Nếu thông số này cao hơn thông số ngành, công ty đang duy trì một tỉ lệ tương đối nhiều khách hàng tín dụng trả nợ không đúng hạn. Ngược lại, là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ , mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà DN đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà DN đang áp dụng. Thông thường 20 ngày là một chu kì tiền có thể chấp nhận được (nhưng phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách bán chịu của DN).
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị doanh nghiệp dành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nhập của tháng sẽ là 1.000.000đ, còn nếu đạt từ 50-60 triệu thì thu nhập là 1.200.000đ, và thu nhập sẽ là 1.400.000đ nếu doanh số đạt trên 60 triệu đồng.
b. Tiền thưởng
Là hình thức kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiền thưởng sau:
- Thưởng năng suất, chất lượng
- Thưởng tiết kiệm
- Thưởng sáng kiến
- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp
- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới
- Thưởng đảm bảo ngày công
- Thưởng về lòng trung thành và tận tâm với doanh nghiệp
Nhìn chung các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường thường áp dụng hai loại thưởng chính sau:
+ Chia lợi nhuận theo phương pháp tập thể hóa: Doanh nghiệp quyết định quỹ thưởng từ lợi nhuận và sau đó chia cho các thành viên. Mức thưởng này có thể được tính định kỳ quý, sáu tháng, cả năm khi doanh nghiệp hạch toán được lãi lỗ. Quỹ thưởng thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
+ Thưởng cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc: mức thưởng do doanh nghiệp chủ động đối với từng trường hợp cụ thể, có thể áp dụng dưới dạng hoa hồng... Ví dụ: doanh nghiệp có thể thưởng cho một cá nhân nào đó 30% mức lợi nhuận mà cá nhân đó có công tạo ra cho doanh nghiệp.
c. Phụ cấp lương
Là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định trong lương cơ bản.
Các loại phụ cấp được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc không thuận lợi đến sức khỏe, sự thỏa mái của người lao động tại nơi làm việc.
Ý nghĩa: kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp.
d. Phúc lợi
Các hình thức phúc lợi gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghĩ phép; nghĩ lễ, ăn trưa, trợ cấp, quà tặng vào các dịp lễ, tết, v.v...
e. Một số khoản thu nhập khác
+ Vay vốn: Nhân viên được doanh nghiệp cho phép vay để tiến hành giải quyết các khó khăn riêng, học tập, giúp đỡ gia đình.
+ Thưởng cổ phiếu: Hình thức này chỉ áp dụng đối với cán bộ cao cấp hoặc những người có năng lực đặc biệt nhằm giúp họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Người được thưởng sẽ cảm thấy được động viên đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp. Có thể đưa ra các điều kiện cam kết khi trao cổ phiếu.
+ Trang phục, quần áo: Ngoài đồng phục, nhân viên được doanh nghiệp cho một khoản tiền mua sắm quần áo.
+ Chi phí đi lại hỗ trợ chi phí đi lại cho nhân viên thường xuyên phải đi lại. Ngoài ra là hỗ trợ chi phí đi lại trong nhiều trường hợp việc riêng, hoặc đối với người đảm nhiệm vị trí xa nhà được chế độ 1-3 lần về thăm nhà/năm.
+ Hỗ trợ tiền thuê nhà: Chủ yếu dành cho cán bộ, nhân viên trẻ, ngoại tỉnh nhằm giúp họ đỡ khó khăn hơn về nhà ở.
+ Phần thưởng hiện vật: Thưởng đồ trang sức, đồ lưu niệm, đồ gia dụng, thực phẩm...Phần thưởng này dùng trong các dịp lế, tết...
+ Điện thoại cá nhân: hỗ trợ nhân viên tiền mua điện thoại, tiền điện thoại và internet tháng...
+ Học bổng cho con cái : Học bổng cho con em có thành tích học tập xuất sắc.
+ Tiền ăn trưa: hỗ trợ nhân viên từ khoảng 10.000-20.000đ/ngày tiền ăn trưa cũng cho phép làm tăng thu nhập của nhân viên mà không cần tăng lương cho họ.
+ Trợ cấp khó khăn.
+ Các hoạt động vui chơi giải trí khác (vé xem phim, ca nhạc, ...)
f. Xác định tăng lương
Tăng lương thường áp dụng cho tăng lương cơ bản. Có một số cách tăng lương như sau:
+ Thứ nhất, tăng bậc lương cho nhân viên. Thường DN sẽ ấn định thời hạn xem xét tăng lương (1 năm, 2 năm hoặc 3 năm...). Trường hợp đặc biệt vẫn có thể tăng lương trước hạn.
+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể tiến hành điều chỉnh tăng mức lương chung toàn doanh nghiệp. Mức lương chung sẽ được điều chỉnh dựa trên cơ sở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ số lạm phát và giá cả của thị trường và thực tế chi trả lương của thị trường lao động trong ngành. Như vậy, trong trường hợp này, mọi cán bộ nhân viên đều được tăng lương.
4.4.3. Đãi ngộ phi tài chính
- Đãi ngộ thông qua công việc: là hình thức mà người lao động được giao cho những công việc quan trọng, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn và nhiều kinh nghiệm hơn so với những việc người ấy đang làm, hay một công việc hàm chứa một cơ hội thăng tiến, người đó sẽ cảm thấy hài lòng và thoả mãn, bởi vì những nhu cầu cấp cao như nhu cầu tự thể hiện, nhu cầu được tôn trọng được thỏa mãn.
