Các chỉ tiêu về xã hội
Tỷ lệ nghèo.
Tỷ lệ thất nghiệp.
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo.
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini).
Tỷ số giới tính khi sinh.
Số sinh viên trên 10.000 dân.
62 trang |
Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế và Quản lý
Môi trường
Giảng viên: PGS.TS Lê Thu Hoa
ĐT: 35651971; 0913043585
Email: hoalethu@neu.edu.vn
lethuhoaneu@gmail.com
Kinh tế học môi trường - EE
Một môn khoa học kinh tế, ra đời những năm 1960s
Sử dụng các khái niệm và công cụ phân tích kinh tế
Khái niệm: sự khan hiếm, giới hạn năng lực sản xuất,
đánh đổi (trade - off), cung, cầu, lợi ích cận biên, chi phí
cận biên, hiệu quả kinh tế, ngoại ứng...
Công cụ: phân tích lợi ích - chi phí, phân tích hiệu quả
chi phí, các công cụ định giá, tối ưu hoá...
Lý giải và giải quyết các vấn đề môi trường (theo nghĩa
rộng, bao gồm tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi
trường)
Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội trong điều kiện ràng buộc
về môi trường/ hệ sinh thái
Kinh tế học môi trường - EE
Hai nhánh quan trọng:
Kinh tế tài nguyên thiên nhiên: giải quyết
những vấn đề liên quan đến khai thác và sử dụng
tài nguyên theo cách có hiệu quả về kinh tế, tối
đa hoá phúc lợi kinh tế
Kinh tế môi trường: đánh giá kinh tế các biến
đổi môi trường, giải thích nguyên nhân kinh tế
của việc ô nhiễm và suy thoái tài nguyên/ chất
lượng môi trường đề ra các giải pháp kinh tế
nhằm ngăn ngừa, hạn chế, và cải thiện
Kinh tế học môi trường - EE
Ba vấn đề cốt lõi của kinh tế học môi trường
Đánh giá tầm quan trọng về mặt kinh tế của các
biến đổi môi trường
Tìm hiểu/ lý giải các nguyên nhân kinh tế của các
biến đổi môi trường
Đề xuất các giải pháp kinh tế nhằm làm chậm lại,
chấm dứt, thậm chí đảo ngược các biến đổi tác
động tiêu cực đối với môi trường
Chi trả Người sử dụng dịch vụ(Nhà máy thủy điện, công ty
cấp nước, công ty du lich)
Người dân vùng cao
(Sơn La. Lâm Đồng)
• Tiền (20đ/ Kwh;
40đ/ m3 nước; 0,5 – 2%
doanh thu du lịch)
• Quyền sở hữu
tài sản
• Hỗ trợ marketing
Chi trả dịch vụ môi
trường rừng (PFES)
Quyết định 380/ 2008/
QĐ-TTg
PFES: Nghị định 99/2010/ND-
CP (ngày 24.9.2010) áp dụng
trên toàn quốc & mở rộng loại
dịch vụ MT; có hiệu lực từ 2011
Ví dụ về EIs đang được sử dụng ở Việt Nam
Kinh tế học môi trường - EE
Nội dung/ vấn đề cốt lõi của kinh tế học môi trường
Kinh tế môi trường “nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề môi trường từ giác độ kinh tế”
Kinh tế môi trường có điểm gì giống và khác các
môn khoa học môi trường khác (VD: công nghệ
môi trường)?
Kinh tế môi trường đóng vai trò như thế nào trong
xây dựng các chính sách phát triển?
Kinh tế học môi trường - EE
Vai trò của kinh tế học môi trường trong việc xây
dựng chính sách
Đánh giá tác động của các cách tiếp cận khác nhau
để giải quyết vấn đề môi trường (tác động kinh tế,
xã hội, môi trường)
Bảo đảm tính hiệu quả về chi phí (Cost-
effectiveness) (sử dụng ít tiền/ nguồn lực nhất
nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường nhiều nhất)
Bảo đảm tính hiệu lực (Efficiency) (bảo đảm mục
tiêu đặt ra, lợi ích > chi phí)
Kinh tế học môi trường - EE
Tài liệu học tập và tham khảo:
Kinh tế và Quản lý Môi trường, NXB Thống kê, Hà Nội 2003
Bài giảng Phát triển bền vững (VIE01/021, 2006)
Luật Bảo vệ môi trường, NXB Chính trị Quốc gia, 2005
Barry Field & Nancy Olewiler, Kinh tế Môi trường, bản dịch
bởi Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á
(EEPSEA), ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH), 2005.
