Bài giảng Kinh tế vĩ mô Macro - Chương 6 Lạm phát và thất nghiệp
Khi NHTW cắt giảm tăng trưởng cung tiền để chống lạm phát, nó làm nền kinh tế dịch
chuyển dọc đường Phillips ngắn hạn.
Điều này dẫn tới thất nghiệp cao hơn.
Chi phí của việc giảm lạm phát phụ thuộc vào việc kỳ vọng về lạm phát có được điều
chỉnh nhanh hay không
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô Macro - Chương 6 Lạm phát và thất nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/5/2010
1
CHƯƠNG 6
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
ĐỊNH NGHĨA LẠM PHÁT
Lạm phát (Inflation): là sự tăng lên trong mức giá
chung của hàng hóa và dịch vụ
Giảm phát (Deflation): là sự giảm xuống trong mức
giá chung của hàng hóa và dịch vụ (chỉ số giá nhỏ
hơn 0 chẳng hạn: -1% hoặc -2%)
Thiểu phát (Disinflation): là sự giảm xuống của tỷ lệ
lạm phát. Ví dụ, lạm phát tính theo năm của tháng 1
là 5%, tháng 2 là 4% thì tốc độ tăng giá giảm xuống
nhưng giá vẫn đang tăng. (lưu ý là cách dịch thuật ngữ “thiểu
phát” và “giảm phát” ở Việt Nam không thống nhất)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên2
CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giảm phát GDP (GDP Deflator)
Chỉ số giá bán buôn WPI (Wholesale Price
Index)
Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price
Index)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên3
9/5/2010
2
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Dựa vào định lượng
- Lạm phát vừa phải (Moderate Inflation): Lạm
phát dưới 2 chữ số
- Lạm phát phi mã (Galopping Inflation): Lạm
phát từ 2-3 chữ số
- Siêu lạm phát (Hyperinflation): trên 3 chữ số
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên4
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Dựa vào định tính
- Lạm phát thuần túy: giá hàng hóa sản xuất và
hàng tiêu dùng tăng cùng tỷ lệ trong một đơn vị
thời gian
- Lạm phát cân bằng và không cân bằng: lạm
phát tăng cùng tỷ lệ với mức thu nhập
- Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát
bất thường
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên5
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
Có thể chia ra 3 loại nguyên nhân chính:
1. Lạm phát do cầu kéo (Demand Pull Inflation)
2. Lạm phát do chi phí đẩy (Cost Push
Inflation)
3. Lạm phát do quán tính (Inertia Inflation)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên6
9/5/2010
3
AD2
AD1
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
1. Lạm phát do cầu
kéo
Lạm phát cầu kéo
diễn ra khi tổng cầu
tăng nhanh hơn tiềm
năng sản xuất của một
quốc gia, điều này kéo
theo giá cả tăng lên để
làm cân bằng tổng
cung và tổng cầu. vi du\Tang
cung tien-gdp.mht vi du\Chu quan or khach quan.pdf vi
du\Tín dụng nội địa và áp lực lạm phát.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
P1
P
YYp
AS
P2
7
AD1
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
2. Lạm phát do chi
phí đẩy
Lạm phát do chi phí
đẩy xảy ra khi có các
cú sốc cung bất lợi, ví
dụ như giá cả các yếu
tố đầu vào như xăng,
dầu, nguyên liệu,
nhiên liệu tăng. vi
du\nguyên nhân lạm phát.mht
.
Trần Mạnh Kiên
P
YYp
AS1
P1
AS2
P2
9/5/20108
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
3. Lạm phát do quán
tính
Tỷ lệ lạm phát dự kiếnđược đưa vào trong hợpđồng và những thỏa thuận
không chính thức được gọi
là tỷ lệ lạm phát quán
tính
Nó thường xảy ra trong
các nền kinh tế công
nghiệp, nơi lạm phát có
tính ỳ cao, tức là nó sẽ giữ
nguyên tỉ lệ cho tới khi nào
xảy ra các sự kiện kinh tế
làm nó thay đổi.
Trần Mạnh Kiên
P
YYp
AS1
AS2
AD3
P2
P1 AD2
AD1
AS3
P3
9/5/20109
9/5/2010
4
LÍ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ LẠM PHÁT
Lí thuyết số lượng tiền tệ (Quantity Theory of
Money) được sử dụng để giải thích những
yếu tố quyết định mức giá và lạm phát trong
dài hạn.
Lạm phát là một hiện tượng trong nền kinh tế
liên quan tới giá trị trao đổi của đồng tiền
trong nền kinh tế.
Khi mức giá chung tăng lên, giá trị của đồng
tiền giảm xuống.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên10
CUNG TIỀN, CẦU TIỀN VÀ CÂN BẰNG
TIỀN TỆ
Cung tiền là một biến chính sách được kiểm
soát bởi NHTW.
– Thông qua các công cụ như thị trưởng mở,
NHTW trực tiếp kiểm soát số lượng tiền tệ được
cung ứng.
- Có nhiều yếu tố quyết định cầu về tiền, bao
gồm lãi suất và mức giá chung của nền kinh tế.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên11
CUNG TIỀN, CẦU TIỀN VÀ CÂN BẰNG
TIỀN TỆ
Mọi người giữ tiền bởi vì tiền là phương tiện
dùng để trao đổi.
– Lượng tiền mà mọi người giữ phụ thuộc vào mức
giá của hàng hóa và dịch vụ.
Trong dài hạn, mức giá chung điều chỉnh tới
mức để làm cho cầu tiền bằng cung tiền.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên12
9/5/2010
5
Cung tiền, cầu tiền và mức giá cân bằng
Lượng tiền
Giá trị
của tiền (1/P)
Mức giá, P
Lượng tiền
được ấn định bởi NHTW
Cung tiền
0
1
(Thấp)
(Cao)
(Cao)
(Thấp)
1/2
1/4
3/4
1
1.33
2
4
Giá trị
cân bằng
của tiền
Mức giá
cân bằng
Cầu
tiền
A
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên13
Tác động của việc bơm thêm tiền
Copyright © 2004 South-Western
Lượng tiền
Giá trị
của tiền, 1/P
Mức giá, P
Cầu
tiền
0
1
(Thấp)
(Cao)
(Cao)
(Thấp
1/2
1/4
3/4
1
1.33
2
4
M1
MS1
M2
MS2
2. . . . làm giảm
giá trị của tiền 3. . . . và
làm tăng
mức giá
1. Một sự tăng
lên trong
cung tiền .