- Đãi ngộ thông qua môi trường: môi trường và khung cảnh làm việc cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo ra tinh thần làm việc tự giác. Nó bao gồm tạo ra một môi trường làm việc (văn hóa doanh nghiệp) mang tính động viên nhân sự cao nhờ vào hệ thống chính sách hợp lý, những điều kiện làm việc thoải mái, giờ giấc linh hoạt uyển chuyển, cách thức tổ chức nhóm làm việc khoa học, các dịch vụ khác nhau, đó là những gì có thể giúp cho người lao động làm việc tốt hơn. Sự quan tâm của nhà quản trị đến đời sống tinh thần của người lao động cũng có giá trị như những đãi ngộ phi tài chính.
- Một số hình thức đãi ngộ phi tài chính doanh nghiệp có thể áp dụng như:
+ Tổ chức các cuộc thi tay nghề, thi tiếng Anh, thi hiểu biết về doanh nghiệp
+ Tổ chức hoạt động đoàn thể như đoàn thanh niên, nhằm tạo ra sân chơi cho cán bộ công nhân viên.
+ Bản tin nội bộ với bản sắc vui vẻ, hài hước và chuyên môn nghiệp vụ.
+ Hình thức tổ chức các buổi liên hoan của doanh nghiệp tại các địa điểm phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp.
+ Tổ chức các cuộc dã ngoại, cầu lông, bóng đá... nhằm tạo ra gắn kết giữa mọi người.
+ Tổ chức các hoạt động chào đón các ngày lễ.
+ Tổ chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện, ...
CHƯƠNG V : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
5.1. Quản trị chi phí trong doanh nghiệp
5.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
5.1.1.1. Khái niệm
Bản chất của chi phí là những khoản tiền phải chi ra để sản xuất được một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5.1.1.2. Phân loại chi phí
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ xem xét.
- Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà DN sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo lương (thưởng, bảo hiểm…)
- Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của DN trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là khoản thực chi của DN và được xem như một thành phần tạo ra tích lũy cho DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua ngoài mà DN thực hiện như: chi phí nguyên nhiên liệu, thuê ngoài sửa chữa, kiểm toán…
- Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí họat động tài chính, họat động bất thường…
b. Theo khoản mục (công dụng kinh tế và đia điểm)
* Chi phí sản xuất :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải...được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản tính theo lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng...Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung (CPSXC) có ba đặc điểm sau:
* Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố mua ngoài liên quan.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm lương của cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng, máy tính… ) và các yếu tố mua ngoài liên quan, v.v…
Chi phí sản xuất
(Chi phí sản phẩm)
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sản xuất chung
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Chi phí ngoài sản xuất (chi phí thời kì)
Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
Hình 5.1. Sơ đồ tổng quan phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với sản lượng hàng hóa
Người ta chia làm 2 loại chi phí:
Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí): là những chi phí có thể thay đổi (tăng, giảm) tỷ lệ thuận hoặc tỷ lệ nghịch với tình hình thay đổi của sản lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Chi phí cố định (còn gọi là định phí ): là những chi phí không thay đổi khi sản lượng sản phẩm làm ra tăng hay giảm trong một giới hạn đầu tư nhất định. Chi phí cố định tồn tại ngay cả khi không sản xuất sản phẩm. Nó không chịu sự tác động của bất kỳ sự biến đổi nào của việc thay đổi sản lượng trong một kỳ kinh doanh hay một giới hạn đầu tư nhất định. Ví dụ như: lãi vay ngân hàng, khấu hao tài sản cố định ...
d. Phân loại chi phí theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất ra từng loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến hoạt động chung của phân xưởng, của DN và được tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng phương pháp phân bổ.
5.1.2. Quản trị chi phí
Quản trị chi phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin bên trong cho bộ máy quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị. Để phân biệt quản trị chi phí kinh doanh doanh nghiệp (Kế toán quản trị) với kế toán tài chính, Haberstockk đã định nghĩa: “ Quản trị chi phí kinh doanh là tính toán hướng nội, nó mô tả - về nguyên tắc được thực hiện hàng tháng - đường vận động các nhân tố sản xuất trong quá trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính toán mọi hao phí nhằm tạo ra và thực hiện các kết quả của doanh nghiệp, đó chính là chi phí kinh doanh.”. Như vậy, về nguyên tắc, quản trị chi phí kinh doanh phục vụ cho việc tập hợp và tính toán các chi phí của kết quả (giá thành) được tạo ra trong kinh doanh.
5.1.2.1. Các loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ công tác quản trị, đáp ứng các yêu cầu về công tác kế hoạch và xây dựng giá cả sản phẩm và hạch toán kinh tế, trong các doanh nghiệp đã hình thành các loại giá thành sản phẩm khác nhau
a. Giá thành sản xuất: bao gồm :
h Chi phí nguyên liệu trực tiếp
h Chi phí nhân công trực tiếp
h Chi phí SXC, tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
b. Giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ
Giá thành phân xưởng là tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó cũng chính là giá thành sản xuất.
Giá thành công xưởng là giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ sản phẩm.
c. Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được DN tiến hành xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh , phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được.
