Bài giảng thanh toán trực tuyến

d. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, kiôs, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp , (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị ,) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng

ppt84 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2876 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng thanh toán trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thanh toán trực tuyến Mục tiêu Hiểu được cách thanh toán dạng offline (mặt đất) và online (trên không) Biết được các công cụ thanh toán: Séc, thẻ tín dụng, tiền ảo, ví diện tử Các phương thức thanh toán: Internet, Email, SMS banking… Yêu cầu Biết được các công cụ thanh toán: Séc, thẻ tín dụng, tiền ảo, ví diện tử Các phương thức thanh toán: Internet, Email, SMS banking… Thanh toán truyền thống & trực tuyến Trước đây, có thể tiến hành thanh toán theo nhiều phương thức khác nhau như: Tiền mặt Séc Thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ Với sự phát triển của công nghệ, hoạt động thương mại trưc tuyến phát triển, các giao dịch thanh toán đang được thực hiện ngày càng nhiều theo phương thức thanh toán trên Internet hay thanh toán trực tuyến trong TMDT. Internet và khả năng thanh toán trực tuyến Xét trên nhiều phương diện, thanh toán trực tuyến là nền tảng của các hệ thống thương mại điện tử. Sự khác biệt cơ bản giữa thương mại điện tử với các ứng dụng khác mà Internet cung cấp chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này. Các hình thức thanh toán Tiền mặt Séc Thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng Thẻ nợ Séc điện tử Ví điện tử Cổng thanh toán Paypal Truyền thống Trực tuyến Thanh toán Tiền trao cháo múc Mua bán truyền thống Phương tiện và công nghệ Internet SX+Tiêu dùng+Máy tính+Internet+Ngân hàng Dạng thức mới tiền tệ: tiền được số hóa Hầu hết các hệ thống thanh toán thương mại điện tử hiện nay đều sử dụng loại tiền biểu trưng bao gồm: thẻ tín dụng, đơn mua hàng (thực chất là đại diện cho cam kết thanh toán một khoản tiền tại một thời điểm trong tương lai) và chuyển khoản điện tử. Bên cạnh đó cũng có một số hệ thống mới như các dạng khác nhau của tiền mặt điện tử, thực chất là dạng tiền vật thể nhưng ở dạng điện tử. Thanh toán truyền thống 1. Tiền mặt 2. Các loại thẻ tín dụng(Credit card), thẻ trả phí và thẻ ghi nợ (Debit card) 3. Các loại séc (check) 4. Chuyển khoản điện tử (EFT - Electronic Funds Transfer) và Trung tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH - Automated Clearing House) 5. Lệnh chi (Money order) Thẻ tín dung, thẻ trả phí (1) Thẻ tín dụng (Credit Card) : Là loại thẻ mà chủ thẻ (Cardholder) không cần nạp tiền trước. Ngân hàng cấp cho chủ thẻ một hạn mức vay (gọi là credit limit), thường là khoảng 2 lần thu nhập hàng tháng của Cardholder. Thỏa thuận như vậy tức là Cardholder có một “line of credit” sẵn sàng để dùng khi cần. Thẻ tín dung, thẻ trả phí (2) Tất cả các khoản thanh toán mà Cardholder thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của Cardholder tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi Statement đến cho Cardholder, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng trước đó. Cardholder có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn ghi trong Statement, khi đó Cardholder không phải trả lãi (interest). Thẻ tín dung, thẻ trả phí (3) Nếu không Cardholder có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng 5% đến 20% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi, thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày. Thẻ nợ (Debit Card _2) Thẻ nợ Là loại thẻ mà Cardholder phải nạp tiền trước từ ngân hàng. Khi chi trả qua thẻ, tiền sẽ trừ trực tiếp và tức thời vào tài khỏa thẻ. Khi hết tiền,không thanh toán được. Thực chất thẻ Debit là loại thẻ mà ngân hàng giữ hộ tiền Ngân hàng phát hành thẻ không phải chịu rũi ro khi cardholder không có tiền trả CC, thẻ trả phí (1) Cũng như các hình thức thanh toán bằng thẻ trả phí khác, thanh toán bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh toán phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Một