A
B
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên14
LÍ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ LẠM PHÁT
Lí thuyết số lượng tiền tệ
– Lí thuyết số lượng tiền tệ giải thích cách thức mà
mức giá được quyết định và tại sao nó thay đổi
theo thời gian.
Lượng tiền sẵn có trong nền kinh tế quyết định giá trị
của tiền.
Nguyên nhân đầu tiên của lạm phát là do sự tăng
trưởng của số lượng tiền tệ.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên15
9/5/2010
6
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH
TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Các biến danh nghĩa (Nominal variables) là
những biến được đo lường bằng đơn vị tiền
tệ.
Các biến thực tế (Real variables) là các biến
được đo lường bằng đơn vị hiện vật.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên16
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH
TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Theo Hume và những người khác, các biến
kinh tế thực không thay đổi theo sự thay đổi
của cung tiền.
– Theo sự phân đôi cổ điển (classical dichotomy),
sự thay đổi tiền tệ tác động khác nhau tới các
biến thực và biến danh nghĩa.
Sự thay đổi trong cung tiền tác động tới các
biến danh nghĩa chứ không tới các biến
thực.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên17
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH
TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Việc những thay đổi tiền tệ không tác động
tới các biến thực được gọi là sự trung lập
của tiền tệ (monetary neutrality).
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên18
9/5/2010
7
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG
TRÌNH SỐ LƯỢNG
Tốc độ lưu thông của tiền tệ (Velocity of
money) dùng để chỉ tốc độ di chuyển của
một đồng trong nền kinh tế từ túi người này
tới túi người khác.
V = (P Y)/M
– Với: V = tốc độ
P = Mức giá
Y = Sản lượng
M = Lượng tiền
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên19
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG
TRÌNH SỐ LƯỢNG
Viết lại phương trình trên thành phương trình
số lượng:
M V = P Y
Phương trình số lượng (Quantity equation)
chỉ ra mối liên hệ giữa số lượng tiền tệ (M) và
giá trị tổng sản lượng danh nghĩa (P Y)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên20
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG
TRÌNH SỐ LƯỢNG
Phương trình số lượng cho thấy một sự tăng
lên của lượng tiền trong nền kinh tế nhất
định sẽ được phản ánh vào một trong ba
biến số:
– Mức giá phải tăng lên,
– Sản lượng phải tăng lên, hoặc
– Tốc độ lưu thông tiền tệ phải giảm.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên21
9/5/2010
8
GDP danh nghĩa, lượng tiền và tốc độ lưu thông tiền
tệ ở Mỹ
Copyright © 2004 South-Western
Indexes
(1960 = 100)
2,000
1,000
500
0
1,500
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000
Nominal GDP
Velocity
M2
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên22
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG
TRÌNH SỐ LƯỢNG
Mức giá cân bằng, Tỉ lệ lạm phát và Lí thuyết
số lượng tiền tệ
– Tốc độ lưu thông tiền tệ tương đối ổn định qua
thời gian.
– Khi NHTW thay đổi số lượng tiền tệ, nó làm tăng
một tỉ lệ tương ứng trong giá trị sản lượng danh
nghĩa (P Y).
– Bởi vì tiền tệ là trung lập, tiền tệ không tác động
vào sản lượng.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên23
Tiền tệ và mức giá trong 4 cuộc siêu lạm phát
Copyright © 2004 South-Western
(a) Austria (b) Hungary
Cung tiền
Mức giá
Index
(Jan. 1921 = 100)
Index
(July 1921 = 100)
Mức giá
100,000
10,000
1,000
100
19251924192319221921
Cung tiền
100,000
10,000
1,000
100
19251924192319221921
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên24
9/5/2010
9
Tiền tệ và mức giá trong 4 cuộc siêu lạm phát
Copyright © 2004 South-Western
(c) Germany
1
Index
(Jan. 1921 = 100)
(d) Poland
100,000,000,000,000
1,000,000
10,000,000,000
1,000,000,000,000
100,000,000
10,000
100
Cung tiền
Mức giá
19251924192319221921
Mức giá
Cung tiền
Index
(Jan. 1921 = 100)
100
10,000,000
100,000
1,000,000
10,000
1,000
19251924192319221921
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên25
Tăng trưởng tiền tệ và lạm phát ở Việt
Nam, 1980-87
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
0
100
200
300
400
500
600
1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987
Toác ñoä taêng khoái löôïng tieàn Laïm phaùt
26
Quan hệ giữa tăng trưởng tiền tệ và
lạm phát ở một số quốc gia
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên27
9/5/2010
10
QUAN HỆ GIỮA TIỀN TỆ VÀ LẠM
PHÁT
MV = PY
→ log (MV) = log (PY)
→ log M + log V = log P + log Y
→ % thay đổi của M + % thay đổi của V = % thay đổi
của P + % thay đổi của Y
- Trong dài hạn tốc độ tăng trưởng tiền tệ chỉ tác động
tới mức giá
- Lạm phát ở bất cứ đâu và bất cứ thời điểm nào cũng
là hiện tượng tiền tệ
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên28
THUẾ LẠM PHÁT
Khi chính phủ muốn tăng thu nhập bằng việc
in tiền, người ta nói họ đánh thuế lạm phát
(inflation tax).
Thuế lạm phát giống như một loại thuế đánh
vào mọi người giữ tiền.
Lạm phát sẽ chấm dứt nếu chính phủ tiến
hành cải cách tài chính như cắt giảm chi tiêu.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên29
HIỆU ỨNG FISHER
Hiệu ứng Fisher (Fisher effect) dùng để chỉ
mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất danh
nghĩa và tỉ lệ lạm phát.
Theo hiệu ứng Fisher, khi tỉ lệ lạm phát tăng,
lãi suất danh nghĩa cũng sẽ tăng cùng tỉ lệ.