Giá thành thực tế là giá sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
d. Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính toán giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
Hệ thống tính giá thành theo định mức là hệ thống sử dụng các định mức cho chi phí và hệ thống này sẽ cho phép chúng ta kiểm soát chi tiết các biến động.
Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt động sẽ đạt được như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác định được những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế.
Giá thành định mức là công cụ quản lý các định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình họat động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính giá thành theo định mức :
- Giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế thực sự do đã suy tính từ trước các loại nguyên vật liệu hoặc phương pháp sản xuất tối ưu.
- Giúp doanh nghiệp chỉ tập trung vào những các biến động nào vượt quá một phạm vi nào đó thay vì phải tập trung vào nghiên cứu tất cả các biến động, dù là nhỏ.
e. Giá thành đơn vị và tổng giá thành sản lượng hàng hóa.
Giá thành đơn vị là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định, theo một đơn vị nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm dùng để so sánh đối chiếu giữa giá thành của doanh nghiệp với giá thành sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác, hoặc đối chiếu giữa kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản lượng hàng hóa là toàn bộ những chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hóa sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, có căn cứ để phân tích, tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
5.1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Loại sản phẩm
- Nhóm sản phẩm
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn sản xuất
- Phân xưởng sản xuất
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo địa điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Chi tiết sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Sản phẩm hoàn thành
- Đơn đặt hàng
- Hạng mục công trình.
5.1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp giá toàn bộ : toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm tại nơi sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tính chi phí trực tiếp : Việc tính chi phí trực tiếp căn cứ vào:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức thời gian lao động
Giá cả, kế hoạch của từng loại lao động
Mức lương theo chế độ hiện hành
Chi phí trực tiếp = Số lượng đơn vị CPTT x Đơn giá của đơn vị CPTT
* Chi phí NVLTT :
Giá trị NVL = Giá mua + CP vận chuyển + CP bảo quản + Hao hụt cho phép
* Chi phí NCTT :
Chi phí NCTT = Số giờ công lao động trực tiếp x Đơn giá giờ công lao động trực tiếp
Tính chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung)
Chi phí gián tiếp là chi phí không có liên quan với hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Chi phí gián tiếp thường bao gồm nhiều khoản mục chi phí mà phần lớn là định phí nên có khuynh hướng ít biến động dù sản lượng sản xuất ra có dao động. Do đó để xác định chi phí chung của một hoạt động cụ thể nào, phải áp dụng phương pháp phân bổ.
Phân bổ chi phí gián tiếp phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận cấu thành chi phí đối với quá trình sản xuất ra sản phẩm, chi phí này thường được phân bổ theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Cách phân bổ:
- Tính hệ số phân bổ: H = G / T
Trong đó: G: Tổng số chi phí SXC đã tập hợp
T: Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
H: Hệ số phân bổ.
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
gi = ti x H (i = 1, n)
gi: Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng i.
ti : Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng i.
Tính giá thành toàn bộ
Khi đã xác định được chi phí trực tiếp, gián tiếp, ta có thể xác định được giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ bằng cách:
Giá thành sản phẩm = CP NVLTT + CP NCTT + CPSXC
Giá thành công xưởng = Giá thành sản phẩm + CP QLDN
Giá thành toàn bộ = Giá thành công xưởng + CP bán hàng
5.1.2.4. Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Phấn đấu hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của DN. Muốn hạ giá thành phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng và biện pháp. Trước hết phải phân tích khả năng giảm chi phí từng loại trong giá thành sản phẩm, phân tích cơ cấu giá thành và xác định rõ được trong tâm phấn đấu hạ giá thành trong từng thời kỳ. Nhiều doanh nghiệp nhỏ tự cảm thấy có áp lực buộc phải giảm giá thành. Điều đó có thể xảy ra khi đối thủ cạnh tranh có giá thấp hơn can thiệp vào thị trường của bạn hay khi khó khăn của nền kinh tế tác động vào ngành. Tuy nhiên rất ít DN nhỏ có đủ khả năng tham gia vào cuộc chiến giá cả này. Có rất nhiều lần giảm giá có tác dụng; ví dụ khi chi phí hoạt động kinh doanh của bạn giảm xuống và bạn muốn kéo dài việc tiết kiệm đó. Nhưng giá sản phẩm của bạn được tính trên cơ sở trang trải toàn bộ chi phí và có một phần lợi nhuận cần thiết, giảm giá có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được. Câu trả lời là gì? Xem xét sử dụng những chiến lược này để thu hút và duy trì KH mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Tập trung vào dịch vụ khách hàng
Kết hợp sản phẩm và dịch vụ với nhau
Giảm khối lượng hàng hoá đi kèm với giá
Đưa thêm dịch vụ
Quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh
Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình thoả mãn những điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền kiểm soát) của doanh nghiệp.
- Có tính hữu ích (sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp).
- Có giá trị
Tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: nguyên, vật liệu, tiền mặt, thành phẩm, bán thành phẩm, các khoản phải thu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…Tài sản doanh nghiệp được phân chia thành hai loại tài sản:
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tài sản dài hạn.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: tài sản ngắn hạn.
