Bài giảng Thống kê doanh nghiệp- Chương 1, 2

Hiệu suất chi phí sản xuấtnhằm xác định mức hiệu quả của chi phívà xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảchi phí, được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chi tiêu hiệu suất chi phí đã chi ra. Tổng chi phí đã chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai mặt tổng chi phí cho sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ, và tổng chi phí cho cả quá trình sản xuất kinh doanh

pdf43 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5246 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thống kê doanh nghiệp- Chương 1, 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. - Giá bán sản phẩm: Giá bán cao hay thấp không phải là do ý chủ quan của doanh nghiệp mà tuỳ thuộc vào thị trường và chất lượng sản phẩm, trong trường hợp các 21 nhân tố khác không thay đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lãi để tái đầu tư. - Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại, quyết định đến khối lượng sản phẩm bán ra và do đó quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền và tăng doanh thu. - Kết cấu mặt hàng: Trong sản xuất có những mặt hàng yêu cầu chi phí tương đối ít nhưng giá bán lại cao, nhưng cũng có những mặt hàng chi phí nhiều mà giá bán thấp, do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu. - Công tác tổ chức kiểm tra và tiếp thị: Việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán và tổ chức tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bảo hành đều có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng doanh thu bán hàng. i. Phương thức xác định doanh thu: Công thức: Tổng doanh thu = p.q (1.20) Trong đó: + P: Đơn giá bán sản phẩm hàng hóa + q: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ k. Lợi nhuận kinh doanh * Khái niệm: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ thu nhập còn lại, sau khi đã bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra, để có được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). * Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: - Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ hay dịch vụ của doanh nghiệp (còn gọi là lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh) - Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng ngoại tệ, thu cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu. - Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và không thường xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, các khoản nợ không xác định được chủ. . . * Ý nghĩa: - Là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, nó biểu hiện kết quả sự phấn đấu của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ thuật đồng thời cũng thể hiện sự tác động của các điều kiện mọi cảnh. - Lợi nhuận là nguồn gốc để doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư, tăng trưởng, phát triển, là điều kiện để góp phần nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của người lao động trong doanh nghiệp, là nguồn để sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách, góp phần cơ bản tạo nên sự vững mạnh cho hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, lợi nhuận còn phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan khác như môi trường kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động . . . nên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu duy nhất để xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn phải sử dụng một số chỉ tiêu phân tích khác bổ sung như chỉ tiêu về giá thành và mức hạ giá thành, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. * Phương pháp xác định Công thức Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh (1.21) 22 1.4.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH SẢN PHẨM 1.4.1. Phân tích hoàn thành kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm Chỉ số hoàn thành kế hoạch được tính riêng cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp (theo đơn vị hiện vật) Số tương đối: Iq = 1 100(%) o q q  (1.22) - Chênh lệch tuyệt đối: 1q – qo (1.23) Trong đó: + qo: khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch (gốc) + q1: khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế (báo cáo) 1.4.2. Phân tích hoàn thành kế hoạch sản xuất nhiều loại sản phẩm: (giá trị) Chỉ số hoàn thành kế hoạch sản xuất tháng (quý, năm) - Số tương đối: 0 1 0 0 . . GO P q I P q    (1.24) - Chênh lệch tuyệt đối: P0q1 - P0q0 (1.25) Trong đó: + P: đơn giá cố định từng loại sản phẩm + q1: Khối lượng sản phẩm hiện vật kỳ thực tế + qo: khối lượng sản phẩm hiện vật kỳ kế hoạch. + ΣPq1: tổng giá trị sản phẩm hàng hoá sản xuất kỳ thực tế. + ΣPqo: tổng giá trị sản phẩm hàng hoá sản xuất kỳ kế hoạch Chỉ số hoàn thành kế hoạch sản xuất, chịu ảnh hưởng sự biến động của kết cấu mặt hàng và số lượng sản phẩm sản xuất, do đó khi đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng ta cần loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng để đánh giá chính xác hơn. 1.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH KẾ HẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.5.1. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ 1 loại sản phẩm Thể hiện khối lượng tiêu thụ từng sản phẩm, từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ nhưng không tổng hợp để đánh giá chung cho toàn doanh nghiệp Công thức: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế % hoàn thành KH tiêu thụ = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch x 100% (1.26) 1.5.2. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ nhiều loại SP (giá trị) Công thức Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ: 1 0 . . k k P q DN P q    (1.27) 23 Trong đó: + q1: số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế + qo: số lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch + Pk: đơn giá bán kế hoạch 1.6. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Chất lượng là một thuộc tính quan trọng của sản phẩm. Những sản phẩm có chất lượng tốt sẽ đem lại sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, họ không những trở thành những khách hàng trung thành mà còn quảng cáo cho nhiều người cùng sử dụng sản phẩm đó. Chất lượng có thể hiểu là toàn bộ những tính chất và đặc điểm của một sản phẩm hay dich vụ, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của khách hàng. Nhiều người có thể đánh giá chất lượng sản phẩm, song khách hàng đánh giá thế nào về chất lượng của sản phẩm mới quan trọng vì quyết định mua hàng của họ có ảnh hưởng tới sự thành bại của một sản phẩm hay dịch vụ và thường là cả số phận của doanh nghiệp. Thống kê chất lượng sản phẩm thường được tiến hành trong hai trường hợp sau: 1.6.1. Trường hợp sản phẩm có chia bậc chất lượng a. Phương pháp tỷ trọng Theo phương pháp này trước hết ta tính tỷ trọng của từng phẩm cấp, chiếm trong tổng thể kỳ gốc và kỳ báo cáo. Sau đó tiến hành so sánh từng loại phẩm cấp giữa hai thời kỳ và so sánh giữa các loại phẩm cấp trong cùng kỳ. Nếu sản phẩm loại tốt chiếm tỷ trọng lớn hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc), sản phẩm loại xấu chiếm tỷ trọng thấp hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc) cho thấy chất lượng sản phẩm sản xuất ở kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngược lại. Ví dụ 1.5: Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm A trong 2 kỳ báo cáo như sau: Bảng 1-3 Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) Sản phẩm A Kỳ gốc Kỳ báo cáo Đơn giá cố định ( 1.000 đồng/sp) Loại I 10.500 13.125 50 Loại II 4.500 4.375 40 Cộng 15.000 17.500 X Yêu cầu: Đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp tỷ trọng Theo tài liệu bảng 1-3, ta lập bảng tính sau: Bảng 1- 4 Kỳ gốc Kỳ báo cáo Sản phẩm A Lượng SP (sp) Tỷ trọng (%) Lượng SP (sp) Tỷ trọng (%) Loại I Loại II 10.500 4.500 70 30 13.125 4.375 75 25 Cộng 15.000 100 17.500 100 Nhận xét: Qua kết quả tính toán bảng 1-4 ta thấy, tỷ trọng kỳ báo cáo so với kỳ gốc của sản phẩm A có chiều hướng tăng lên, biểu hiện loại I tăng từ 70% lên 75%, loại II có xu hướng giảm từ 30% xuống 25%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. b. Phương pháp đơn giá bình quân (P) * Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm Công thức: 24 Pq p q    (1.28) Trong đó: + p: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lượng + q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại Giá sản phẩm ở các mức độ chất lượng khác nhau sẽ khác nhau khi giá bình quân tăng (giảm) sẽ thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng (giảm) tương. Do đó để loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá cả thống kê sử dụng giá cố định Xác định ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất Công thức: GO =  101 )( qPP (1.29) + 1p : đơn giá bình quân kỳ báo cáo của từng loại sản phẩm sản xuất + 0P : đơn giá bình quân kỳ gốc của từng loại sản phẩm sản xuất + 1q : Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo Nhận xét : Qua công thức trên chúng ta thấy nếu giá bình quân sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lượng sản phẩm thì lúc đó giá trị sản xuất: - Tăng khi chất lượng được nâng lên - Giảm khi chất lượng sản phẩm giảm đi. Ví dụ 1.6: Vận dụng số liệu ví dụ 1.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp đơn giá bình quân Theo tài liệu bảng 1-3, ta có: 50x10.500 + 40x4.500 oP = 15.000 =47 (1.000 đồng/sp) 50x13.125+ 40x4.375 1P = 17.500 =47,5 (1.000 đồng/sp) GO = (47,50 – 47) 17.500 = 8.750 (1.000 đồng) Nhận xét: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 500đ/sản phẩm. Điều này chứng tỏ nếu như giá cả sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm A giữa 2 kỳ được tăng lên làm cho giá trị sản xuất tăng 8.750.000đ b. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Trong trường hợp này ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng - Số tương đối: 1 1 0 1 C P q I p q    (1.30) - Chênh lệch tuyệt đối: GO = 1 1P q - 0 1p q Trong đó: + IC: chỉ số chất lượng tổng hợp nhiều loại sản phẩm + 0P : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ báo cáo + q1: khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo c. Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân (H) Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân được áp dụng để đánh giá tình hình sản xuất 25 về mặt chất lượng cho 1 loại sản phẩm và nhiều loại sản phẩm, trình tự phân tích: - Xác định hệ số phẩm cấp bình quân từng kỳ: Công thức:    qp pq H 1 (1.32) Trong đó: + P: giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lượng + q: Khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại + p1: đơn giá cố định của sản phẩm loại cao nhất - Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất + Đối với 1 loại sản phẩm GO = ( 1 oH H )q1p1 (1.33) + Đối với nhiều loại sản phẩm: GO = ( 1 oH H )p1q1 (1.34) Ví dụ 1.7: Vận dụng số liệu ví dụ 1.5, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân. Theo tài liệu bảng 1 – 3, ta xác định hệ số phẩm cấp kỳ gốc và kỳ báo cáo: 50 x 10.500 + 40 x 4.500 oH = 15.000 x 50 = 0,94 50x13.125+40x4.375 1H = 17.500x50 = 0,95 GO = (0,95 – 0,94) x (17.500 x 50) = 8.750 (1.000 đồng) Nhận xét: Hệ số phẩm cấp bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 0,01 (0,95 – 0,94). Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm tăng, do đó làm cho giá trị sản xuất sản phẩm A tăng 8.750.000 đồng 1.6.2. Trường hợp sản phẩm không chia bậc chất lượng Trường hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không chia bậc chất lượng như sản xuất sản phẩm hoá chất, thuốc tân dược, phích nước, bóng điện, đồng thời các sản phẩm lại được đánh giá bằng nhiều tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Ví dụ như phích nước thường được đánh giá chất lượng ở tuổi thọ (độ bền), khả năng giữ nhiệt, kiểu dáng, độ đẹp và bóng của vỏ,. . . a. Đối với 1 loại sản phẩm Muốn đánh giá chất lượng của sản phẩm thống kê căn cứ vào các tài liệu kiểm tra của bộ phận kỹ thuật (KCS). Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tổ chức điều tra chọn mẫu 1 lô hàng để xác định mức độ đạt được theo từng tiêu chuẩn để đánh giá. Giả sử theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tuổi thọ của phích nước 100 điểm, khả năng giữ nhiệt 150 điểm, kiểu dáng 50 điểm, độ đẹp và bóng của vỏ 30 điểm. Theo số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất phích nước cho thấy như sau: 26 Bảng 1-5 Chỉ số chất lượng Điểm thực tế đạt được Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chuẩn kỹ Thuật Kế hoạch Thực tế 1. Tuổi thọ 2. Khả năng giữ nhiệt. 3. Kiểu dáng 4. Độ đẹp và bóng của vỏ 100 150 50 30 90 150 50 36 100 160 60 28 Theo số liệu thống kê trên cho thấy: - Kỳ kế hoạch: Doanh nghiệp sản xuất phích nước chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng, vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. - Kỳ thực tế: Doanh nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. Để đánh giá chung mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm cần phải tính… Bảng 1-6 Chỉ số chất lượng Kỳ thực tế Chỉ tiêu kỹ thuật Kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn kỹ thuật So với tiêu chuẩn kỹ thuật So với Kỳ kế hoạch 1. Tuổi thọ 2. Khả năng giữ nhiệt. 3. Kiểu dáng 4. Độ đẹp và bóng của vỏ 0,9 1 1 1,2 1 1,066 1,2 0,933 1,111 1,066 1,2 0,777 Để đánh giá về mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất thống kê sử dụng chỉ số chất lượng tổng hợp theo công thức: Chỉ số chất lượng tổng hợp = Tích số các chỉ số của các mặt chất lượng sp đó (1.35) Theo số liệu bảng 1- 6, ta có: - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( 0,9 x 1 x 1 x 1,2 ) = 1,08 - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với tiêu chuẩn kỹ thuật (1 x 1,066 x 1,2 x 0,933) = 1,193 - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch (1,111 x1,066 x1,2 x 0,777) = 1,104 Như vậy nếu so sánh chỉ số chất lượng tổng hợp thì chất lượng sản phẩm của kỳ thực tế nhìn chung cao hơn so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kỳ kế hoạch, có nghĩa là doanh nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm. 27 b. Đối với nhiều loại sản phẩm Khi nghiên cứu chất lượng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm thống kê dùng phương pháp chỉ số. - Số tương đối: IC = 1 1 Ci pq pq   1.36) - Chênh lệch tuyệt đối: 1Ci pq - 1pq (1.37) Trong đó: + IC: chỉ số chất lượng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm + iC: chỉ số chất lượng của từng loại sản phẩm + p1: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại kỳ báo cáo + p: đơn giá cố định của từng loại sản phẩm. 1.6.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản phẩm hỏng song nó vẫn tồn tại đối với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu giảm giá sản phẩm hỏng là điều cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất, vì sự tồn tại của sản phẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải tốn một lượng chi phí mà không thu được kết quả gì. Để đánh giá tỷ lệ sản phẩm hỏng, thống kê sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng, cho 2 trường hợp sau: a. Đối với một loại sản phẩm Số lượng sản phẩm hỏng từng loại tC = Số lượng sản phẩm từng loại (bao gồm SP tốt + SP hỏng) x 100 (%) (1.38) Trong đó: - tC : Tỷ lệ sai hỏng cá biệt b. Đối với nhiều loại sản phẩm Để đánh giá chung tình hình sai hỏng do nhiều loại sản phẩm, thống kê sử dụng tỷ lệ sai hỏng bình quân Công thức: Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩmhỏng Tỷ lệ sai hỏng bình quân = Tổng chi phí sản xuất trong kỳ x 100(% ) (1.39) Trong đó: Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng được xác định theo công thức: Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng = Chi phí sửa chữa sản phảm hỏng có thể sửa chữa được + Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (1.40) 28 Câu hỏi ôn tập chương 1 1. Trình bày nguyên tắc chung để xác định giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Hãy nêu nội dung và phương pháp tính GO, VA và NVA. 2. Hãy nêu các hình thức biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. 3. Trình bày các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phổ biến trong thống kê. 4. Trình bày các nguyên tắc xác định giá trị sản xuất xây lắp. 5. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm mấy bộ phận? Trình bày nội dung cụ thể từng bộ phận. 6. Trình bày khái niệm, nguyên tắc và những điều cần lưu ý khi tính chi phí trung gian. Bài tập chương 1 Bài 1: Có số liệu thống kê ở 1 DN như sau: Khối lượng SPSX (C) Loại SP Kỳ gốc Kỳ báo cáo Đơn giá (1000đ) 1 1000 1200 15 2 3000 2800 10 3 5000 400 12 Yêu cầu: Đánh giá chất lượng sản phẩm của DN theo 3 phương pháp: Phương pháp tỷ trọng, phương pháp đánh giá bình quân? Bài tập 2 Có số liệu về mức tiêu thụ sản phẩm của một DN như sau : Doanh thu Biến động lượng bán kỳ báo cáo so với kỳ gốc (%) Tên sản phẩm Kỳ gốc Báo cáo A 25 30 +20 B 30 20 -10 Yêu cầu : a. Tính chỉ số giá cả của hàng hóa tiêu thụ. b. Phân tích biến động tổng doanh thu của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do các nguyên nhân. 