William J.Baumol and Wallace Oates, The Theory of
Environmental Policy (Second Edition), Press Syndicate of
the University of Cambridge, Australia, 1993.
Thomas Sterner, Policy Instruments for Environmental and
Natural Resource Management, World Bank 2003
Kinh tế học môi trường - EE
Tài liệu học tập và tham khảo:
Các trang web:
Các tài liệu khác: sẽ được giới thiệu và cung cấp khi cần
Chuyên đề 1: Mối quan hệ giữa môi
trường, nền kinh tế và phát triển
Nội dung
Một số khái niệm: môi trường và tài nguyên
Ba chức năng cơ bản của môi trường
Hoạt động kinh tế và tác động đến môi trường:
mô hình cân bằng vật chất
Đánh đổi giữa kinh tế và môi trường: đường giới
hạn năng lực sản xuất
Đường môi trường Kuznet
Các vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam
Phát triển bền vững
Khái niệm môi trường
Môi trường
Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố vật chất nhân tạo
Bao quanh và có ảnh hưởng đến
đời sống, sự tồn tại, phát triển của
con người và thiên nhiên
Khái niệm Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên
Các nguồn lực cho phát triển
Nguồn lực tự nhiên và nhân tạo
Tài nguyên thiên nhiên
Nguồn gốc từ môi trường tự nhiên
Có nhiều cách phân loại
Theo quan điểm kinh tế môi trường:
Tài nguyên có thể tái tạo RR
Tài nguyên không tái tạo UR/ ER
Chức năng cơ bản của môi trường
Ba chức năng cơ bản của môi trường
Hỗ trợ cuộc sống nói chung
Cung cấp tài nguyên thiên nhiên (tái tạo và
không tái tao)
Chứa đựng và hấp thụ (một mức độ nhất
định) chất thải
Môi trường là địa bàn và điều kiện cần
thiết cho phát triển
Phát triển = tăng trưởng kinh tế + chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - xã hội
Phát triển: quá trình sử dụng và làm biến đổi môi trường
Tác động của con người trong quá trình phát triển có thể
làm suy thoái môi trường, suy giảm các chức năng của môi
trường, ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật
quan hệ tiêu cực
Phát triển cũng tạo ra các điều kiện cần thiết (như vốn,
công nghệ, nâng cao nhận thức và ý thức...) cho bảo vệ
môi trường, phát triển các tài nguyên, tìm kiếm nguồn thay
thế... quan hệ tích cực
Tác động của phát triển đến môi trường
Kinh tế
Môi trường
Lấy vào Thải ra
Quan hệ giữa môi trường và nền kinh tế
Môi trường
Sản xuất
Tiêu dùng
Nguyên
liệu (M)
Chất thải (RP)
Hàng hóa
(G)
Chất thải
(RC)
Thải bỏ (RPd)
Thải bỏ
(RCd)
Tái chế Rcr
Môi trường
Tái chế Rpr
Hoạt động kinh tế và tác động đến môi trường:
Mô hình Cân bằng vật chất
Định luật cơ bản của Nhiệt động học
Rpd + Rcd = M = G + Rp - Rpr - Rcr
==> Nếu muốn giảm lượng chất thải vào môi
trường tự nhiên (Rpd + Rcd), chúng ta cần giảm
lượng nguyên vật liệu (M) đưa vào hệ thống kinh tế
3 cách để giảm M:
giảm G
giảm Rp
tăng (Rpr + Rcr)
Hoạt động kinh tế và tác động đến môi trường:
Mô hình Cân bằng vật chất
3 cách để giảm M
1) Giảm lượng hàng hoá được sản xuất ra
--> không khả thi vì nhu cầu tăng trưởng kinh tế & dân số
2) Giảm lượng chất thải từ sản xuất
- -> áp dụng công nghệ, sản phẩm, cách quản lý mới để giảm
lượng thải trên một đơn vị sản phẩm
--> chuyển sang sử dụng các sản phẩm thân môi trường
3) Tăng cường tái chế/ tái sử dụng (Rpr + Rcr)
--> đưa các chất thải quay trở lại làm nguyên liệu cho sản xuất thay
cho việc sử dụng tài nguyên mới khai thác
SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG – 3R
Hoạt động kinh tế và tác động đến môi trường:
Mô hình Cân bằng vật chất
Đường giới hạn năng lực sản xuất
PPC = f [công nghệ, nguồn lực]
Lựa chọn điểm nào trên PPC:
một sự đánh đổi giữa hàng hoá
kinh tế G và chất lượng môi
trường EQ
Hµng ho¸
kinh tÕ G
PPC
E2
C2G
ChÊt l îng m«i tr
êng EQ
E1
G1
Đánh đổi kinh tế và môi trường
Tiêu dùng hàng hoá G và chất lượng môi trường
EQ là:
Hàng hóa thay thế?