Vì vậy, vốn của DN cũng được phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Dùng cho đầu tư trung và dài hạn
Tiếp tục sản xuất : thay máy cũ, đầu tư máy mới, giải quyết khủng hoảng
Sản xuất nhiều hơn : các đầu tư về hiệu suất
Sản xuất nhiều hơn : các đầu tư về năng lực sản xuất
Bảo đảm các hoạt động hàng này
Trả tiền cho người cung ứng
Trả tiền lương, nộp thuế
Đóng góp xã hội
Dùng cho đầu tư ngắn hạn
Vai trò của vốn kinh doanh
Vai trò của vốn kinh doanh
Hình 5.2. Vai trò của nguồn vốn kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh
5.2.2.1. Vốn cố định
a. Khái niệm
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài.
+ Các tài sản cố định có thể là những tài sản độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một, một số chức năng nhất định.
+ Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất của nó trong quá trình sử dụng. Chúng tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giá trị của nó sẽ được chuyển dịch dần từng bộ phận vào chi phí và giá thành sản phẩm.
Chu kỳ kinh doanh được hiểu là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dưới hình thái tiền tệ và sau đó lại thu hồi được vốn đó dưới hình thái tiền tệ (T – H – T).
- Các loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
+ Tài sản cố định hữu hình: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
+ Tài sản cố định vô hình: chi phí sử dụng đất đai, chi phí thành lập DN, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh…
- Các tài sản dài hạn khác:
+ Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.
+ Đầu tư tài chính dài hạn: là vốn doanh nghiệp được đầu tư vào kinh doanh ở bên ngoài để lấy lãi hoặc chia sẻ lợi ích cùng doanh nghiệp khác như: cổ phiếu, trái phiếu, các loại vốn góp liên doanh, vốn tiền mặt cho vay, tài sản, đất đai cho thuê…
Những khoản đầu tư tài chính dài hạn (có thời gian trên một năm) cũng được coi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Ngoài ra những khoản kí quỹ, kí cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào vốn cố định.
b. Khấu hao tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
- Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần giá trị. Có hai dạng hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: là sự giảm giá trị tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh hoặc do tác động của môi trường tự nhiên. Sự giảm giá trị này tùy thuộc và mức độ sử dụng và ảnh hưởng của môi trường tự nhiên.
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị tài sản do sự tiến bị khoa học kĩ thuật làm cho tài sản cố định bị lỗi thời, giảm giá so với trước đó.
- Do TSCĐ bị hao mòn, vì vậy mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chuyển một phần giá trị tài sản cố định tương xứng với phần giá trị hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi bán sản phẩm, người ta sẽ chiết trừ phần tiền này để hình thành nên quỹ tái sản xuất lại tài sản cố định. Quỹ này được gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định.
* Phương pháp tính khấu hao
M =
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
Công thức tính :
Trong đó : M : Số tiền khấu hao tài sản cố định hàng năm.
NG : Nguyên giá thành tài sản cố định.
T : Thời gian sử dụng định mức tài sản cố định
Mt = Kt x Gt
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Công thức tính :
Trong đó : M(t) : Mức khao hao năm thứ t.
K(t) : Tỉ lệ khấu hao điều chỉnh.
K(t) = 1,5 x K, nếu t
K(t) = 2 x K, nếu t = 5,6
K(t) = 2,5 x K, nếu t > 6
G(t) : Giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu năm thứ t.
t : Số thứ tự năm sử dụng của tài sản cố định.
Quá trình khấu hao trong những năm đầu được tính theo công thức trên. Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần không cao hơn mức khấu hao trung bình (tính bằng cách lấy giá qtrị còn lại chia cho thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định) thì sẽ chuyển khấu hao theo mức khấu hao trung bình này.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Mt = St x mo
Công thức tính :
Trong đó : - M(t) : Mức khấu hao trong kỳ thứ t.
- S(t) : Khối lượng, số lượng sản phẩm thực tế mà TSCĐ tạo ra trong kì thứ t.
- S0 : Tổng khối lượng, số lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ.
- m0 : Mức khấu hao trung bình tính trên một đơn vị SP theo công suất thiết kế.
- NG : Nguyên giá tài sản cố định.
- t : Kì thực hiện (tháng, quý, năm).
Thời gian sử dụng tài sản cố định được quy định trong khoảng thời gian cho từng nhóm tài sản cố định. Khung thời gian cho từng nhóm tài sản cố định có quy định mức thời gian tối thiểu và mức tối đa.
5.2.2.2. Vốn lưu động
a. Khái niệm
Vốn lưu động của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của DN.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
- Tài sản lưu động thay đổi hình thái vật chất của nó trong một chu kì kinh doanh và giá trị của nó sẽ được chuyển hoàn một lần vào chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ, vật tư, hàng hóa, các đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
b. Cấu thành của tài sản lưu động của doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền
+ Các khoản tiền phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Công cụ, dụng cụ
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong sản xuất
Tài sản lưu động trong lưu động
Dự trữ dụng cụ
công cụ
Kho doanh nghiệp
Gởi bán
Tồn kho thành phẩm DNSX
Trong kho DN
Bán thành phẩm
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Trên đường vận chuyển
Dự trữ nguyên liệu,vật liệu…
Các khoản phải thu
Hình 5.3. Các thành phần của tài sản lưu động
c. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Tốc độ chu chuyển là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tình hình quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là thời gian trung bình cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng chu chuyển hoặc số vòng chu chuyển mà vốn lưu động quay được trong một thời kì nhất định.