thẻ tín dụng, như Visa Card hay MasterCard, có khả năng cung cấp cho người mua một khoản tín dụng tại thời điểm mua hàng; còn giao dịch thanh toán thực tế sẽ xảy ra sau đó thông qua các hoá đơn thanh toán hàng tháng. Thẻ nợ (Debit Card _1) Việc thanh toán sẽ được kết nối với một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, chẳng hạn như tài khoản séc (tài khoản tiền gửi phát hành séc) tại ngân hàng. Các thẻ loại này thường mang biểu trưng (logo) của Visa hay MasterCard và được chấp nhận ở bất cứ nơi nào mà Visa và MasterCard được chấp nhận. Séc (cheque) 01 Séc: như một tài liệu được viết/in trên giấy và được trao cho người được trả tiền (người bán hàng) yêu cầu một tổ chức tài chính chuyển một khoản tiền cho bên có tên ghi trong tờ séc. Chữ ký của các bên trên tờ séc đảm bảo quyền và tính xác thực của giao dịch, và tình trạng nguyên vẹn của tờ séc sẽ đảm bảo rằng, bất cứ sự sửa đổi nào cũng có thể phát hiện ra. Séc (cheque) 02 Khi nhận tờ séc, người bán hàng sẽ xuất trình chúng tại ngân hàng của người trả tiền (khách hàng) hoặc chuyển chúng tới ngân hàng nơi mình mở tài khoản. Sau đó, các ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán bù trừ, và việc chuyển tiền thực tế có thể được thực hiện thông qua mạng máy tính liên ngân hàng. Việc thanh toán séc thông thường có thể phải mất tới vài ngày và có bất tiện là ngân hàng lớn nhưng ở xa sẽ khó thuyết phục hơn tờ séc ngân hàng địa phương Chuyển khoản và TT bù trừ tự động_ACH Chuyển khoản điện tử và Trung tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH - Automated Clearing House) Chuyển khoản điện tử (EFT - Electronic Funds Transfer) là việc chuyển tiền trực tiếp giữa các tài khoản ngân hàng áp dụng với các nghiệp vụ thanh toán trong ngày hoặc trong một vài ngày. Chuyển khoản điện tử thường được sử dụng khi chuyển các khoản tiền lớn liên ngân hàng. Hệ thống chuyển khoản điện tử là một trong các hệ thống thanh toán điện tử ra đời sớm nhất, mặc dù lúc đầu chúng chỉ mới được thực hiện trên các mạng nội bộ. Lệnh chi_Money Order Lệnh chi (Money order) Lệnh chi là hình thức thanh toán giống như séc, chỉ khác ở điểm việc thanh toán được đảm bảo bởi một bên tin cậy thứ ba, chẳng hạn như Dịch vụ bưu chính Mỹ. Nó là một công cụ chuyển tiền cho người thụ hưởng đứng tên, thường được những người không có tài khoản séc sử dụng để trả hoá đơn hoặc chuyển tiền cho người khác hay thanh toán cho một công ty khác. Thanh toán có công cụ (GD mặt đất) Giáp mặt Đưa thẻ vào máy đọc, nhập PIN Các xử lý trên thiết bị Các xử lý nhân viên hay người bán hàng Chấp nhận thanh toán Thực hiện giao dịch Kết thúc Giao dịch ảo (trên không) Không quét thẻ, không nhập PIN Cần có hệ thống phương tiện thanh toán Card Holder Merchant Account Accquiry Issuer Yêu cầu cơ bản của Thanh Toán TT Tính tin cậy Tính toàn vẹn Tính xác thực Tính tin cậy Trong một giao dịch, khi khách hàng đưa mã số thẻ tín dụng của mình cho người bán, họ phải được bảo đảm độ tin cậy, nghĩa là mã số thẻ tín dụng của họ sẽ chỉ được tiết lộ cho những người cần biết, như ngân hàng phát hành Tính toàn vẹn Trong mỗi giao dịch, chi tiết, khối lượng, chất lượng bản thân hàng hoá mà khách hàng đã mua đều không bị thay đổi bất hợp pháp, cũng như giá trị thanh toán không thay đổi Tính xác thực Người mua và người bán đều yêu cầu tính xác thực của giao dịch, nghĩa là phải đảm bảo rằng, đối tác của mình trong giao dịch là có thực và có thể xác nhận được., các loại hàng hóa, dịch vụ có thể xác nhận được. Bản thân người bán hàng cũng cần đến sự xác thực. Nếu khách hàng không sử dụng tiền mặt để thanh toán, người bán sẽ yêu cầu xuất trình những chứng cớ để xác minh như bằng lái xe hoặc bản sao chứng minh nhân dân. www.themegallery.com Company Logo Cách phổ biến nhất hiện nay là sử dụng thẻ tín dụng Credit card của các công ty, tập đoàn uy tín Các thẻ tín dụng thông dụng (16 chữ số) Số thẻ (16 chữ số được in trên mặt trước thẻ) Họ tên chủ sở hữu in trên thẻ Thời hạn hết hạn của thẻ, cũng in trên mặt trước thẻ Mã số an toàn (security code) là ba chữ số cuối cùng in trên mặt sau của thẻ. Thông số này không bắt buộc phải cung cấp, tùy website có yêu cầu hay không. Địa chỉ nhận hóa đơn thanh toán việc sử dụng thẻ do ngân hàng gửi cho chủ thẻ. Thông số này cũng không bắt buộc phải cung cấp, tùy website có yêu cầu hay không. 