Hàng hóa bổ sung?
Thay đổi công nghệ/ tăng năng suất sử dụng ít tài
nguyên thiên nhiên hơn để sản xuất ra hàng hóa
Thu nhập tăng thay đổi sở thích của người tiêu dùng,
quan tâm nhiều hơn đến bảo vệ môi trường
Lựa chọn điểm nào trên PPC lại là vấn đề của lựa
chọn xã hội (CIC - Country’s Indifferent Curve)
SL
Chất lượng MT
ac1A ac2A
acB
e e2 e1
c1
c2
emax
Dưới điểm e: Không thể sản
xuất vì MT quá kém
Quốc gia A chọn (c2, e2) hàng
hoá nhiều hơn và chất lượng
MT kém hơn B (c1, e1)
Đánh đổi kinh tế và môi trường
Đường giới hạn năng lực sản xuất
Các quốc gia khác nhau về PPC và CIC
Các nước phát triển so với các nước đang phát triển???
PPC thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của
công nghệ và các nguồn lực môi trường
Quan điểm bi quan: cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và
suy thoái môi trường trong khi các nguồn lực nhân tạo
tăng trưởng chậm PPC dịch chuyển vào trong
Quan điểm lạc quan: công nghệ mới sẽ giúp hạn chế
các tác động đến môi trường (dùng ít tài nguyên, thải ít
hơn) PPC không đổi hoặc dịch chuyển ra ngoài
Đường PPC của các nước
phát triển và đang phát triển
Sản lượng
Các nước phát triển
e1e2
Chất lượng môi trường
Các nước
đang phát triển
Với cùng mức sản
lượng, các nước đang
PT phải đánh đổi bằng
chất lượng MT nhiều
hơn
Lý do:
1. Yếu tố công nghệ
2. Nhận thức & ý thức
bảo vệ MT
Kịch bản bi quan: PPC sau 50 năm
Tài nguyên hao
cạn, chất lượng
MT suy giảm
đường PPC dịch
chuyển vào trong
Sản lượng
giảm, chất lượng
MT giảm
Sản
lượng
C2
C3
e3e2
Chất lượng môi trường
Tiến bộ kỹ thuật làm
tiêu thụ vốn MT
giảm, chất lượng
MT được cải thiện
và sản lượng tăng
đường PPC dịch
chuyển ra ngoài
Sản lượng tăng,
chất lượng MT tăng
Sản lượng
C2
C4
e4e2
Chất lượng môi trường
Kịch bản lạc quan: PPC sau 50 năm
Mức ô
nhiễm
Thu nhập BQ/ người
Đường cong Kuznet về môi trường (EKC)
EKC thÓ hiÖn quan hÖ
gi÷a thu nhËp b×nh qu©n
®Çu ng êi vµ c¸c chØ tiªu
m«i tr êng
Suy
thoái
môi
trường
Thu nhập
BQ/ người
Đường cong Kuznet về môi trường
Đường Kuznet đối với SO2 tại Mỹ
Mức thải
so với
năm
1990
Mức thu
nhập so
với năm
1990
Các vấn đề môi trường trong thực tế
Ô nhiễm môi trường
Biến đổi các thành phần môi trường
Vượt mức giới hạn tiêu chuẩn
Ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật
Suy thoái môi trường
Suy giảm số lượng và chất lượng thành
phần môi trường
Ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật
Sự cố môi trường
Tai biến hoặc rủi ro trong hoạt động của con
người
Biến đổi bất thường của thiên nhiên
Gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm
trọng
Tất cả các dạng biến đổi môi trường đều gây ra
hậu quả xấu đối với con người và các thành phần
môi trường
Các hậu quả đó đều là các CHI PHÍ KINH TẾ???