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được tính bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Số lần chu chuyển vốn lưu động :
n =
L =
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động :
Trong đó : L : Số lần vốn lưu động quay được trong kì.
n : Số ngày chu chuyển vốn lưu động.
VLD : Vốn lưu động bình quân trong kì.
Dt : Doanh thu thuần trong kì.
Số lần chu chuyển vốn càng cao nghĩa là vốn được sử dụng tốt, tốc độ chu chuyển nhanh. Ngược lại, số ngày chu chuyển vốn càng lớn thì tốc độ chu chuyển vốn càng chậm, việc sử dụng vốn yếu.
* Mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu :
số ngày trong kì
n =
L
số ngày trong kì
L =
n
* Ý nghĩa của việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là điều kiện quan trọng mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng vốn. Nó cũng là điều kiện để giảm chi phí sử dụng vốn, hạ giá thành và giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5.2.2.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
* Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm các bộ phân chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu.
- Lợi nhuận không chia.
- Phát hành cổ phiếu.
* Tùy theo mục đích sử dụng nguồn vốn mà vốn chủ sở hữu được chia thành:
- Nguồn vốn kinh doanh.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các quỹ doanh nghiệp.
- Lãi chưa phân phối.
b. Nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho hoạt động của mình, DN có thể sử dụng nợ từ các nguồn :
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng thương mại
Phát hàng trái phiếu.
Nội dung quản trị vốn kinh doanh
5.2.3.1. Quản lý vốn cố định và nâng cao hiệu quả quản lí vốn cố định
Vốn cố định thường được sử dụng trong thời gian dài và cho nhiều chu kì kinh doanh. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới sự an toàn của vốn như : lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý vốn kém…Vì vậy, bảo toàn và phát triển vốn là một yêu cầu rất quan trọng và phải được quan tâm thường xuyên của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, DN cần phải lưu ý một số điểm sau:
+ Phải thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Phải lựa chọn được các phương pháp khấu hao thích hợp.
+ Phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ như: nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học; xử lí kịp thời đối với những tài sản cố định lạc hậu, mất giá, giải phóng những máy móc thiết bị không cần dùng, sử dụng linh hoạt vốn khấu hao vào đầu tư kinh doanh để sinh lời…
5.2.3.2. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động thực chất là bảo toàn vốn, nhằm chống thất thoát và phát triển vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng vốn sao cho trong mỗi chu kỳ kinh doanh, một đồng vốn lưu động mang lại nhiều hơn số đồng doanh thu hay tạo ra nhiều hơn số đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú ý tới các điểm sau:
- Xác định đúng nhu cầu từng loại vốn lưu động trong kinh doanh.
- Tìm mọi biện pháp để tăng nhanh tốc độ quay của đồng vốn.
- Khai thác thật tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động.
- Phải tìm các giải pháp bảo toàn và phát triển vốn.
- Phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động. Phát hiện, tìm nguyên nhân và có các biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ vốn, chống thất thoát và nâng cao hiệu quả hoạt động vốn.
5.3. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Khái niệm, chức năng của quản trị tài chính
Khái niệm quản trị tài chính
Quản trị tài chính là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là việc nghiên cứu, phân tích để đưa ra các quyết định điều chỉnh các mối quan hệ tài chính nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Quản trị tài chính xem xét, quyết định quá trình tạo lập các nguồn vốn (bao gồm tạo lập ban đầu và các tạo lập trong suốt quá trình kinh doanh) và các thực trạng tài chính tại các thời điểm nhất định để bảo đảm tốt khả năng thanh toán, hiệu suất vốn kinh doanh và sự ổn định của cơ cấu tài chính tổng thể.
Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, người ta phân biệt sự tạo lập các nguồn vốn từ bên trong và tạo lập từ bên ngoài, phù hợp với thực trạng tài chính tại các thời điểm và hoàn cảnh nhất định của doanh nghiệp.
Chức năng của quản trị tài chính
Quyết định đầu tư : tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. Là quyết định quan trọng nhất trong 3 quyết định của quản trị tài chính. Để duy trì cơ cấu tài sản hợp lý, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định liên quan đến tài sản của doanh nghiệp :
+ Quy mô tối ưu của công ty hay tổng giá trị tài sản của DN
+ Doanh nghiệp nên đầu tư vào những loại tài sản nào?
+ Doanh nghiệp nên cắt giảm hay loại bỏ (nếu cần) những tài sản nào?
Quyết định tài trợ : Để tài trợ cho tài sản, doanh nghiệp phải xác định các nguồn vốn thích hợp cho thông qua các quyết định về tài trợ. Do vậy, nhà quản trị tài chính cần phải xác định các phương án tốt nhất để thu hút nguồn vốn và các cơ chế liên quan để nhận được các khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay việc thương lượng để bán các cổ phiếu hay trái phiếu. Các quyết định về tài trọ mà nhà quản trị tài chính phải xác định :
+ Hình thức tài trợ nào là hình thức tốt nhất
+ Cấu trúc tài trợ tốt nhất
+ Chính sách cổ tức tốt nhất
+ Nguồn vốn được thu hút bằng cách nào ?
