CÁN CÂN THANH TOÁN
Cán cân thanh toán là một bảng số liệu, được ghi chép một cách có hệ thống tất cả các giao dịch quốc tế của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm
Các giao dịch này có thể được thực hiện bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của nước đó
102 trang |
Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự gia tăng dân số
Dân số tăng cạnh tranh trong thị trường lđ tăng, thất nhiệp cao
chấp nhận W thấp hơn SAS dịch chuyển sang phải
Động lực
Tăng trợ cấp thất nghiệp giảm động cơ tìm việc SAS dịch
chuyển sang trái
Các cơ chế khuyến khích, khen thưởng làm việc năng suất hơn,
làm nhiều giờ hơn SAS dịch chuyển sang phải.
PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG SAS Y=F(P)
Phương trình đường SAS phải thoả các điều kiện:
P
W
Wr
LD = f (Wr )
Y= f (L)
• Ví dụ:
Tiền lương danh nghĩa: W = 2000
=> Tiền lương thực tế: Wr = 2000/P
Hàm cầu lao động: LD = 25 – Wr
Hàm sản xuất : Y = 4600 + 2000/ LD
=> Hàm SAS có dạng: P
2000P25
2000
4600Y
TỔNG CUNG DÀI HẠN (LAS)
Trong dài hạn giá của các yếu tố có thể điều chỉnh theo cùng một tỉ lệ
thay đổi của mức giá
Mỗi XN hoạt động ở năng lực tối ưu
Nền kinh tế đạt sự toàn dụng
Sản lượng đạt được là sản lượng tiềm năng
Đường tổng cung dài hạn là một đường thẳng đứng tại mức sản lượng
tiềm năng.
4/7/2015
10
TỔNG CUNG DÀI HẠN (LAS)
+ Đạt được ở mức sản lượng mà chi phí trung bình cho mỗi sản
phẩm là thấp nhất
+ Việc tăng giá bán không có kích thích tăng sản lượng của
doanh nghiệp do:
Trong dài hạn, giá các yếu tố cũng tăng cùng mức tăng của
giá bán không tăng được lợi nhuận khi tăng sản lượng, do
đó sẽ duy trì mức sản lượng như cũ
+ Sản lượng quốc gia không đổi, nền kinh tế hoạt động trên
đường tổng cung thẳng đứng, ở mức sản lượng tiềm năng.
Mỗi XN hoạt động ở năng lực tối ưu Nền kinh tế đạt sự toàn dụng
TỔNG CUNG DÀI HẠN (LAS)
+ Ngang bằng giữa khối lượng lao động yêu cầu và khối lượng
lao động cung ứng nền kinh tế chỉ có thất nghiệp tự nhiên
+ Sự tăng giá có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp?
Trong ngắn hạn, nếu tiền lương không đổi thì tiền lương thực
tế giảm, các XN tuyển dụng nhiều, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp
Trong dài hạn, tiền lương sẽ thay đổi theo cùng một tỉ lệ với
sự thay đổi của mức giá, tiền lương thực tế không đổi, tỉ lệ
thất nghiệp không đổi, và duy trì ở mức tỉ lệ tự nhiên, tức là
có sự toàn dụng
ĐO LƯỜNG TỔNG CUNG DÀI HẠN (LAS)
GDP thực chỉ đo khối lượng sản phẩm dịch vụ được sản xuất
ra, không đo được tổng cung dài hạn
Thông thường, ta chỉ có thể ước lượng tổng cung dài hạn dựa
theo xu hướng tăng trưởng:
Từ mức tăng của GDP thực trong nhiều năm, ta tính mức
tăng trưởng bình quân hàng năm, từ đó ước lượng mức
tổng cung dài hạn cho các năm tiếp theo
Không thể xác định chính xác đường tổng cung dài hạn.
SỰ HÌNH THÀNH TỔNG CUNG DÀI HẠN
(LAS)
SL
DL
W/P
L L0
L
Y
Yp
Y
Y
Yp Y
P
P1
P0
LAS
450
A(Yp, P1)
E(Yp, P0)
Y
L0
4/7/2015
11
TỔNG CUNG DÀI HẠN (LAS)
LAS là một đường thẳng đứng vì
nền kinh tế chỉ có duy nhất một tình
trạng toàn dụng lao động và mức
sản lượng lúc này sẽ là mức sản
lượng tiềm năng với mọi mức giá.
LAS
Mức giá
GDP thực YP
SỰ DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG (LAS)
Các nhân tố có thể làm dịch chuyển đường LAS:
Nguồn nhân lực (số lượng và chất lượng)
Vốn tích luỹ (cơ sở vật chất kỹ thuật)
Công nghệ
Các yếu tố khác:
Nguồn nguyên liệu
Chính sách: vd thuế tăng không khuyến khích làm việc, tiết
kiệm, hoặc tích lũy vốn
...