Lãi suất thực sẽ vẫn giữ nguyên.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên30
9/5/2010
11
Lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát vi du\lãi suất-CPI giảm.mht
%/năm
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000
0
3
6
9
12
15
Lạm phát
Lãi suất danh nghĩa
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên31
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
Tác động của lạm phát tới tăng trưởng khá
phức tạp. Lạm phát có tác động dương tới tăng
trưởng khi ở mức khoảng 10%/năm, tác động
này trở nên hơi âm khi ở trong khoảng 10 -
15%/năm. Khi lạm phát vượt mức 15% năm thì
quan hệ giữa tỉ lệ lạm phát và tăng trưởng là
âm.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên32
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI PHÂN
PHỐI THU NHẬP
Nếu các tầng lớp có thu nhập cao nắm các
tài sản được chỉ số hóa như ngoại tệ phần
nhiều trong khi tầng lớp có thu nhập thấp nắm
các tài sản bằng đồng nội tệ thì khi lạm phát
xảy ra sẽ nâng cao sự bất bình đẳng thậm chí
với cả lạm phát được dự tính trước. vi du\Lạm Phát Nghèo 2.mht vi
du\Hoãn sinh con vì lạm phát.mht vi du\lam phat-ngheo.mht vi du\doi pho voi lam phat.mht vi du\loi dung tang gia.mht vi du\ngan
hang kiem loi.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên33
9/5/2010
12
CÁI GIÁ CỦA LẠM PHÁT
Chi phí mòn giày (Shoeleather costs)
Chi phí thực đơn (Menu costs)
Sự biến động của giá tương đối và phân bổ sai
nguồn lực (Relative price variability)
Sự biến dạng của thuế (Tax distortions)
Nhầm lẫn và bất tiện (Confusion and
inconvenience)
Tái phân phối của cải một cách tùy tiện
(Arbitrary redistribution of wealth)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên34
CHI PHÍ MÒN GIÀY
Chi phí mòn giày (Shoeleather costs) là chi
phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ.
Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền nên
mọi người có động cơ để tối thiểu hóa lượng
tiền mặt họ giữ.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên35
CHI PHÍ MÒN GIÀY
Để giảm bớt lượng tiền mặt mình có thì đòi hỏi mọi
người phải thường xuyên tới ngân hàng để rút tiền
từ tài khoản.
Chi phí thực sự của việc giảm nắm giữ tiền mặt là
thời gian và sự tiện lợi mà bạn phải hi sinh để giảm
bớt số lượng tiền mặt đang nắm giữ.
Thêm vào đó, việc phải thường xuyên tới ngân hàng
hơn cũng làm hi sinh thời gian để làm những công
việc có năng suất cao hơn. vi du\Xứ sở của những tỉ phú.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên36
9/5/2010
13
CHI PHÍ THỰC ĐƠN
Chi phí thực đơn (Menu costs) là chi phí của việc
điều chỉnh giá cả.
Trong thời kỳ lạm phát, điều cần thiết là phải cập
nhật thường xuyên bảng báo giá và tốn các chi phí
như:
– Chi phí gửi các tài liệu mới cho khách hàng.
– Chi phí quảng cáo giá mới.
– Chi phí giải thích giá mới với khách hàng
Đây là quá trình làm lãng phí nguồn lực khỏi những
công việc có lợi ích cao hơn. vi du\Nhà băng 'mệt nhoài'.mht vi du\Cước vận tải.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên37
BIẾN ĐỘNG GIÁ TƯƠNG ĐỐI VÀ PHÂN BỔ
SAI CÁC NGUỒN LỰC
Lạm phát làm biến dạng giá tương đối.
Lạm phát → giá của các hàng hoá thay đổi khác
nhau → giá tương đối của chúng thay đổi →
quyết định của khách hàng bị biến dạng và thị
trường mất khả năng phân bổ nguồn lực một
cách hiệu quả.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên38
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
Lạm phát làm gia tăng qui mô lãi vốn và làm
tăng gánh nặng thuế trên loại thu nhập này.
Với loại thuế lũy tiến (progressive taxation),
thu nhập từ vốn (capital gains) sẽ bị đánh
thuế nặng hơn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên39
9/5/2010
14
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
Thuế thu nhập coi thu nhập từ lãi suất danh
nghĩa tiết kiệm như thu nhập, mặc dù một
phần của lãi suất danh nghĩa này chỉ đơn
giản là bù cho lạm phát.
Lãi suất thực sau thuế (after-tax real interest
rate) giảm làm tiết kiệm trở nên ít hấp dẫn
hơn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên40
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
– Năm 1980, mua 1 cổ phiếu: $10.
– Năm 2000, bán lại với giá: $50.
– Sẽ bị đánh thuế trên số tiền lãi: $40.
– Giả sử trong 20 năm này, mức lạm phát tăng
gấp đôi. $10 (1980) tương đương $20 (2000)
→ số tiền lãi thực sự là $30 → luật thuế
không tính đến lạm phát → thổi phồng mức
lãi → tăng gánh nặng thuế.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên41
Tác hại của lạm phát
Lạm phát cao → giảm động cơ tiết kiệm → giảm đầu tư
Nền kinh tế 1
(giá ổn định)
Nền kinh tế 2
(lạm phát)
Lãi suất thực tế
Tỷ lệ lạm phát
Lãi suất danh nghĩa
Thuế suất (25%)
Lãi suất danh nghĩa sau thuế
Lãi suất thực tế sau thuế
4%
0%
4%
1%
3%
3%
4%
8%
12%
3%
9%
1%
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên42
9/5/2010
15
NHẦM LẪN VÀ BẤT TIỆN
Khi NHTW tăng cung tiền và tạo ra lạm phát,
nó làm biến dạng giá trị thực của đơn vị tính
toán.
Lạm phát làm cho đồng tiền có giá trị thực
khác nhau tại các thời điểm khác nhau.
Do đó, khi có lạm phát, việc so sánh doanh
thu, chi phí và lợi nhuận thực trở nên khó
khăn hơn theo thời gian. vi du\Zimbabwe ngập trong tiền.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên43
TÁC HẠI ĐẶC BIỆT CỦA LẠM PHÁT KHÔNG DỰ
KIẾN: TÁI PHÂN PHỐI CỦA CẢI MỘT CÁCH TÙY TIỆN
Lạm phát không dự kiến (Unexpected
inflation) phân phối của cải giữa những
thành viên của xã hội không dựa theo công
lao và nhu cầu của họ.