Các quyết định về tài sản : Sau khi đã có quyết định đầu tư những loại tài sản nào với cơ cấu nguồn vốn thích hợp thì tài sản của doanh nghiệp cần phải được quản lý một cách hiệu quả. Các tài sản khác nhau thì yêu cầu cách thức vận hành khác nhau, nhà quản trị tài chính cần phải quan tâm đến các vấn đề :
+ Làm thế nào để quản trị tài sản một cách hiệu quả
+ Nhà quản trị tài chính có mức độ trách nhiệm hoạt động khác nhau đối với tài sản
+ Nhấn mạnh vào quản trị tài sản lưu động nhiều hơn so với quản trị tài sản cố định
Vai trò và nội dung của quản trị tài chính
Vai trò quản trị tài chính
Quản trị tài chính giữ vai trò quyết định trong việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp trên cơ sở hoạt động phân tích, hoạch định và kiểm soát trong suốt quá trình kinh doanh.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho việc phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi vì tài chính doanh nghiệp là một bộ phận khăng khít cấu thành tổng thể nền tài chính quốc gia.
Các nội dung của quản trị tài chính
Quản trị tài chính bao gồm các nội dung chính yếu sau đây :
Phân tích đầu tư
Quản trị vốn luân chuyển
Nguồn và sử dụng nguồn vốn
Xác định cấu trúc vốn
Chính sách cổ tức
Phân tích rủi ro và thu nhập.
Các báo cáo tài chính
Các doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính để đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các hoạt động tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, như các nhà đầu tư,chủ nợ thương mại, các bên hữu quan khác và nhà quản trị của doanh nghiệp:
Chủ nợ thương mại và những người cho vay dài hạn: những nhà cung cấp vốn thông qua hàng hóa và dịch vụ, nhà cung cấp vốn ngắn hạn… quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà đầu tư : quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính liên quan đến thu nhập hiện tại, thu nhập kì vọng, khả năng ổn định dòng thu nhập, các nguồn lực và tình hình sử dụng nguồn lực và rủi ro gắn với nguồn lực đó.
Nhà quản trị : quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát nội bộ và cung cấp thông tin nhiều hơn cho các nhà cung cấp về điều kiện và hiệu quả tài chính của công ty.
Bảng cân đối kế toán
Khái niệm
Bảng cân đối tài chính là một báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất định theo cách phân loại vốn và nguồn hình thành vốn, được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Tài sản : Phần tài sản biểu diễn các giá trị của các tài sản mà công ty đang nắm giữ. Các tài sản được liệt kê theo mức độ giảm dần về khả năng chuyển nhượng (khả năng dễ chuyển hóa thành tiền). Phần tài sản bao gồm:
+ Tài sản ngắn hạn : là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời gian ngắn nhất, thường trong một chu kì kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn :bao gồm các khoản phải thu khách hàng dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Đây là những tài sản được sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều chu kì kinh doanh.
Nguồn vốn : Phần nguồn vốn biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của công ty. Các khoản này được sắp xếp theo mức độ tăng dần về thời hạn thanh toán nợ. Về căn bản, phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính :
Nợ phải trả
+ Nợ ngắn hạn : là những khoản nợ phát sinh có thời hạn thanh toán ngắn, thường trong vòng một năm hay trong một chu kì kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động và các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác.
+ Nợ dài hạn : là khoản nợ có thời hạn thanh toán hơn một năm bao gồm phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là phần giá trị còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ, bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nhiều loại quỹ khác. Vốn đầu tư chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần biểu diễn tổng số tiền thu từ bán cổ phiếu thường cho cổ đông.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả
Tiền và các khoản tương đương tiền
Phải trả người bán
Phải thu khách hàng
Phải trả người lao động
Hàng tồn kho
Vay và nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn khác
Vay và nợ dài hạn
Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguyên giá TSCĐ
Vốn đầu tư của CSH
(-)Giá trị hao mòn lũy kế
Thặng dư vốn cổ phần
Tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bất động sản đầu tư dài hạn
Tổng vốn chủ sở hữu
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
- Tính cân đối của bảng cân đối kế toán :
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Là báo cáo kế toán tổng thể, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì kinh doanh của DN, thường là một năm hay một chu kì kinh doanh.
Các thành phần của Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được tính theo hóa đơn bán hàng trong đó bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng và các khoản tiền liên quan như: giảm giá, chiết khấu, giá trị hàng trả lại …
Doanh thu từ Doanh thu từ Doanh thu từ
Tổng mức = hoạt động + hoạt động + hoạt động
doanh thu kinh doanh tài chính khác
Doanh thu thuần : là thu nhập của doanh nghiệp do bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kì sau khi khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá
Giá vốn hàng bán : bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ đã bán trong kì. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất và chi phí sản xuất chung liên quan đến sản phẩm được bán. Giá trị giá vốn hàng bán tương đối khác nhau giữa hai lĩnh vực sản xuất và thương mại.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán trong kì:
GVHB = Giá trị HTK đầu kì-Giá trị SX bỏ vào trong kì+Giá trị HTK cuối kì
+ Đối với doanh nghiệp thương mại :
GVHB = Giá mua hàng hóa + chênh lệch HTK đầu kì và cuối kì
Lợi nhuận gộp về BH&CCDV = Doanh thu thuần – GVHB
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN: đây là chi phí thời kì, không được tính vào GVHB, bao gồm chi phí cho việc tiêu thụ hàng hóa, chi phí quảng cáo, chi phí văn phòng, tiền lương cho bộ phận gián tiếp,….