Các vấn đề môi trường trong thực tế
Nước trên các dòng sông bị ô nhiễm nặng nề do DDT
và các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp
Nước sông ô nhiễm được cho là một nguyên nhân làm
tăng gấp đôi tỷ lệ bênh thận và bàng quang của phụ
nữ mang thai ở Nga
R i ro v s c kh e ủ ề ứ ỏ do các hóa ch t đ c h i trong đ t, ấ ộ ạ ấ
n c, không khíướ
Bằng chứng về sự liên quan giữa nhiễm độc thuốc trừ sâu
và các bệnh gây chết yểu - tỷ lệ cao hơn trong phụ nữ nông dân
R i ro v s c kh e ủ ề ứ ỏ do các hóa ch t đ c h i trong đ t, ấ ộ ạ ấ
n c, không khíướ
Thâm canh, sử dụng quá mức tài nguyên đất, cơ cấu cây trồng không
hợp lý xói mòn đất, suy giảm độ màu mỡ giảm năng suất cây
trồng Tiếp tục thâm canh Tăng suy thoái đất giảm năng suất
Môi trường suy thoái = nhiều thời gian và nỗ lực hơn để tìm kiếm chất đốt và để sản
xuất lương thực/ thực phẩm
Gia tăng khí nhà kính tăng nhiệt độ bề mặt trái đất
biến đổi khí hậu
Nước biển dâng do BĐKH
10 tỉnh ở ĐBSCL chịu ảnh hưởng nặng nề nhất:
Diện tích bị ngập nước nếu nước biển dâng cao 1m
Tỉnh Tổng diện tích (km2) Diện tích bị ngập (km2) % bị ngập
Bến Tre 2.257 1.131 50,1
Long An 4.389 2.169 49,4
Trà Vinh 2.234 1.021 45,7
Sóc Trăng 3.259 1.425 43,7
TP.HC Minh 2.003 862 43,0
Vĩnh Long 1.528 506 39,7
Bạc Liêu 2.475 962 38,9
Tiền Giang 2.397 783 32,7
Kiên Giang 6.224 1.757 28,2
Cần Thơ 3.062 758 24,7
Tổng cộng 29.827 11.474 39,6
Các vấn đề môi trường - một vài con số
Dân số thế giới năm 1900 là 1,65 tỷ đã tăng lên 7 tỷ (4/2013)
và được dự báo sẽ đạt tới khoảng 9 tỷ vào năm 2050
Trong khoảng từ 1900 đến 2000 Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trên toàn thế giới tính theo mức giá cố định tăng gấp
19 lần
Trong cùng giai đoạn đó, sản phẩm công nghiệp và sản xuất
tăng gấp trên 50 lần
Tổng lượng tiêu thụ năng lượng được dự báo sẽ tăng thêm
44% trong khoảng từ năm 2006 đến 2030
60% dịch vụ sinh thái trên toàn thế giới đã bị xuống
cấp
15 trong số 24 dịch vụ hệ sinh thái chủ chốt bị xuống
cấp hoặc bị sử dụng một cách không bền vững để lại
hậu quả tiêu cực cho người nghèo
Hiện tại con người sử dụng khoảng từ 40 đến 50% tổng
lượng nước ngọt có được. Luợng nuớc khai thác đã
tăng gấp đôi trong vòng 40 năm qua
Trên ¼ tổng số các nguồn cá bị khai thác quá mức
Ô nhiễm dinh dưỡng đã dẫn đến hiện tượng phú dưỡng
các nguồn nước và các vùng đới bờ chết
Tỷ lệ các loài bị tuyệt chủng hiện tại cao hơn mức cơ sở
từ 100-1000 lần
Hoạt động của con người đã đưa hành tinh trái đất tới
bên bờ vực của tuyệt chủng loài hàng loạt, và ngày
càng đe doạ sự tồn tại của chính chúng ta
Việc mất những dịch vụ được cung cấp bởi hệ sinh thái
là một rào cản lớn trong việc đạt được các mục tiêu
thiên niên kỷ về giảm đói nghèo và dịch bệnh
Source: Millennium Ecosystem Assessment,
Các vấn đề môi trường - một vài con số
Trên cấp độ toàn cầu
90% lượng tài nguyên
được khai thác ngay lập
tức bị vứt bỏ
80% sản phẩm bị vứt bỏ
sau 1 lần sử dụng
Một chiếc bàn chải đánh
răng tạo ra 1,5kg chất thải