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG I 1. TS Nguyễn Văn Bình , Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Thành phố HCM năm 2007 2. PGS - TS Lê Văn Bách , Thống kê kinh doanh, NXB giáo dục năm 2007 3. TS – Nguyễn Thành Sơn , Thống kê kinh tế, NXB Thống kê năm 2006 4. TS Lưu Văn Cương , Thống kê Doanh nghiệp , NXB Hà Nội năm 2005 5. TS Nguyễn Văn Túc , Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp , Trường Học viện tài chính năm 2007 30 Chương 2 THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu: - Hiểu được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm , phân tích được tổng chi phí sản xuất - Phân tích giá thành bình quân và sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành bình quân - Hiểu và phân tích hiệu suất chi phí sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải tiêu hao 3 yếu tố trên để làm ra sản phẩm vật chất và dịch vụ, đồng thời tạo ra chi phí tương ứng đó là chi phí về lao động sống, chi phí về tư liệu lao động và chi phí về đối tượng lao động. Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên và luôn luôn thay đổi. Do vậy để quản lý chi phí một cách có hiệu quả thống kê cần nắm vững ý nghĩa, nhiệm vụ, tác dụng của từng loại chi phí, phân loại và sử dụng chi phí tiết kiệm góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận đây là một trong những điều kiện quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1.1. Ý nghĩa Thống kê giá thành sản phẩm nhằm mục đích tìm ra quy luật biến động giá thành đơn vị và toàn bộ sản phẩm, góp phần cung cấp số liệu cho công tác quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định về chi phí sản xuất, và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm cho từng thời điểm, từng khu vực. 2.1.2. Nhiệm vụ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy thống kê giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thu thập số liệu có liên quan đến việc phân bổ các khoản chi phí sản xuất vào giá thành từng loại sản phẩm. - Nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, cung cấp các thông tin, các số liệu thu thập được cho công tác quản trị doanh nghiệp, để đề ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu xu thế biến động giá thành đơn vị sản phẩm, và toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá thành và giá bán của từng loại sản phẩm. 2.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí a. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiệu bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất, chi phí lưu thông (chi phí tiêu thụ sản phẩm) và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) b. Phân loại chi phí sản xuất * Căn cứ theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 5 yếu tố: - Chi phí NVL mua ngoài: là toàn bộ giá trị của các loại NVL mua từ bên ngoài, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, . . . 31 - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí về khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ, đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp (như chi phí trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị . . . ) - Chi phí bằng tiền khác. * Căn cứ theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí thuê cửa hàng, chi phí bảo hành, quảng cáo, khuyến mãi .v .v . - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành của doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp, như chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hội họp, lương và phụ cấp của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục đối với toàn bộ giá thành sản phẩm, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. * Căn cứ theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành chi phí khả biến và chi phí bất biến - Chi phí khả biến: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi (tăng hoặc giảm) của sản lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc doanh thu tiêu thụ như chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng.v.v. - Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí): là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi ít khi khối lượng sản phẩm sản xuất (hay tiêu thụ) tăng hoặc giảm như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng; chi phí bảo hiểm; chi phí trả lương ho các nhà quản lý, các chuyên gia; các khoản thuế; khoản chi phí thuê tài chính hoặc thuê bất động sản; chi phí bảo hiểm rủi ro, chi phí điện thắp sáng doanh nghiệp * Tác dụng: Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này, cho ta thấy mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản phẩm, giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng sản xuất, hoặc doanh thu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm a Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm * Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. * Ý nghĩa của giá thành sản phẩm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của giá thành sản phẩm - Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải biết được chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên cơ sở đó xác định hiệu quả kinh doanh của các loại sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. 32 - Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý nghĩa này được thực hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá thành giữa các kỳ. - Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm. b. Phân loại giá thành sản phẩm *. Căn cứ vào tài liệu tính toán: giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá thành kế hoạch, giá thành thực tế, giá thành định mức - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước. - Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật. Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản lý cho phù hợp. * Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi chi phí phát sinh: giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại. - Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng như: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. + Chi phí sản xuất chung: chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài .v .v . - Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau: + Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. + Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp. 2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ TRÌNH ĐỘ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH 2.3.1. Phân tích tình hình biến động giá thành sản phẩm theo thời gian Để nghiên cứu biến động của giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp, thống kê dùng phương pháp chỉ số. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có thể sử dụng chỉ số liên hoàn hoặc định gốc a. Nghiên cứu sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm Vận dụng chỉ số trong nghiên cứu thống kê, tính 2 dãy chỉ số: * Chỉ số liên hoàn: Dãy chỉ số này được tính bằng cách lấy giá thành đơn vị sản phẩm kỳ nghiên cứu so với kỳ trước liền kề. 33 Công thức : 3 11 2 1 2 2 1 , , ,..., ,n nZ o n n Z Z ZZ Z I Z Z Z Z Z     (2.1) * Chỉ số định gốc: Dãy chỉ số được tính bằng cách lấy giá thành đơn vị sản phẩm của các kỳ nghiên cứu so với gá thành đơn vị sản phẩm được chọn làm gốc so sánh, thường là giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thứ nhất trong dãy số nghiên cứu: Công thức: 3 11 2, , ,..., ,n nZ o o o o o Z Z ZZ Z I Z Z Z Z Z  (2.2) Trong đó: + Zo: giá thành đơn vị sản phẩm năm gốc + Zi (i = 1,2...n): giá thành đơn vị sản phẩm năm thứ 1, 3, 3... thứ n Ví dụ 2.1: Có số liệu sau đây về tình hình giá thành sản phẩm của doanh nghiệp A biến động qua các năm như sau: Bảng 2-1 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sản phẩm Giá thành đvsp năm 2006 (đ/sp) Giá thành đơn vị SP (đ/sp) Số lượng SPSX (sp) Giá thành đơn vị SP (đ/sp) Số lượng SPSX (sp) Giá thành đơn vị SP (đ/sp) Số lượng SPSX (sp) A 150.000 140.000 1.000 130.000 1.500 125.000 2.200 B 200.000 195.000 1.500 185.000 2.000 182.000 3.000 C - 400.000 500 390.000 600 375.000 1.000 Yêu cầu: Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị sản phẩm của DN A theo thời gian. Theo số liệu bảng 2 – 1 ta có : * Chỉ số liên hoàn - Sản phẩm: + Năm 07/06: IZ = 140.000 150.000 = 0,933 (hay 93,3%) Giá thành phẩm A năm 2007 so với năm 2006 giảm 6,7% + Năm 08/07: IZ = 130.000 140.000 = 0,9286 (hay 92,86%) Giá thành sản phẩm A năm 2008 so với năm 2007 giảm 7,14% + Năm 09/08: IZ = 125.000 130.000 = 0,962 (hay 96,2%) Giá thành sản phẩm A năm 2009 so với năm 2008 giảm 3,8% Tương tự tính chỉ số giá thành của các sản phẩm B, C. * Chỉ số định gốc: - Sản phẩm A: + Năm 07/06: IZ = 140.000 150.000 = 0,933 (hay 93,3%) Giá thành phẩm A năm 2007 so với năm 2006 giảm 6,7% + Năm 08/06 IZ = 130.000 150.000 = 0,8666 (hay 86,66%) Giá thành sản phẩm A năm 2008 so với năm 2006 giảm 13,34% 34 + Năm 09/06 IZ = 125.000 150.000 = 0,833 (hay 83,3%) Giá thành sản phẩm A năm 2009 so với năm 2006 giảm 16,7% Tương tự tính chỉ số giá thành của các sản phẩm B, C b. Nghiên cứu biến động của giá thành nhiều loại sản phẩm * Chỉ số liên hoàn Công thức: 1 1 2 2 0 1 1 2 1 ; ,... n n Z n n Z q Z q Z q I Z q Z q Z q        (2.3) *Chỉ số định gốc: Công thức: 1 1 2 2 0 1 0 2 0 ; ,..., n n Z n Z q Z q Z q I Z q Z q Z q        (2.4) Trong đó: + qi (i = 1,2…., n): khối lượng sản phẩm sản xuất năm thứ 1, 2, 3, .., thứ n) Kết quả tính toán của 2 chỉ số liên hoàn và định gốc đều phản ánh xu hướng, mức độ biến động giá thành tổng hợp nhiều loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu 2.3.2. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành a. Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành * Đối với một loại sản phẩm: Công thức: 1Z K Z I Z  (2.5) Trong đó: + Zl: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế + Zk: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch Lượng tiết kiệm hay vượt chi: - Đơn vị sản phẩm: Z1 – Zk (2.6) - Toàn bộ khối lượng sản phẩm: (Z1 – Zk) q1 (2.7) b. Đối với nhiều loại sản phẩm Công thức: 1 1 1 Z K z q I z q    (2.8) Lượng tiết kiệm hay vượt chi của toàn bộ sản phẩm: z1q1 -zkq1 = (z1 – zk).q1 (2.9) Trong đó: + Z1: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế + Zk: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch + q1: khối lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm thực tế + qk: khối lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm kế hoạch b. Phân tích tình hình biến động của tổng chi phí sản xuất do ảnh hưởng của 2 nhân tố: giá thành sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất. Từ công thức 2 – 8, ta lập phương trình kinh tế Izq = Iz x Iq (2.10) 35 Căn cứ vào phương trình kinh tế ( 2.10), ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối 1 1 11 1 1 k k k k k k Z q Z qZ q x Z q Z q Z q        (2.11) - Số tuyệt đối: (z1q1 - zkqk) = (z1q1 - zkq1) + (zkq1 - zkqk) (2.12) 2.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành. Kế hoạch giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch giá thành, căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau, ví dụ như căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch hạ giá thành và việc phấn đấu giảm giá thành như thế nào. Do vậy để đánh giá các vấn đề nếu trên, cần phải xem xét mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành. Việc đánh giá mối quan hệ trên thông qua 3 chỉ số: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành - Chỉ số giá thành thực tế - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành a. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành : K o Z Z (2.13) - Chỉ số giá thành thực tế : 1 o Z Z (2.14) - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 K Z Z (2.15) Trong đó: + Zo: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ gốc + Z1: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ nghiên cứu + ZK: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ nghiên cứu. Bên cạnh việc lập lại các chỉ số ta tính chênh lệch tuyệt đối. - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra: (Zk – Zo) qk (2.16) - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế: (Z1-Zo)q1 (2.17) - Chênh lệch tuyệt đối giữa (2.17) và (2.16): thực tế so với kế hoạch (Z1 – Z0)q1 – (ZK – Zo)qk (2.18) Có hai nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi: (Z1 – Z0)q1 (2..19) + Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra (Zk - Zo) x (q1 – qk) (2.20) b. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Phương pháp phân tích và trình tự tương tự như đối với một loại sản phẩm * Chênh lệch tương đối: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành: K K o K Z q Z q   (2.21) 36 - Chỉ số giá thành thực tế: 1 1 1o Z q Z q   (2.22) - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 1 1K Z q Z q   (2.23) * Chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra: z1q1 - zoq1 = (Z1 – Zo).q1 (2.24) - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế: 1011011 )( qZZqZqZ    (2.25) Chênh lệch tuyệt đối giữa (2.25) và (2.24) (Z1 – Zo)q1 - (Zk – Zo).qk (2.26) Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm: (Z1-Zk)q1 (2.27) + Do ảnh hưởng bởi việc hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm: Σ(Zk - Zo) (q1 - qk) (2.28) Ví dụ 2.2: Có tài liệu về tình hình sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp Minh Phương trong 2 kỳ báo cáo như sau: Bảng 2-2 Sản lượng sản xuất (sp) Giá thành đơn vị sản phẩm (1.000 đồng/sp) Sản phẩm KH 2009 TT 2009 TT 2008 KH 2009 TT 2009 A 1.000 1.400 120 120 11 0 B 2.200 2.500 100 80 90 C 6.000 3.000 200 190 17 0 Yêu cầu: Phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành kết hợp với biến động giá thành sản phẩm của toàn xí nghiệp. Theo tài liệu bảng 2 -2 ta tính được: ΣZkqk = 120 x1.000 +80 x 2.200 + 190 x6.000 = 1.436.000 (1.000 đồng) ΣZoqk = 120 x1.000 +100 x 2.200 + 200 x 6.000 = 1.540.000 (1.000 đồng) ΣZ1q1 = 110 x1.400 + 90 x 2.500 + 170 x 3.000 = 889.000 (1.000 đồng) ΣZoq1 = 120 x1.400 +100 x 2.500 + 200 x 3.000 = 1.018.000 (1.000 đồng) ΣZkq1 = 120 x 1.400 + 80 x 2.500 + 190 x 3.000 = 938.000 (1.000 đồng) Chênh lệch tương đối: 37 - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch: 923,0 000.540.1 000.436.1 00    qZ qZ kk lần ( hay 93,2%) - Chỉ số giá thành thực tế: 1 1 1 889.000 0,873 1.018.000o Z q Z q     lần (hay 87,3%) - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 1 1 889.000 0,948 938.000K Z q Z q     lần (hay: 94,8%) Chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm chi phí kế hoạch đề ra: Σ(Zk- Zo)qk = 1.436.000 – 1.540.000 = - 104.000 (1.000 đồng) - Mức tiết kiệm chi phí thực tế: Σ(Z1 - Zo)q1 = 889.000 – 1.018.000 = - 129.000 (1.000 đồng) - Chênh lệch về tiết kiệm thực tế so với kế hoạch: Σ(Z1 - Zo)q1 - Σ(Zk- Zo)qk = (- 129.000) - (- 104.000) = - 25.000 (1.000 đồng) Nguyên nhân có sự chênh lệch trên là do: + Do xí nghiệp phấn đấu giảm giá thành đơn vị sản phẩm so với kế hoạch: Σ(Z1 - Zk)q1 = 889.000 - 938.000 = - 49.000 (1.000 đồng) + Do sản lượng sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm: Σ(Zk - Zo) (q1- qk) = 938.000 - 1.436.000 - 1.018.000 + 1.540.000 = 24.000 (1.000 đồng) Nhận xét: Qua kết quả tính toán trên ta thấy xí nghiệp đề ra kế hoạch mức hạ giá thành là 104.000.000 đồng, thực tế xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá thành, cụ thể giá thành thực tế 2009 so với kế hoạch 2009 tiết kiệm hơn được 25.000.000 đồng, do ảnh hưởng của các nguyên nhân, vượt mức kế hoạch giảm giá thành làm tăng mức hạ 49.000.000 đồng, và giảm sản lượng sản xuất làm giảm mức hạ là 24.000.000 đồng. 2.4. THỐNG KÊ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH Để đi sâu nghiên cứu tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình giá thành của doanh nghiệp, ngoài việc nghiên cứu biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm thống kê còn nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự tăng, giảm mức chi phí của mỗi khoản mục giá thành. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất có thể chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Thông thường trong chi phí sản xuất, 3 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm có ảnh hưởng nhiều đến tình hình giá thành sản phẩm, đó là khoản mục chi phí NVL trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất chung. 2.4.1. Phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu.v .v . Để đơn giản trong tính toán phân tích, thống kê thường phân tích khoản mục chi phí NVL chính, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Ngày nay, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, năng suất lao động ngày càng tăng. Do đó phải thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm, đó là tỷ 38 trọng hao phí lao động sống giảm thấp, còn tỷ trọng hao phí lao động vật hoá ngày càng tăng. Bởi vậy, phải thống kê phân tích tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí NVL. Qua đó đề ra các biện pháp giảm bớt chi phí NVL trong giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí NVL, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí NVL trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố: Đơn giá từng loại NVL và mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm a. Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm - Chênh lệch tuyệt đối: Σsimi - Σskmk = Σ(s1 – sk) m1 + Σ(m1- mk)sk 2.29) Trong đó: + m1: mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm thực tế. + mk: mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm kế hoạch + s1: giá thành đơn vị NVL thực tế. + sk: giá thành đơn vị NVL kế hoạch. Công thức (2.29) Phản ánh mức tiết kiệm hoặc vượt chi về NVL cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và các nguyên nhân gây ra mức tiết kiệm hay vượt chi đó. k kkk k k k kk Z msms Z msms Z msms          111111 (2.30) Trong đó: Zk - giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. Công thức (2.30) cho thấy, trong biến động đơn vị giá thành sản phẩm thì khoản mục chi phí NVL do ảnh hưởng của các nguyên nhân đến mức độ nào. b. Phân tích khoản mục chi phí NVL trong giá thành nhiều loại sản phẩm Khi phân tích đối với nhiều loại sản phẩm thì khoản mục chi phí NVL bằng tổng của tích số giữa chi phí NVL cho đơn vị từng loại sản phẩm với khối lượng sản phẩm sản xuất. Mục đích phân tích ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản mục chi phí NVL trực tiếp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh hưởng tình hình biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Do đó khối lượng sản phẩm sản xuất được sử dụng như là quyền số và được giữ cố định ở kỳ báo cáo. - Chênh lệch tuyệt đối (Σs1m1q1 - Σskmkq1) = (Σs1m1q1- Σskm1q1) +(Σskm1q1- Σskmkq1) (2.31) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 k k k k k k k k k s m q s m q s m q s m q s m q s m q Z q Z q Z q           (2.32) Trong đó: q1 - Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo Ví dụ 2.3: Có số liệu về tình hình sử dụng NVL của doanh nghiệp Phú Thuận như trong 2 kỳ báo cáo như sau: Bảng 2-3 Hao phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm (kg/sp) Đơn giá từng loại NVL (1.000 đồng/kg) Sản phẩm Sản lượng thực tế (sp) Giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch (1.000đ/sp) NVL sử dụng KH T T KH T T A 750 78.000 X Y 300 225 270 180 180 250 170 235 B 600 52.500 X Y 225 180 200 180 180 250 170 235 39 Yêu cầu: Phân tích ảnh hưởng của khoản mục chi phí NVL trực tiếp đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Bài giải: Theo số liệu bảng 2-3, ta tính được: Σs1m1q1 = 111.930 (tr.đ) Σskm1q1 = 118.800 (tr.đ) Σskmkq1= 133.987,5 (tr.đ)) ΣZkq1= 90.000 ( tr.đ) - Chênh lệch tuyệt đối: (111.930 - 133.987,5) = ( 111.930 - 118.800) + (118.800 - 133.987,5) (- 22.057,5) = (- 6.870) + (- 15.187,5) Chênh lệch tương đối: 22.57,5 6.870 15.187,5 90.000 90.000 90.000      (-0,245) = (-0,076) + (-0,169) (-24,5%) (-7,6%) (-16,9%) Nhận xét: Qua kết quả tính toán trên cho ta thấy khoản mục chi phí NVL trực tiếp thực tế so với kế hoạch đã tiết kiệm 22.057,5 triệu đồng làm giá thành giảm 24,5% do tác động của các nguyên nhân sau: - Do giá thành NVL thực tế so với kế hoạch giảm làm cho chi phí NVL giảm 6.870 triệu đồng góp phần làm cho giá thành giảm 7,6%. - Do mức hao phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch giảm 15.187,5 triệu đồng, làm cho giá thành giảm 16,9%. 2.4.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp có nhiều nhân tố ảnh hưởng như sự thay đổi mức năng suất lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, trình độ lành nghề của công nhân, trình độ sử dụng máy móc thiết bị sản xuất và các khoản phụ cấp tiền lương.v .v . được tập hợp ở 2 nhân tố cơ bản, đó là đơn giá lương cho 1 đơn vị. Thời gian lao động (giờ, ngày công) và lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.Để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến tình hình chi phí ở khoản mục nhân công trực tiếp, thống kê sử dụng phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa mức chi phí tiền lương trong 1 đơn vị thời gian lao động (x), với lượng lao động hao phí (t) a. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm Phương trình kinh tế: f = x.t (2.33) Trong đó: + f: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong giá thành của đơn vị sản phẩm + x: đơn giá lương cho 1 đơn vị thời gian lao động giờ (ngày) công. + t: lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm Từ phương trình kinh tế trên ta tính các lượng chênh lệch sau: - Chênh lệch tuyệt đối: (Σx1t1 – Σxktk ) = (Σx1t1 – Σxkt1) +(Σxkt1 – Σxktk) (2.34) 40 - Chênh lệch tương đối: 1 1 1 1 1 1k k k k k k k k k x t x t x t x t x t x t Z Z Z         (2.35) b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành nhiều loại sản phẩm Tương tự như phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp, mục đích phân tích ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh hưởng sự biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất, khi tính toán ta cố định nhân tố sản lượng ở kỳ báo cáo. - Chênh lệch tuyệt đối: (Σx1t1q1 – Σxktkq1) = (Σx1t1q1 – Σxkt1q1) +(Σxkt1q1 – Σxktkq1) (2.36) - Chênh lệch tương đối: 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 k k k k k k k k k x t q x t q x t q x t q x t q x t q Z q Z q Z q            (2.37) 2.4.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác, phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là những loại chi phí không thể tính trực tiếp mà phải phân bổ vào các đối tượng chịu phí. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Đặc điểm các loại chi phí này là khối lượng chi phí thường không thay đổi (hoặc ít Do chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên trước hết ta tính chi phí sản xuất chung bình quân cho một đơn vị sản phẩm sản xuất a. Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá trị thành đơn vị sản phẩm So chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên trước hết ta tính chi phí sản xuất chung bình quân cho một đơn vị sản phẩm Công thức : C C q  (2.38) Trong đó: + C : chi phí sản xuất chung bình quân trong giá thành đơn vị sản phẩm + C: khoản chi phí sản xuất chung phân bổ cho một loại sản phẩm + q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại - Chênh lệch tuyệt đối: 1 1 1 1( ) )k K K kC C C C C C     (2.39) - Chênh lệch tương đối 1 1( ) ( )k k K k K K K C C C C C C Z Z Z      (2.40) Trong đó: + 1C : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ báo cáo + kC : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ kế hoạch + 1KC : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ kế hoạch tính theo sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. 1KC = 1 KC q (2.41) 41 b. Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành nhiều loại sản phẩm - Chênh lệch tuyệt đối 1 11 1 1 1( ) ( )K K K KK KC q C q C q C q C q C q          (2.42) - Chênh lệch tương đối: 1 11 1 1 1 1 1 1 K K K KK K K K K C q C q C q C q C q C q Z q Z q Z q               (2.43) 2.5. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT Hiệu suất chi phí sản xuất nhằm xác định mức hiệu quả của chi phí và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí, được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chi tiêu hiệu suất chi phí đã chi ra. Tổng chi phí đã chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai mặt tổng chi phí cho sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ, và tổng chi phí cho cả quá trình sản xuất kinh doanh 2.5.1. Khái niệm, công thức xác định và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu suất chi phí sản xuất. a. Khái niệm: Hiệu quả chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng giá trị sản phẩm hàng hóa với tổng giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hóa. b. Công thức HZ = pq Zq   (2.44) Trong đó: + HZ: hệu suất chi phí sản xuất + P: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa + Z: giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm hàng hóa + q: khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ + Pq : tổng giá trị sản phẩm hàng hóa + Zq : tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa c. Ý nghĩa Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đơn vị tiền tệ chi cho sản xuất sản phẩm hàng hóa thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ giá trị sản phẩm hàng hóa. Do đó nếu HZ có trị số càng cao, thì hiệu quả chi phí sản xuất càng cao và ngược lại Câu hỏi ôn tập chương 2 1. Hãy trình bày khái niệm, ý nghĩa các chỉ tiêu giá thành đối với công tác quản lý? 2. Trong cơ chế thị trường, giá bán sản phẩm do quan hệ cung - cầu quyết định, vì vậy không cần phải thống kê giá thành sản phẩm. Theo Anh (chị) điều này có đúng không? Vì sao? Cho ví dụ minh hoạ? 3. Hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau về nội dung của tổng chi phí sản xuất, tổng giá thành? 4. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất? 5. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất do ảnh hưởng các nhân tố? 42 Bài tập chương 2 Bài 1: Có số liệu thống kê ở một doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm như sau: Kỳ gốc Kỳ báo cáo Tên phân xưởng Sản lượng (c) Giá thành (100) Sản lượng (c) Giá thành (1000) A 4.000 70 5000 65 B 1800 50 3000 45 C 1500 90 1400 90 Yêu cầu: a. Phân tích sự biến động của giá thành bình quân 1 sản phẩm kỳ báo cáo so với kỳ gốc b. Phân tích biến động của tổng chi phí kỳ báo cáo so với kỳ gốc Bài 2: Có tài liệu ở 1 DN như sau: Tên sản phẩm Giá thành kế hoạch (1000đ) Sản lượng kế hoạch Sản lượng sản phẩm thực hiện (c) A 1000 5000 7200 B 900 1500 18000 C 800 20000 14800 Biết rằng: Giá thành sản phẩm A vượt 5% kế hoạch Giá thành sản phẩm B đúng bằng kế hoạch Giá thành sản phẩm C vượt 10% kế hoạch Yêu cầu: a. Phân tích sự biến động của giá thành bình quân 1 sản phẩm kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch b. Phân tích biến động tổng chi phí kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch. Bài 3: Có số liệu 1 DN như sau: Giá thành đơn vị SP (1000đ) Số sản phẩm sản xuất Tên sản phẩm Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo A 400 360 3000 3500 B 600 450 1800 1500 C 900 855 1200 2000 D 750 600 1500 1500 E 500 475 1000 1256 Yêu cầu: Phân tích biến động tổng giá thành toàn DN kỳ báo cáo so với kỳ gốc Bài 4: Có số liệu 1 DN gồm 3 phân xưởng sản xuất 1 loại SP như sau: Giá thành đơn vị SP (1000đ) Số sản phẩm sản xuất (C) Tên sản phẩm Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo A 40 48 8000 4000 B 60 80 12000 16000 C 60 68 8000 12000 Yêu cầu: a. Tính giá thành bình quân 1 SP kỳ báo cáo và kỳ gốc b. Phân tích biến động giá thành bình quân 1 SP kỳ báo cáo so với kỳ gốc c. Phân tích biến động tổng chi phí sản xuất toàn DN kỳ báo cáo so với kỳ gốc. 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG II 1. TS Nguyễn Văn Bình , Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia Thành phố HCM năm 2007 2. PGS - TS Lê Văn Bách, Thống kê kinh doanh, NXB giáo dục năm 2007 3. TS – Nguyễn Thành Sơn, Thống kê kinh tế, NXB Thống kê năm 2006 4. TS Lưu Văn Cương, Thống kê Doanh nghiệp, NXB Hà Nội năm 2005 5. TS Nguyễn Văn Túc, Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp , Trường Học viện tài chính năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thong_ke_doanh_nghiep_9502.pdf