Doanh thu và chi phí tài chính : gồm các khoản thu nhập từ các hoạt động tài chính như hoạt động cho vay vốn (chuyển nhượng quyền sử dụng vốn) hoặc được hình thành từ việc tham gia góp vốn với bên ngoài (quyền sở hữu vốn) bằng các TS tài chính. Nếu là hoạt động cho vay thì thu nhập là khoản lãi suất tiền vay, nếu là hoạt động đầu tư thì thu nhập là khoản lợi tức cổ phiếu …và các khoản chi phí do các hoạt động tài chính.
Thu nhập từ các hoạt động khác (còn gọi là thu nhập bất thường): thu nhập này không có tính chất thường xuyên nhưng nảy sinh khách quan như: các khoản trợ giá, các khoản tiền đền bù … hoặc liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản …
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + thu nhập khác, hoặc :
Lợi nhuận trước thuế = Tổng mức doanh thu - Tổng số chi phí
Tổng số chi phí = Chi phí hoạt động + Chi phí hoạt động + Chi phí hoạt
của DN kinh doanh tài chính động khác
Ta có các trường hợp : LN > 0 : Doanh nghiệp có lãi.
LN < 0 : Doanh nghiệp bị thua lỗ.
LN = 0 : Hòa vốn.
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế-Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng) là mục tiêu quan trọng nhất trong những mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Lợi nhuận chưa phân phối= Lợi nhuận sau thuế TNDN- Trả cổ tức
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh
Để có thể tìm hiểu sâu tác động của các hoạt động quản trị ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có một số điều chỉnh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh :
Khấu hao được tách riêng ra khỏi chi phí hàng bán. Vì khấu hao là chi phí thời kì và được thừa nhận trên phương diện thuế. Do vậy, khấu hao nên được tách ra khỏi giá vốn hàng bán và đưa vào chi phí hoạt động (bao gồm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp). Như vậy, các chi phí trong chi phí hoạt động sẽ phản ánh thực tế là nó độc lập với doanh số trong mỗi thời kì.
Chi phí và doanh thu hoạt động tài chính được tách riêng ra khỏi chi phí hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và được đặt sau lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Vì chi phí tài chính hay chi phí lãi vay là khoản trả cho các chủ nợ sau khi trang trải các hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động tài chính thường độc lập với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên khi tách ra chúng ta sẽ có cái nhìn chi tiết hơn về hoạt động của DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh sẽ được sử dụng để tiến hành các phân tích tài chính trong toàn bộ doanh nghiệp.
Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh :
Lợi nhuận gộp (LN thuần) = Doanh thu – Chi phí hàng bán (GVHB)
Trong đó: chi phí hàng bán bao gồm chi phí NVL, nhân công, sản xuất chung
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) = Doanh thu hoạt động - Chi phí hoạt động
Trong đó: chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng &QLDN, khấu hao
Lợi nhuận trước thuế (EBT) = Lợi nhuận hoạt động - Chi phí tiền lãi
(Chi phí tài chính)
Lợi nhuận ròng(LN sau thuế) = Lợi nhuận trước thuế - thuế
Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận ròng - cổ tức
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh thu thuần
Năm 200X
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Khấu hao
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (L
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận kế toán trước lãi
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Trả cổ tức
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Phân phối thu nhập
Lợi nhuận sau thuế là nguồn hình thành thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp. Về nguyên tắc, doanh nghiệp không chia hết toàn bộ khoản này cho các cổ đông mà thường giữ lại một phần để tích lũy tái sản xuất mở rộng như: mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hóa thiết bị kĩ thuật … để nâng cao sức cạnh tranh, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, lợi nhuận sau thuế sau khi trừ đi các khoản nộp (nếu có) được dùng để trích nộp vào các quỹ như phát triển sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng …
Toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp sẽ được phân chia cho các chủ thể có liên quan và được mô tả theo sơ đồ sau:
Thu nhập tài chính
Đầu tư tài chính
Thị trường
tài chính
Đầu tư sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu nhập sản xuất kinh doanh
Vốn
Doanh nghiệp
Tổng thu nhập doanh nghiệp
Chia cho các chủ sở hữu
Tích lũy để phát triển doanh nghiệp
Thanh toán các nghĩa vụ
Các thông số tài chính của Doanh nghiệp
Phân tích các thông số tài chính giúp nhà quản trị hiểu được sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Các thông số tài chính được sử dụng để làm sáng tỏ các con số thô trên báo cáo tài chính và là sự kết nối hai dữ liệu tài chính bằng cách chia một giá trị trên báo cáo tài chính với một giá trị khác liên quan.
Tầm quan trọng của các thông số tài chính :
- Nhà cung cấp và ngân hàng (người cho vay) quan tâm đến các thông số khả năng thanh toán.
- Cổ đông quan tâm nhiều nhất đến các thông số khả năng sinh lợi
- Các chủ nợ dài hạn quan tâm nhiều các thông số sử dụng nợ
- Sử dụng tài sản hiệu quả là trách nhiệm của các nhà quản trị
a. Thông số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời
Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng TSNH
Tài sản ngắn hạn =
Tổng nợ NH
Thông số này phản ánh mức độ bảo đảm các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. TSNH có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, thông số này giảm và đưa công ty vào tình thế khó khăn.