Sự phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản
vay trong nền kinh tế được tính bằng đơn vị
tính toán là tiền.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên44
CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT
1. Chính sách tiền tệ
2. Chính sách tài chính
3. Chính sách tỉ giá hối đoái
4. Quản lí giá cả
5. Tăng cung hàng hóa vi du\NQ chong lam phat.mht vi du\lam phat-lang phi.mht
vi du\Thái Lan mâu thuẫn.mht vi du\hà nội-lạm phát.mht vi du\thành phố HCM-lạm phát.mht vi du\Trần đình thiên-lạm phát.mht
vi du\5 đặc trưng của lạm phát.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên45
9/5/2010
16
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp (Unemployment) là những người
trong lực lượng lao động có khả năng lao động
nhưng không có việc làm và đang tìm việc làm. vi
du\Định nghĩa thất nghiệp.mht vi du\giá của thất nghiệp.doc
Cơ quan thống kê thường chia người trưởng
thành ra thành 3 nhóm:
– Có việc làm (Employed)
– Thất nghiệp (Unemployed)
– Không nằm trong lực lượng lao động (Not in the
labor force)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên46
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Lực lượng lao động
– Lực lượng lao động là toàn bộ người làm
việc, bao gồm cả những người có việc và
thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên47
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Một người được coi là có việc làm nếu anh
(hoặc chị) ta sử dụng hầu hết thời gian trong
những tuần trước đó để làm công việc được trả
lương.
Một người được coi là thất nghiệp nếu anh
(hoặc chị) ta đang không có việc tạm thời, đang
tìm việc hoặc đang đợi ngày để bắt đầu một
công việc mới.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên48
9/5/2010
17
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Một người không thuộc loại nào như ở trên, như là sinh
viên toàn thời gian, làm việc ở nhà hoặc về hưu sẽ khôngđược xếp vào trong lực lượng lao động. vi du\Phụ nữ nghỉ hưu ở tuổi 60.mht
Dân số
Trong độ tuổi
lao động
Lực lượng
lao động
Có việc
Thất nghiệp
Ngoài lực lượng
lao động
Ngoài độ tuổi
lao động
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên49
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp được đo bằng tỉ lệ thất nghiệp (là tỉ lệ % số
người thất nghiệp trong lực lượng lao động). Ở khu vực
nông thôn, đặc biệt với các nước đang phát triển, chỉ số tỉ
lệ thất nghiệp ít có ý nghĩa nên người ta thường sử dụng
chỉ số “tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng”
Tỉ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp × 100%
Lực lượng lao động
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên50
THẤT NGHIỆP VÀ
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP vi du\1,7 triệu việc làm mới.mht vi du\Thạc sĩ bán thịt.mht
0
1
2
3
4
5
6
7
%
Tỉ lệ thất nghiệp thành thị ở Việt Nam,
1996-2004
Tỉ lệ TN 6.9 6.7 6.4 6.3 6 5.8 5.6
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng,
1996-2004
66
68
70
72
74
76
78
80
%
Thời gian LĐ 71.1 73.6 74.2 74.3 75.3 77.7 79.3
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên51
9/5/2010
18
THẤT NGHIỆP VÀ
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP vi du\lexus va cay olive.mht vi du\That nghiep anh.mht vi
du\Làm việc 35 giờ ở Pháp.mht vi du\Nhất bên trọng.mht
Thất nghiệp ở một số quốc gia phát triển, 1972-2004 (%)
1972 1982 1992 2004
Anh 4 11 10 5
Ailen 8 14 15 5
Italia 6 8 9 9
Pháp 3 10 10 10
EU 3 9 9 9
Mỹ 5 10 8 5
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên52
PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp thường được chia thành 2 loại,
– Thất nghiệp trong dài hạn và thất nghiệp
trong ngắn hạn:
Thất nghiệp dài hạn hay còn được gọi là thất
nghiệp tự nhiên (Natural Unemployment)
Thất nghiệp ngắn hạn hay thất nghiệp chu kỳ
(Cyclical Unemployment)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên53
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
– Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of
Unemployment) là tỉ lệ thất nghiệp không
biến mất ngay cả trong dài hạn.
– Đây là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh tế phải chịu.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên54
9/5/2010
19
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp chu kỳ
– Thất nghiệp chu kỳ dùng để chỉ mức biến
động từ năm này qua năm khác của thất
nghiệp xung quanh tỉ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
– Nó gắn với sự lên xuống của chu kỳ kinh
doanh (business cycle).
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên55
Tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên56
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Mô tả thất nghiệp
– 3 câu hỏi căn bản:
Chính phủ đo lường tỉ lệ thất nghiệp của nền
kinh tế như thế nào?
Vấn đề nào sẽ nảy sinh khi giải thích các số
liệu về thất nghiệp?
Thời gian không có việc làm của một người
thất nghiệp điển hình là bao nhiêu lâu?
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên57
9/5/2010
20
LIỆU VIỆC ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP CÓ
CHÍNH XÁC?
Rất khó khăn để phân biệt một người đang thất
nghiệp và một người không ở trong lực lượng lao
động.
Những công nhân bất mãn (Discouraged workers), là
những người muốn làm việc nhưng đã từ bỏ việc đi
tìm việc sau khi không thành công khi tìm kiếm việc
làm, không thể hiện trong thống kê thất nghiệp. vi du\Nhiều
thanh niên chán tìm việc.mht
Một số người khác có thể khai báo đang thất nghiệp
để nhận trợ cấp trong khi thậm chí họ không tìm việc.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên58
LIỆU VIỆC ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
CÓ CHÍNH XÁC?
Hầu hết thất nghiệp là ngắn hạn.
Hầu hết thất nghiệp được quan sát tại một
thời điểm bất kỳ nào đó là dài hạn.
Hầu hết vấn đề thất nghiệp của nền kinh tế
gắn với một số tương đối ít các công nhân
không có việc làm trong thời gian dài.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên59
TẠI SAO MỘT SỐ NGƯỜI LUÔN THẤT
NGHIỆP
Trong một thị trường lao động lí tưởng, mức
lương luôn điều chỉnh để cân bằng cung và
cầu lao động và mọi công nhân đều có việc
làm.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên60
9/5/2010
21
TẠI SAO MỘT SỐ NGƯỜI LUÔN THẤT
NGHIỆP
Thất nghiệp tạm thời (Frictional unemployment)
để chỉ thất nghiệp do người công nhân cần có
thời gian để tìm công việc phù hợp nhất với khả
năng và sở thích của họ.
Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment) là
thất nghiệp do số lượng công việc trong một số
thị trường lao động nào đó không đủ cho mọi
người đều có việc làm.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên61
TÌM VIỆC
Tìm việc (Job search )
– Quá trình mà trong đó người công nhân tìm kiếm
một công việc thích hợp với khả năng và sở thích
của họ.
– Kết quả từ việc rằng cần phải có thời gian để một
người có kỹ năng có thể tìm được công việc phù
hợp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên62
TÌM VIỆC
Loại thất nghiệp này khác biệt với các loại
thất nghiệp khác.
– Nó không phải do lương cao hơn mức cân bằng.
– Nó xảy ra là bởi thời gian cần thiết để tìm kiếm
công việc “phù hợp” (“right” job). vi du\Lời đề nghị đầu tiên.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên63
9/5/2010
22
TẠI SAO MỘT SỐ THẤT NGHIỆP TẠM THỜI
LÀ KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI?
Thất nghiệp tạm thời do tìm việc là không thể
tránh khỏi do nền kinh tế luôn thay đổi.
Những sự thay đổi trong cơ cấu nhu cầu
giữa các ngành và vùng được gọi sự dịch
chuyển khu vực (sectoral shifts).
Cần có thời gian để công nhân có thể tìm
kiếm việc làm trong những khu vực mới.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên64
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Các chương trình của chính phủ có thể tác
động tới thời gian để những người thất
nghiệp tìm được việc làm mới.
Những chương trình này bao gồm:
– Các văn phòng giới thiệu việc làm của chính phủ
– Chương trình đào tạo của chính phủ
– Bảo hiểm thất nghiệp
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên65
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Các văn phòng giới thiệu việc làm của chính phủ
cung cấp thông tin về các cơ hội việc làm để
giúp công nhân và công việc đến với nhau
nhanh hơn.
Các chương trình đào tạo của chính phủ có mục
đích tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi của
công nhân từ các ngành đang suy giảm sang
những ngành đang tăng trưởng và giúp đỡ các
nhóm dân cư bị thiệt thòi thoát khỏi nghèo đói
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên66
9/5/2010
23
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Bảo hiểm thất nghiệp (Unemployment
insurance) là các chương trình của chính
phủ bảo vệ một phần thu nhập của công
nhân khi họ thất nghiệp.
– Cung cấp sự bảo vệ một phần cho công nhân
chống lại sự mất việc.
– Cung cấp một phần của khoản lương trước đó
trong một khoảng thời gian giới hạn cho những
người bị mất việc.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên67
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Bảo hiểm thất nghiệp làm tăng lượng thất
nghiệp tạm thời.
Nó làm giảm nỗ lực tìm việc của người thất
nghiệp.
Nó có thể làm tăng cơ hội của những người
công nhân để tìm được việc làm thích hợp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên68
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Thất nghiệp cấu trúc xảy ra khi lượng cung
lao động vượt quá lượng cầu lao động.
Thất nghiệp cấu trúc thường được dùng để
giải thích cho thất nghiệp dài hạn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên69
9/5/2010
24
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Tại sao lại có thất nghiệp cấu trúc?
– Luật tiền lương tối thiểu (Minimum-wage
laws)
– Công đoàn (Unions)
– Tiền lương hiệu quả (Efficiency wages)
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên70
LUẬT TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
Khi lương tối thiểu được ấn định ở mức cao
hơn mức cân bằng, nó sẽ tạo ra thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên71
Thất nghiệp do lương tối thiểu quá cao vi du\Lương tối thiểu
thấp.mht
Số lượng lao động 0
Thặng dư lao động =
Thất nghiệp
Cung
lao động
Cầu
lao động
Lương
Lương
tối thiểu
LD LS
WE
LE
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên72
9/5/2010
25
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG
TẬP THỂ
Công đoàn (Union) là một tổ chức của
những người lao động để đàm phán với giới
chủ về mức lương và điều kiện làm việc.
Vào những năm 40s và 50 của thế kỷ 20, khi
các công đoàn đang thịnh nhất, khoảng 1/3
lực lượng lao động Mỹ ở trong công đoàn.
Một công đoàn là một dạng cartel, cố gắng
thi hành sức mạnh thị trường của mình.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên73
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG
TẬP THỂ
Quá trình mà qua đó, công đoàn và doanh
nghiệp đồng ý về các điều khoản làm việc được
gọi là thương lượng tập thể (collective
bargaining).
Một cuộc đình công (strike) sẽ được tổ chức nếu
công đoàn và doanh nghiệp không đạt đến được
thỏa thuận.
Một cuộc đình công là việc một tổ chức công
đoàn rút người lao động khỏi doanh nghiệp. vi du\dinh
cong-dai loan.mht vi du\thương lượng hơn đối đầu.mht vi du\dinh cong-mam tom.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên74
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG
TẬP THỂ
Đình công sẽ làm một số công nhân được
thêm lợi ích và một số công nhân bị thiệt đi.
Những công nhân trong công đoàn (người
trong cuộc - insiders) sẽ thu được lợi ích từ
thương lượng tập thể trong lúc những công
nhân bên ngoài công đoàn (người ngoài
cuộc - outsiders) sẽ phải chịu một số thiệt
hại.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên75
9/5/2010
26
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG
TẬP THỂ
Bằng việc hành động như một cartel với khả
năng đình công hoặc ấn định những cái giá
cao khác cho người sử dụng lao động, công
đoàn thường đạt được mức lương cao hơn
mức cân bằng (above-equilibrium wages)
cho công đoàn viên của mình.
Những công nhân là đoàn viên công đoàn
thường kiếm được mức lương cao hơn từ
10-20% những công nhân ngoài công đoàn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên76
CÔNG ĐOÀN TỐT HAY XẤU CHO NỀN
KINH TẾ?
Những người phê phán cho rằng công đoàn
là nguyên nhân của việc phân bổ lao động
thiếu hiệu quả và không công bằng.