3 số cuối cùng mặt sau =mã an toàn Mã an toàn là ??? Mã an toàn là ???? www.themegallery.com Company Logo Có một Thương khoản(Merchant Account ) Một cổng thanh toán(Payment Gateway ) www.themegallery.com Company Logo Cổng thanh toán trực tuyến (Payment gateway) hoạt động như thế nào? 1. Người mua thực hiện giao dịch bằng cách gửi thông tin xác nhận mua vé gửi kèm theo số thẻ tín dụng. Tuy nhiên, hãng máy bay không có được số thẻ vì nó đã được mã hóa 2. Hãng máy bay xác nhận gd với ngân hàng. 3. Ngân hàng kiểm tra lại với ngân hàng phát hàng thẻ xem thẻ có hợp pháp không 4. Ngân hàng phát hành thẻ xác nhận lại với ngân hàng của hãng máy bay. 5. Ngân hàng của hãng máy bay thông báo cho hãng máy bay xác nhận giao dịch. 6. Người mua vé nhận được vé (eTicket) là một con số 7. Ngân hàng trả tiền 8. Hãng máy bay nhận tiền. 9. Người mua nhận được hóa đơn từ ngân hàng Mua vé máy bay trực tuyến Một số website hữu ích Website siêu thị trực tuyến: www.golmart.com.vn www.vietnamshops.com www.camnangmuasam.com www.megabuy.com.vn Một số website hữu ích 2 Hàng có độ tiêu chuẩn cao Chợ máy tính: www.canthomart.com Sản phẩm số hóa: Phần mềm: www.phanmemvietnam.com Sách điện tử: www.book-vn.com Thư viện điện tử: Giải trí: www.giaidieu.net; www.mp3-vn.com Một số website hữu ích 3 Sản phẩm thông tin: Sách: www.nhasach.net Thiếp, hoa, quà tặng: Quà: www.vinaGifts.net Hoa: www.hoaviet.com Thiếp: www.kienvanggreetingcards.com Cách thức: Hoạt động thông qua: Cổng thanh toán trực tuyến ( Payment Gateway) * là dịch vụ cho phép thanh toán trực tuyến tại các website thương mại điện tử. * nhận, xử lý và gửi đi Một số website TMDT Ebay.com Một số website TMDT Amazon.com Một số website TMDT Chodientu.vn Một số website TMDT Thitruongviet.com.vn Một số website TMDT Nganluong.vn Các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến PayPal MoneyBookers Alert Pay 2CheckOut WorldPay Sơ lược PayPal Họat động trong lĩnh vực tmđt Cung cấp dịch vụ thanh toán Chuyển tiền qua mạng Internet Xử lý thanh toán cho các hãng hoạt động trực tuyến, các trang đấu giá, và các khách hàng doanh nghiệp Tiểu sử PayPal Thành lập: Palo Alto, California, USA (1998) Trụ sở: toà nhà North First Street, thung lũng Sillicon, San Jose, California USA Công ty mẹ: eBay (10/2002) Trang chủ: www.paypal.com Các yêu cầu lập tài khoản PayPal Trên 18 tuổi Có 1 trong các loại sau: - Thẻ ghi nợ (Debit Card) - Thẻ tín dụng (Credit Card) - 1 tài khoản ngân hàng và địa chỉ e-mail 3 loại tài khoản Paypal PayPal Personal: dành cho cá nhân Premier PayPal: dành cho người dùng thanh toán với số tiền nhiều và thường xuyên thực hiện giao dịch. PayPal Business: dành cho doanh nghiệp Trạng thái Paypal Blance=0: chuyển tiền vào thông qua tài khoản ngân hàng hoặc Credit Card. Blance > 0: thực hiện các giao dịch và có thể rút về sử dụng. Ưu khuyết Paypal Nhược điểm: Quá trình thực hiện hợp đồng mất thời gian Ưu điểm: Nhận tiền thanh toán ngay lập tức An toàn, giảm rủi ro Paypal thay đổi chính sách ở VN TK đăng ký từ Việt nam chỉ có chức năng chi mà không có chức năng nhận tiền. 14/10/2009: Chính thức thực hiện chức năng nhận tiền Nhà phân phối chính thức MiGS (Mastercard Internet Gateway Service) của tổ chức MasterCard tại Việt Nam từ 2007.(*) Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ trực tuyến OnePAY Dịch vụ thanh toán trực tuyến trong nước Đầu 2009: triển khai thành công cho thẻ ATM Vietcombank Connect 24. Ưu điểm: Được tư vấn sâu về giải pháp Các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến DongA Bank HSBC ABBank Lợi ích của thanh toán trực tuyến * Người mua trả tiền nhanh chóng và trực tiếp * Người bán nhận tiền một cách nhanh nhất * Bất kì lúc nào 24/24 * Hạn chế rủi ro và bất tiện khi thanh toán tiền mặt * Chi phí giao dịch giảm đáng kể Rủi ro và khó khăn khi thanh toán trực tuyến * Sử dụng thẻ giả mạo * Website giả mạo * Tội phạm mạng Internet dòm ngó “ ví