Khả năng thanh toán hiện thời càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng cao nhưng thông số này không tính đến khả năng chuyển nhượng của từng TS trong nhóm TSNH. Tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kì kinh doanh, nhưng chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này > 2.
Khả năng thanh toán nhanh
Thông số này là công cụ hỗ trợ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời.
Tổng TSNH – Tồn kho
Tài sản ngắn hạn =
Tổng nợ NH
Thông số này tập trung vào những tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoán khả nhượng và phải thu khách hàng . Không tính đến hàng tồn kho vì đây là TS khả nhượng thấp nhất trong TSNH.
Như vậy, thông số này đo lường khả năng thanh toán chặt chẽ hơn. Thông số này >= 1 có nghĩa là DN không có nguy cơ bị rơi vào tình trạng vỡ nợ.
b. Thông số hoạt động của tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Thông số này cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động quản trị HTK của công ty.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay tồn kho =
Tồn kho bình quân
Thông số này có ý nghĩa hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng để chuyển thành phải thu khách hàng thông qua hoạt động bán hàng trong năm. Nếu chỉ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt cho tình hình tiêu thụ và dự trữ.
Vòng quay tồn kho càng cao, hoạt động quản trị HTK càng hiệu quả, HTK càng mới và hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay HTK quá cao là dấu hiệu của việc duy trì quá ít HTK và có thể xảy ra tình trạng cạn dự trữ. Ngược lại là dấu hiệu HTK lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hóa.
Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà phải thu khách hàng của công ty có thể chuyển thành tiền.
Số ngày trong năm
Kì thu tiền bình quân =
Doanh thu tín dụng hàng năm
Nếu thông số này cao hơn thông số ngành, công ty đang duy trì một tỉ lệ tương đối nhiều khách hàng tín dụng trả nợ không đúng hạn. Ngược lại, là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ , mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà DN đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà DN đang áp dụng. Thông thường 20 ngày là một chu kì tiền có thể chấp nhận được (nhưng phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách bán chịu của DN).
Vòng quay tài sản cố định
Thông số này nhằm đo lường tốc độ chuyển hóa của TSCĐ để tạo ra doanh thu
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
Tài sản cố định
Thông số này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tùy theo nguồn vốn tài trợ cho tài san cố định, nhưng thông thường trong ngành chế biến hàng tiêu dùng phải đạt hơn 5 mới được coi là tốt. TSCĐ ở đây được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ vào thời điểm tính toán.
Vòng quay tổng tài sản
Thông số này nhằm đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Thông số này phản ánh hiệu quả tương đối của công ty trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu, nghĩa là tạo ra nhiều hay ít doanh thu cho một đồng đầu tư.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
Tổng tài sản
Vòng quay chậm hơn ngành có thể do nguyên nhân đầu tư quá mức vào PTKH và HTK làm cho vòng quay tài sản của công ty thấp. Tùy thuộc vào doanh thu, nhưng thông số này tốt nếu nó từ 3 trở lên.
c. Thông số nợ và khả năng trang trải
Thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là mức độ ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
Nợ trên vốn chủ
Thông số này dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Thông số này phản ánh tỉ lệ các chủ nợ cung cấp bao nhiêu đồng so với mỗi đồng vốn mà các cổ đông cung cấp (hay một đồng vốn chủ đang đảm bảo cho xác định vốn vay). Các chủ nợ này muốn thông số này thấp để đảm bảo lề an toàn.
Tổng nợ
Nợ trên vốn chủ =
Vốn chủ sở hữu
Tỉ lệ nợ trên tài sản
Thông số này cho biết tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay như thế nào. Nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn tỉ lệ % tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Thông số này cao thì rủi ro tài chính cao.
Tổng nợ
Tỉ lệ nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
Số lần trả lãi
Thông số này phản ánh khả năng của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ chi phí tài chính và khả năng tránh khỏi nguy cơ phá sản. Khả năng trang trải các khoản nợ này cao khi thông số này cao.
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Số lần trả lãi =
Chi phí tài chính
Thông số >1 có khả năng đáp ứng và tạo lớp đệm an toàn cho người cho vay. Thông số <1dẫn đến phản ứng chặt chẽ trong quyết định của chủ nợ và có nguy cơ phá sản vì nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời bị chia lợi nhuận quá nhiều cho vốn vay.
d. Thông số khả năng sinh lợi
Thu nhập trên tài sản (ROA)
Thông số này phản ánh tỉ suất sinh lợi trên đầu tư, nghĩa là TSCĐ đang sản sinh ra doanh số như thế nào. Thông số <ngành thì mức sinh lợi thấp.
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
ROA =
Tổng tài sản
Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
Thông số này đo lường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông. Nếu thông số >ngành, cổ đông được lợi do công ty duy trì tỉ lệ nợ cao so với tiêu chuẩn ngành vì công ty chấp nhận mức rủi ro tài chính cao.
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
ROE =
Tổng vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Thông số này phải đạt mức sao cho thu nhập trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài giảng Quản trị doanh nghiệp dành cho SV Đại học & Cao đẳng.doc