Một chiếc máy điện thoại di
động tạo ra 75 kg chất thải
Một tấn giấy cần 100.000
m3 nước
Source: Wuppertal Institut
Chúng ta
đang s ng và ố
tiêu dùng
không b n ề
v ng???ữ
Trong xã hội tiêu dùng, để đáp ứng nhu cầu của con người
cần 10 tấn nguyên liệu/ người/ năm
94% trong số đó trở thành chất thải
70% có thể tái chế, tái sử dụng
(Bishop, Pollution Prevention, 2001)
Hình mẫu phát triển không bền vững
Sử dụng
TNTN & MT
Chất lượng
cuộc sống
Tăng trưởng
kinh tế
Ngu n: Wuppertal Instituteồ
Nhu cầu được dự báo cho hành tinh trái đất
1900 21002002 2050
Source: Wuppertal Institute
Thách thức đối với phát triển
Phát triển bền vững
‘Phát triển bền vững’ với mỗi người có
ý nghĩa khác nhau
Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là:
45
Đòi hỏi sự cân đối/ hài hòa giữa các
yếu tố Kinh tế, Xã hội và Môi trường
trong mọi quá trình phát triển
“Đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
ảnh hưởng đến khả năng của thế hệ tương lai đáp
ứng nhu cầu của bản thân họ”
Our Common Future, The World Commission on Environment and Development, 1987
(Brundtland)
Xã hộiKinh tế
Môi trường
Phát triển bền vững
Đáp ứng nhu cầu: W = w (Y, D, E)
Tăng trưởng kinh tế bền vững là một lựa chọn
mong muốn và không thể tránh khỏi
Ghi nhận sự hạn chế của tài nguyên đối với tăng
trưởng kinh tế Không suy giảm nguồn lực (tự
nhiên và nhân văn) là điều kiện tiên quyết đối
với tính bền vững
Đòi hỏi cân nhắc cả tính hiệu quả và tính công
bằng (công bằng cùng thế hệ và liên thế hệ)
Công bằng trong PTBV
Công bằng trong cùng một thế hệ
Đòi hỏi nâng cao mức sống của thế hệ hiện tại
Đáp ứng yêu cầu đa dạng của người tiêu dùng
Có cơ chế đền bù/ chi trả giữa người gây ra tác
động ngoại ứng và người bị thiệt hại hay được
hưởng lợi ích (Nguyên tắc Người gây ô nhiễm phải
trả - PPP và Người được hưởng lợi phải trả - BPP)
Tôn trọng quyền được sống của các sinh vật không
phải là con người
Công bằng trong PTBV
Công bằng liên thế hệ
Tối thiểu hoá ảnh hưởng của các hoạt động kinh
tế đến tài nguyên thiên nhiên
Tạo cơ hội và tiềm lực để các thế hệ tương lai có
thể giải quyết được những hậu hoạ về môi trường
do thế hệ hiện nay gây nên
Tìm nguồn thay thế cho tài nguyên không tái tạo
Tài nguyên nhân tạo thay cho tài nguyên thiên
nhiên
Nguyên tắc bền vững về môi trường
Không khai thác và sử dụng tài nguyên
nhiều hơn mức tái tạo (h < y)
Duy trì lượng chất thải vào môi trường nhỏ
hơn khả năng hấp thụ của môi trường (W
< A)
Phát triển nguồn tài nguyên có thể tái tạo
để thay thế cho tài nguyên không tái tạo
đang bị cạn kiệt nhằm duy trì dòng dịch vụ
môi trường (RR thay thế cho UR/ ER)
Các tiêu chí đánh giá PTBV
Tiêu chí về kinh tế: GDP, GNP (quy mô, cơ cấu)
Tiêu chí về xã hội:
tiến bộ xã hội, y tế, sức khoẻ, tuổi thọ HDI (thước đo tổng
hợp về sự phát triển của con người trên phương diện sức
khỏe, tri thức và thu nhập)
dân trí, văn hoá, thẩm mỹ
sự tự do của con người (HFI): việc làm, nhân quyền, an
sinh xã hội, phân biệt chủng tộc, giới tính, quyền trẻ em..