– Mức lương ở trên mức cạnh tranh sẽ làm giảm
cầu lao động và tạo ra thất nghiệp.
– Một số công nhân sẽ được lợi từ thiệt hại của
những công nhân khác. vi du\Công đoàn-GM.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên77
CÔNG ĐOÀN TỐT HAY XẤU CHO NỀN
KINH TẾ?
Những người ủng hộ công đoàn lại cho rằng
công đoàn là cần thiết để chống lại quyền
lực thị trường của các doanh nghiệp trong
việc thuê mướn công nhân.
Họ cho rằng công đoàn rất quan trọng để
giúp đỡ các doanh nghiệp đáp lại một cách
hiệu quả mối quan tâm của công nhân. vi du\Cong
doan-dinh cong.mht vi du\Cong doan-dinh cong 2.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên78
9/5/2010
27
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Mức lương hiệu quả (Efficiency wages) là
mức lương trên mức cân bằng (above-
equilibrium) được trả bởi doanh nghiệp để
làm tăng năng suất lao động của công nhân.
Lí thuyết về tiền lương hiệu quả cho rằng
doanh nghiệp sẽ vận hành hiệu quả hơn nếu
lương ở trên mức cân bằng.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên79
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU
QUẢ
Một doanh nghiệp thích một mức lương cao
hơn mức lương cân bằng vì những lí do sau:
– Sức khỏe của công nhân (Worker Health): những
công nhân được trả lương cao hơn sẽ có bữa ăn
tốt hơn và do đó năng suất cao hơn.
– Tốc độ thay thế công nhân (Worker Turnover):
Một công nhân được trả lương cao hơn sẽ ít có ý
muốn đi tìm công việc khác.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên80
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU
QUẢ
Một doanh nghiệp thích một mức lương cao
hơn mức lương cân bằng vì những lí do sau:
– Nỗ lực của công nhân (Worker Effort): Công nhân
có lương cao hơn sẽ khuyến khích công nhân nỗ
lực hơn.
– Chất lượng công nhân (Worker Quality): Mức
lương cao hơn sẽ thu hút những công nhân có
chất lượng cao hơn nộp đơn xin việc. vi du\GS Đặng Phong nói
chuyện.mht
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên81
9/5/2010
28
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP
Đối với thất nghiệp tự nhiên (Thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp cơ cấu)
- Tăng cường công tác đào tạo & đào tạo lại tay nghề
cho người lao động để họ đáp ứng được nhu cầu
của nền kinh tế từng thời kỳ;
- Giúp đỡ học sinh mới tốt nghiệp có được tay nghề
và kinh nghiệm ban đầu;
- Đẩy mạnh công tác thông tin & tư vấn việc làm;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động di chuyển giữa
các vùng;
- Giảm trợ cấp thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên82
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP
Đối với thất nghiệp chu kỳ: Khi nền kinh tế đang
suy thoái, tổng cầu thấp → sản lượng và công ăn việc
làm thấp → Chính phủ cần có các biện pháp tăng tổng
cầu (AD) → tăng sản lượng (Y) & việc làm
Các biện pháp mở rộng tài chính, tiền tệ: Giảm thuế,
tăng chi tiêu chính phủ, tăng mức cung tiền, hạ lãi suất
→ tăng tổng cầu (AD) → Tăng sản lượng (Y) & việc
làm
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên83
TÓM TẮT
Tỉ lệ thất nghiệp là phần trăm những người
muốn có việc nhưng không tìm được việc.
Tỉ lệ thất nghiệp là một thước đo không hoàn
hảo cho sự không có việc.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên84
9/5/2010
29
TÓM TẮT
Một lí do cho thất nghiệp là thời gian cần thiết để
công nhân có thể tìm kiếm việc làm phù hợp
nhất với khả năng và sở thích của họ.
Một lí do nữa khiến nền kinh tế luôn có thất
nghiệp là luật tiền lương tối thiểu.
Luật tiền lương tối thiểu làm tăng số lượng lao
động được cung cấp và giảm lượng lao động
được yêu cầu.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên85
TÓM TẮT
Lí do thứ ba cho thất nghiệp là quyền lực thị
trường của các công đoàn.
Lí do thứ tư cho thất nghiệp là do tiền lương
tối thiểu.
Lương cao có thể cải thiện sức khỏe công
nhân, làm giảm số lượng công nhân bỏ việc,
tăng nỗ lực làm việc và tăng chất lượng làm
việc.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên86
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (The natural rate of
unemployment) phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau của thị trường lao động.
Ví dụ như luật lương tối thiểu, sức mạnh thị
trường của công đoàn và hiệu quả của việc
tìm việc.
Tỉ lệ lạm phát phụ thuộc chủ yếu vào tăng
trưởng của khối lượng tiền, được kiểm soát
bởi NHTW.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên87
9/5/2010
30
Xã hội đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Nếu các nhà làm chính sách mở rộng tổng
cầu, họ có thể giảm bớt thất nghiệp,nhưng
với cái giá là lạm phát cao hơn.
Nếu họ thu hẹp tổng cầu, họ có thể giảm bớt
lạm phát nhưng cái giả phải trả là thất nghiệp
tạm thời sẽ tăng lên.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
88
ĐƯỜNG PHILLIPS
Đường Phillips (Phillips curve) mô tả mối liên
hệ ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên89
Đường Phillips
Tỉ lệ thất nghiệp
(%)
0
Tỉ lệ
lạm phát
(%/năm)
Đường Phillips
4
B6
7
A2
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên90
9/5/2010
31
TỔNG CẦU, TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG
PHILLIPS
Đường Phillips cho thấy sự kết hợp ngắn
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp khi đường
tổng cầu ngắn hạn dịch chuyển dọc theo
đường tổng cung ngắn hạn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên91
Tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ càng cao,
tổng sản lượng của nền kinh tế càng lớn và
mức giá chung càng cao.