điện tử” * Trở ngại về nhận thức của người dân & doanh nghiệp * 3,2% website VN cho phép thanh toán trực tuyến. * Khó khăn về quyết toán thuế www.i-web.com.vn Amazon VN Form mua hàng Mau thanh toan Trả bằng Visa/MasterCard.. Paypal Khu vực chứa tài liệu tham khảo Thanh toán điện tử_1 Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới Chuyển tiền điện tử (EFT) 01 Chuyển tiền điện tử và thẻ nợ trên Internet Chuyển tiền điện tử (Electronic fund transfer-EFT), là một phương pháp thanh toán điện tử phổ biến, chuyển một lượng tiền từ một tài khoản nhà băng tới cùng nhà băng hay nhà băng khác. EFT đã được sử dụng từ những năm 1970 thông qua nhà thanh toán tự động (automated clearing house - ACH). Ngày nay chúng ta có thể sử dụng EFT dựa trên Internet, nhưng phải đảm bảo an toàn cho việc truyền dữ liệu giữa các ngân hàng điện tử. Kiến trúc của EFT dựa trên Internet và quan hệ của nó với thẻ nợ được mô tả trong phần sau của chương. Chuyển tiền điện tử (EFT) 03 Các hệ thống séc điện tử Séc giấy là một phương pháp phổ biến thanh toán từ xa ở một vài nước, kể cả nước Mỹ, tuy nhiên,chi phí xử lý séc giấy cao. Chi phí trung bình cho giao dịch séc giấy là 0.79 đô la cao gấp hai lần chi phí cho một dịch vụ ACH. Vì thế cần thiết phải phát triển hệ thống công nghệ xử lý séc điện tử. Hệ thống séc điện tử được mong muốn trở thành phương tiện thanh toán chính, đặc biệt là cho môi trường TMĐT B2B, trong đó số lượng thanh toán là lớn. Tiền lẻ điện tử 01 Thẻ lưu trữ giá trị và tiền điện tử Một khách hàng phải trả cho một bức tranh số hay nghe nhạc trên Internet là 0.25 USD. Làm cách nào để họ thanh toán những khoản này? Trong khi giá tối thiểu để xử lý thanh toán thẻ tín dụng khoản 1.00 đô la. Điều này có nghĩa là cần phải có một phương pháp thanh toán mới để thực hiện việc mua bán các đồ vật nhỏ. Tiền điện tử có thể giải quyết được vấn đề này. Nó cũng được sử dụng tương tự như cách thức của thẻ lưu trữ giá trị mà được dùng để thanh toán xe bus, tàu điện ngầm, điện thoại công cộng. Tiền lẻ điện tử 02 b. Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash). Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: Tiền lẻ điện tử 03 + Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp); + Có thể tiến hàng giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh + Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả Ví điện tử 03 c. Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng” Trao đổi dữ liệu điện tử EDI Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI electronic data interchange) là việc trao đổi các dữ liệu "dạng có cấu trúc” (structured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. Nội dung EDI Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá tốn kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual private network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet. Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao dịch kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán Vấn đề này đang Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính FEDI a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. Truyền dung liệu Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v.. Truyền dung liệu (02) Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng mua và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Truyền dung liệu (03) Các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalog sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing), với các sản phẩm số gọi là ebooks “sách điện tử”. Các chương trình phát thanh, truyền hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v..cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử. Internet Banking d. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, kiôs, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…, (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng Check(Mỹ)_Cheque(anh)_ Chèque (Phá)_Money Order_1Link Check(Mỹ)_Cheque(anh)_ Chèque (Phá)_Money Order_2 Check(Mỹ)_Cheque(anh)_ Chèque (Phá)_Money Order_3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppttmdt_ch6_thanh_toan_truc_tuyen_02_3594.ppt