAN NGẠI CHỦ YẾU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppttoancauhoavagianhapwto10_dh_nong_lam_0145_1712463.ppt
Tài liệu liên quan