Mức sản lượng cao hơn dẫn tới mức thất
nghiệp thấp hơn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
TỔNG CẦU, TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG
PHILLIPS
92
Cách thức đường Phillips liên kết tổng cầu và tổng
cung
Tổng sản lượng0
Đường tổng cung
ngắn hạn
(a) Mô hình tổng cầu và tổng cung
Tỉ lệ thất nghiệp0
Lạm phátMức
giá
(b) Đường Phillips
Đường PhillipsTổng cầu thấp
Tổng cầu cao
(sản lượng
là 8.000)
B
4
6
(sản lượng
là 7.500)
A
7
2
8,000
(Thất nghiệp
là 4%)
106 B
(Thất nghiệp
là 7%)
7,500
102 A
Copyright © 2004 South-Western
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên93
9/5/2010
32
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG
PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG
Đường Phillips có vẻ đưa ra cho các nhà
làm chính sách một thực đơn để lựa chọn
giữa các kết quả lạm phát và thất nghiệp khả
dĩ.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên94
ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN
Vào những năm 60, Friedman và Phelps kết
luận rằng lạm phát và thất nghiệp không có
liên hệ trong dài hạn.
– Do đó, đường Phillips dài hạn nằm thằng đứng tại
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
– Chính sách tiền tệ có thể có hiệu quả trong ngắn
hạn nhưng trong dài hạn thì không.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên95
Đường Phillips dài hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Tỉ lệ
lạm phát Đường Phillips
dài hạn
B
Lạm phát
cao
Lạm phát
thấp
A
2. . . . nhưng thất nghiệp
vẫn ở mức tự nhiên
trong dài hạn
1. Khi NHNW
tăng cung tiền,
lạm phát
tăng lên
Copyright © 2004 South-Western
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên96
9/5/2010
33
Cách đường Phillips liên hệ giữa tổng cung và tổng
cầu
Tỏng sản lượng Mức sản lượng
tự nhiên
Tỉ lệ thất nghiệp
tự nhiên
0
Mức
giá
P
Tổng cầu, AD1
Đường tổng cung dài hạn Đường Phillips dài hạn
(a) Mô hình tổng cầu và tổng cung
Tỉ lệ thất nghiệp 0
Tỉ lệ
lạm phát
(b) Đường Phillips
2. . . . làm
mức giá
tăng lên
1. Sự tăng lên trong
cung tiền làm tăng
tổng cầu.
A
AD2
B
A
4. . . . Nhưng làm sản lượng và thất nghiệp
rời khỏi mức tự nhiên của chúng
3. . . .và làm tăng
tỉ lệ lạm phát ...
P2
B
Copyright © 2004 South-Western
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên97
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI
HẠN
Lạm phát dự kiến (expected inflation) phản
ánh qui mô thay đổi của mức giá chung mà
mọi người dự kiến.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên98
Trong dài hạn, lạm phát dự kiến điều chỉnh
theo sự thay đổi trong tỉ lệ lạm phát thực tế
(actual inflation).
Khả năng của NHTW trong việc tạo ra lạm
phát không dự kiến (unexpected inflation) chỉ
tồn tại trong ngắn hạn.
– Khi mọi người dự kiến tỉ lệ lạm phát, cách duy
nhất để đưa thất nghiệp về dưới mức tự nhiên là
cho tỉ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỉ lệ lạm phát
dự kiến. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI
HẠN
99
9/5/2010
34
Phương trình này liên kết tỉ lệ thất nghiệp với
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, lạm phát thực tế và
lạm phát dự kiến.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
10
0
Tỉ lệ thất nghiệp =
Tỉ lệ
thất nghiệp
tự nhiên
- α(lạm phát thực tế - lạm phát dự kiến)
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS NGẮN
HẠN
Cách lạm phát dự kiến làm dịch chuyển đường
Phillips ngắn hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỉ lệ
lạm phát Đường Phillips dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn
với lạm phát dự kiến cao
Đường Phillips ngắn hạn
với lạm phát dự kiến thấp1. Chính sách mở rộng làm
dịch cuyển nền kinh tế dọc
đường Phillips ngắn hạn
2. . . . nhưng trong dài hạn
lạm phát dự kiến tăng lên và
đường Phillips dịch sang phải
CB
A
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên101
THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ
THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN
Quan điểm cho rằng cuối cùng tỉ lệ thất
nghiệp sẽ trở về mức tự nhiên, bất kể tỉ lệ
lạm phát được gọi là giả thiết tỉ lệ tự nhiên
(natural-rate hypothesis).
Các quan sát lịch sử ủng hộ giả thiết này.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
10
2
9/5/2010
35
Quan niệm về đường Phillips ổn định bị phá
vỡ trong những năm thập kỷ 70.
Trong những năm từ 70-80, nền kinh tế Mỹ
trải qua một giai đoạn lạm phát và thất
nghiệp đồng thời cùng cao.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ
THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN
10
3
Đường Phillips trong những năm 1960s
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1968
1966
1961
1962
1963
1967
1965
1964
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên104
Sự sụp đổ của đường Phillips
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1973
1966
1972
1971
1961
1962
1963
1967
1968
1969 1970
1965
1964
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên105
9/5/2010
36
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
Các dữ liệu lịch sử chỉ ra rằng ngay cả
đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch
chuyển do sự thay đổi trong kỳ vọng về lạm
phát.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
10
6
Đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch
chuyển do các cú sốc của tổng cung.
– Những sự đảo ngược lớn trong tổng cung có thể
làm tồi tệ đi sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm
phát và thất nghiệp.
– Các cú sốc bất lợi về cung (adverse supply
shock) gây cho các nhà làm chính sách sự đánh
đổi ít mong muốn hơn giữa lạm phát và thất
nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
10
7
Một cú sốc về cung (supply shock) is là một
sự kiện tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất
của doanh nghiệp và qua đó tới giá cả của
họ.
Điều này làm dịch chuyển đường tổng cung
...
và qua đó là làm dịch chuyển đường
Phillips.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
10
8
9/5/2010
37
Một cú sốc bất lợi của tổng cung
Sản lượng0
Mức giá
Tổng cầu
(a) Mô hình về tổng cung và tỏng cầu
Tỉ lệ thất nghiệp0
Lạm phát
(b) Đường Phillips
3. . . . và
làm tăng
mức giá
AS2
Tổng cung, AS1
A
1. Một sự dịch
chuyển bất lợi
của tổng cung
4. . . .tạo cho các nhà làm
chính sách sự đánh đổi
ít ưa thích hơn giữa
thất nghiệp và lạm phát
BP2
Y2
P
A
Y
Đường Phillips, PC1
2. . . hạ thấp sản lượng. . .