Tiêu chí về môi trường: (dựa trên các nguyên tắc bền
vững về môi trường)
giảm tiêu hao nguyên liệu & năng lượng,
giảm mức thải và độc tính của chất thải
Bảo vệ đa dạng sinh học
Phát triển bền vững trong thực tế
Trên Thế giới: các hội nghị thượng đỉnh toàn cầu
Con người và môi trường: 5/6/1972 - Stockholm
113 quốc gia đồng thuận về khát khao BVMT
Môi trường và phát triển: 6/1992 - Rio de Jainero, Brazil
179 quốc gia thông qua tuyên bố 27 nguyên tắc và Chương trình nghị sự
21 (AG21)
Phát triển bền vững: 26/8/2002/ Rio + 10, Johannesburg
196 quốc gia thông qua Kế hoạch thực hiện phát triển bền vững, cam kết
tiếp tục AG21
Phát triển bền vững: 20 - 24/6/2012, Rio de Janeiro, Brazil
191/193 thành viên LHQ tham dự, chủ đề "Tương lai mà chúng ta mong
muốn” (The Future We Want)
thảo luận tập trung vào cải thiện khung thể chế để PTBV và phát triển nền
kinh tế xanh
xác định các mục tiêu, các chỉ số mới về PTBV
Phát triển bền vững trong thực tế
Trên Thế giới
Hội nghị thượng đỉnh về PTBV
Rio + 20: 20 - 24/6/2012
"Rio+ 20 là một trong những cuộc họp quan trọng nhất toàn
cầu về phát triển bền vững trong thời đại của chúng ta. Tại
Rio, tầm nhìn của chúng ta phải được rõ ràng: một nền kinh
tế xanh bền vững để bảo vệ sức khỏe của môi trường trong
khi hỗ trợ đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
thông qua tăng trưởng trong công việc thu nhập khá, và xóa
đói giảm nghèo "
Tổng thư ký Liên hợp quốc Ban Ki-Moon.
Phát triển bền vững trong thực tế
Tại sao cần Rio + 20
► Thế giới hiện có 7 tỷ người, ước tính năm 2050, sẽ có 9 tỷ người.
► Một phần năm dân số - 1,4 tỷ người hiện đang sống với 1,25
USD một ngày hoặc ít hơn.
► Một tỷ rưỡi người không có điện. Hai tỷ rưỡi người không có nhà
vệ sinh. Và gần một tỷ người đang bị đói mỗi ngày.
► Phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng, và hơn một phần ba số loài
được biết có thể bị tuyệt chủng nếu biến đổi khí hậu tiếp tục không
được kiểm soát.
► Nếu chúng ta muốn để lại con cháu chúng ta một thế giới sinh
sống, những thách thức của đói nghèo và hủy hoại môi trường cần
phải được giải quyết rộng rãi ngay từ bây giờ.
.
Phát triển bền vững trong thực tế
► Chúng ta sẽ phải chịu chi phí lớn hơn nhiều trong tương lai
bao gồm nghèo đói và bất ổn, và một hành tinh bị suy thoái nếu
chúng ta không giải quyết những thách thức quan trọng hiện nay
► Rio+ 20 cung cấp một cơ hội để suy nghĩ toàn cầu, để tất cả
chúng ta đều có thể hoạt động tại địa phương vì an toàn chung
của chúng ta trong tương lai.
"Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con
đường duy nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống
tươm tất trên hành tinh duy nhất của chúng ta. Rio+ 20 cung cấp
cho thế hệ chúng ta cơ hội để lựa chọn con đường này "
Sha Zukang, Tổng thư ký Hội nghị Rio 20.
Phát triển bền vững ở Việt Nam
1992: Tại Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janero Việt
Nam cam kết xây dựng Chương trình nghị sự 21
quốc gia của VN (VA21)
8/2000: Bộ KH&ĐT phối hợp với Bộ KHCNMT chủ
trì xây dựng VA21
17/8/2004: Chính phủ phê duyệt “Định hướng
chiến lược về PTBV ở Việt Nam”
Quyết định 153/2004/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
Là chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ
sở để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức/ cá nhân có liên
quan triển khai thực hiện; đồng thời thể hiện sự cam kết của
Việt Nam với quốc tế
Phát triển bền vững ở Việt Nam
Ngày 12/4/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành quyết
định 432/ QĐ_TTg, phê duyệt Chiến lược Phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược:
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối lớn;
Giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài
chính;
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa giữa
chiều rộng và chiều sâu;
Từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các
bon thấp;
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực
Phát triển bền vững ở Việt Nam
Theo Luật BVMT Việt Nam
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường
Những nguyên tắc PTBV của VN
1. Con người là trung tâm => Xóa đói giảm nghèo, công
bằng và bình đẳng
2. Phát triển kinh tế nhanh là nhiệm vụ trung tâm nhưng
mục đích là để phát triển xã hội và phải nằm trong giới
hạn tải trọng của sinh thái
3. Nhấn mạnh lồng ghép phát triển với môi trường
4. Công bằng giữa các thế hệ hiện tại và mai sau
5. Vai trò hàng đầu của khoa học công nghệ
6. Huy động toàn dân tham gia
7. Kết hợp nội lực với hợp tác quốc tế
8. Kết hợp phát triển với quốc phòng - an ninh
Phát triển bền vững ở Việt Nam
Những lĩnh vực hoạt động ưu tiên theo VA21
Kinh tế (5): tăng trưởng nhanh, mô hình tiêu dùng hợp
lý, công nghiệp hóa sạch, nông nghiệp bền vững, phát
triển vùng và địa phương bền vững
Xã hội (5): Xóa đói giảm nghèo, dân số - việc làm, đô thị
hóa, giáo dục, y tế
Tài nguyên Môi trường (9): đất, nước, tài nguyên
khoáng sản, biển, rừng, không khí, chất thải rắn, đa dạng
sinh học, phòng chống thiên tai
Chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững
ở Việt Nam
1. Các chỉ tiêu tổng hợp
GDP xanh.
Chỉ số phát triển con người (HDI).
Chỉ số bền vững môi trường (ESI).
2. Các chỉ tiêu về kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR).
Năng suất lao động xã hội.
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng
trưởng chung.
Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP.
Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Cán cân vãng lai.
Bội chi Ngân sách nhà nước.
Nợ của Chính phủ.
Nợ nước ngoài.
Chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững
ở Việt Nam (tt)
3. Các chỉ tiêu về xã hội
Tỷ lệ nghèo.
Tỷ lệ thất nghiệp.
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo.
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini).
Tỷ số giới tính khi sinh.
Số sinh viên trên 10.000 dân.
Số thuê bao Internet trên 100 dân.
Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.
Số người chết do tai nạn giao thông trên 100.000 dân.
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới.
Chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững
ở Việt Nam (tt)
4. Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
Tỷ lệ che phủ rừng.
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học.
Diện tích đất bị thoái hóa.
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt.
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt
quá tiêu chuẩn cho phép.
Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ch_ktmt_ql_2015_bai_1_0297.pdf