PC2
B
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên109
Vào những năm 70, các nhà làm chính sách
phải đối mặt với 2 lựa chọn khi OPEC cắt
giảm sản lượng và tăng giá dầu trên toàn
cẩu:
– Chiến đấu với thất nghiệp bằng cách mở rộng
tổng cầu và làm tăng lạm phát.
– Chiến đấu với lạm phát bằng cách cắt giảm tổng
cầu và chịu đựng thất nghiệp ở mức cao hơn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
11
0
Các cú sốc cung trong những năm 1970s ở Mỹ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1972
19751981
1976
1978
1979
1980
1973
1974
1977
Copyright © 2004 South-Western
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên111
9/5/2010
38
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM
PHÁT
Để giảm lạm phát, NHTW phải theo đuổi
chính sách tiền tệ thắt chặt.
Khi NHTW giảm tốc độ tăng trưởng tiền tệ,
nó làm giảm tổng cầu.
Điều này làm giảm số lượng hàng hóa và
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.
Và dẫn tới làm tăng thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
2
Chính sách tiền tệ làm giảm lạm phát trong ngắn hạn
và dài hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Lạm phát Đường
Phillips dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn
với kỳ vọng cao về lạm phát
Đường Phillips ngắn hạn
với kỳ vọng lạm phát thấp
1. Chính sách thắt chặt làm
dịch chuyền nền kinh tế dọc
đường Phillips ngắn hạn
2. . . . nhưng trong dài hạn, tỉ lệ
lạm phát dự kiến giảm và đường Phillips
ngắn hạn dịch sang trái
BC
A
Copyright © 2004 South-Western
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên113
Để giảm lạm phát, một nền kinh tế phải trải
qua một thời kỳ thất nghiệp cao và sản
lượng thấp.
– Khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ chống lạm
phát, nền kinh tế sẽ dịch chuyển đường Phillips
ngắn hạn xuống dưới.
– Nền kinh tế sẽ có lạm phát thấp nhưng với cái giá
là thất nghiệp cao.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
4
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM
PHÁT
9/5/2010
39
Tỉ lệ hi sinh (sacrifice ratio) là % sản lượng
hàng năm mất đi khi muốn làm giảm lạm
phát 1%.
– Ở Mỹ, người ta ước tính tỉ lệ hi sinh là 5.
– Để giảm lạm phát từ 10% trong giai đoạn 1979-
1981 xuống 4%, đòi hỏi phải hi sinh 30% sản
lượng hàng năm.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
5
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM
PHÁT
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT
GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
Lí thuyết kỳ vọng hợp lí (theory of rational
expectations) cho rằng mọi người thường sử
dụng tối ưu mọi thông tin họ có, bao gồm cả
thông tin về chính sách của chính phủ khi dự
đoán về tương lai.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
6
Lạm phát kỳ vọng giải thích tại sao có sự
đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong
ngắn hạn chứ không phải trong dài hạn.
Sự đánh đổi trong ngắn hạn có mất đi nhanh
chóng hay không phụ thuộc vào mức độ điều
chỉnh nhanh chóng của kỳ vọng.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
7
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT
GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
9/5/2010
40
Lí thuyết về kỳ vọng hợp lí cho rằng tỉ lệ hi
sinh có thể nhỏ hơn ước tính.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
8
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT
GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
CHÍNH SÁCH GIẢM LẠM PHÁT CỦA
VOLCKER
Khi Paul Volcker làm chủ tịch của Fed trong
những năm 1970s, lạm phát ở Mỹ được coi
như vấn đề nghiêm trọng nhất của quốc gia
vào thời điểm này.
Volcker đã thành công trong việc giảm lạm
phát (từ 10% xuống 4%), nhưng với chi phí
là thất nghiệp cao (khoảng 10% vào năm
1983).
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
11
9
Chính sách giảm lạm phát của Volcker
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1980 1981
1982
1984
1986
1985
1979
A
1983
B
1987
C
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên120
9/5/2010
41
THỜI KỲ CỦA GREENSPAN
Nhiệm kỳ thống đốc Fed của Alan
Greenspan khởi đầu với những cú sốc thuận
lợi về cung.
– Vào năm 1986, các nước thành viên OPEC bãi
bỏ thỏa thuận của họ về hạn chế sản lượng.
– Điều này dẫn tới việc giảm lạm phát và giảm thất
nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
1
Thời kỳ Greenspan
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
19841991
1985
1992
1986
1993
1994
1988
1987
1995
1996
20021998
1999
2000
2001
1989
1990
1997
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên122
Sự biến động của lạm phát và thất nghiệp
trong những năm gần đây tương đối nhỏ vì
hành động của Fed.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
3
THỜI KỲ CỦA GREENSPAN
9/5/2010
42
TÓM TẮT
Đường Phillips mô tả mối liên hệ giữa lạm
phát và thất nghiệp.
Bằng việc mở rộng tổng cầu, các nhà làm
chính sách có thể chọn một điểm trên đường
Phillips curve với mức lạm phát cao hơn và
thất nghiệp thấp hơn.
Bằng việc cắt giảm tổng cầu, các nhà làm
chính sách có thể chọn một điểm có lạm phát
thấp hơn và thất nghiệp cao hơn.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
4
TÓM TẮT
Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
được mô tả bằng đường Phillips chỉ đúng
trong ngắn hạn.
Đường Phillips dài hạn nằm thẳng đứng tại
mức thất nghiệp tự nhiên.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
5
TÓM TẮT
Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển
khi có các cú sốc về cung.
Một cú sốc bất lợi về cung làm các nhà làm
chính sách có sự lựa chọn ít ưa thích hơn
giữa lạm phát và thất nghiệp.
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
6
9/5/2010
43
TÓM TẮT
Khi NHTW cắt giảm tăng trưởng cung tiền để
chống lạm phát, nó làm nền kinh tế dịch
chuyển dọc đường Phillips ngắn hạn.
Điều này dẫn tới thất nghiệp cao hơn.
Chi phí của việc giảm lạm phát phụ thuộc
vào việc kỳ vọng về lạm phát có được điều
chỉnh nhanh hay không
9/5/2010 Trần Mạnh Kiên
12
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kinh_te_vi_mo_macro_chinh_qui_249_c6_3071.pdf