Vốn tích luỹ, nguồn nhân
lực tăng lên hay trình độ
công nghệ phát triển ... sẽ
làm gia tăng khả năng sản
xuất của nền kinh tế trong
dài hạn
Hàm sản xuất dịch lên trên
Đường LAS dịch qua phải
L
Y
YP1
E1
Y1
L L
D
L0
Y
Y
YP
E
P0
P
LAS1 LS
P
W
E1
E1
0
0
P
W
YP
E
YP1
LAS
E1
LD1
E
L1
Y
E
SỰ DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG (LAS) CÂN BẰNG AS - AD TRONG NGẮN HẠN
Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng
ngắn hạn khi mức giá và sản lượng
được duy trì tại mức sao cho thị
trường hàng hóa và tiền tệ cân bằng,
đồng thời các doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
Mức giá (P)
Y
YA Y0 YB
P1
P0
P2
SAS
AD
thừa
thiếu
A B
E
Mọi điểm nằm trên đường tổng
cầu AD thể hiện thị trường hàng
hóa và tiền tệ cân bằng
Mọi điểm nằm trên đường tổng
cung ngắn hạn SAS thể hiện các
cặp (Y, P) mà doanh nghiệp luôn
tối đa hóa lợi nhuận
4/7/2015
12
Cân bằng KTVĩ Mô trong ngắn hạn không nhất thiết ứng với
mức toàn dụng
Khi sản lượng cân bằng (GDP thực) thấp hơn sản lượng tiềm
năng Yp (năng lực sx tối ưu), ta có chênh lệch suy thoái
Khi sản lượng cân bằng cao hơn Yp, ta có chênh lệch lạm phát
Khi sản lượng cân bằng ngang bằng với Yp, ta có nền kinh tế
hoạt động ở mức toàn dụng
CÂN BẰNG AS - AD TRONG NGẮN HẠN
CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TRONG NGẮN HẠN
Khi cân bằng ngắn hạn dưới mức sản lượng tiềm năng:
AD0
LAS
SAS
Sản lượng
Giá
Yp Ycb
AD1
A
B
+ Mở rộng chính sách tài khóa:
Tăng G, giảm T AD dịch chuyển sang
phải sản lượng tăng và giá tăng
+ Mở rộng chính sách tiền tệ:
Tăng M r giảm AD dịch chuyển sang
phải sản lượng tăng và giá tăng
+ Chính sách tỷ giá hối đoái:
Tăng E XK tăng, NK giảm AD dịch
chuyển sang phải sản lượng tăng và giá
tăng
+ Trợ cấp cho các doanh nghiệp
AD0
LAS
SAS’
Sản lượng
Giá
Yp Ycb
A
B
B’
Chính phủ gia tăng trợ cấp cho
các doanh nghiệp: trợ cấp trực
tiếp, giảm thuế, hỗ trợ thông tin,
giảm giá các đầu vào sản xuất
(điện, nước, nguyên vật liệu
khác)
SAS dịch chuyển sang trái
sản lượng tăng và giá giảm
Hạn chế của chính sách về phía cung?
CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TRONG NGẮN HẠN
SAS
* Khi cân bằng ngắn hạn vượt mức sản lượng tiềm năng:
AD0
LAS
SAS
Sản lượng
Giá
Yp Ycb
AD1
A
B
+ Chính sách tài khóa thắt chặt
+ Chính sách tiền tệ thu hẹp
+ Giảm tỷ giá hối đoái
Đường AD dịch chuyển sang phải
sản lượng giảm và giá giảm
CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TRONG NGẮN HẠN
4/7/2015
13
AD0
LAS
SAS
Sản lượng
Giá
Yp Ycb
A
B
+ Cắt giảm trợ cấp doanh nghiệp,
tăng thuế thu nhập doanh nghiệp,
tăng thuế NK NVL phục vụ sản
xuất
Đường SAS sẽ dịch chuyển sang
trái và sản lượng trở về sản lượng
tiềm năng như mức giá tăng
CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TRONG NGẮN HẠN
SAS’
P
Y
LAS
SAS
AD
Sự cân bằng trong dài hạn là giao điểm của
3 đường: tổng cầu, đường tổng cung ngắn
hạn và đường tổng cung dài hạn
CÂN BẰNG AS - AD TRONG DÀI HẠN
Sản lượng là sản lượng tiềm năng
Tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên
P*
Yp
Nền kinh tế đạt cân bằng dài hạn khi giá cả
và sản lượng được duy trì mở mức mà thị
trường hàng hóa, thị trường tiền tệ và thị
trường lao động đề cân bằng và các doanh
nghiệp đều đạt tối đa hóa lợi nhuận
ĐIỀU CHỈNH TRONG DÀI HẠN
Sự điều chỉnh trong dài hạn là một quá trình điều chỉnh liên tục
trong ngắn hạn
Giả sử ban đầu đang cân bằng tại
E0(Yp, P0)
Một cú sốc về phía cầu (gia tăng tổng
cầu tự định) AD dịch chuyển sang
phải (từ AD0 sang AD1)
AD0
SAS
LAS
E0
Yp
P0
Y
P
Giá phải tăng lên P1 lương thực
(Wr) giảm doanh nghiệp thuê thêm
lao động sản lượng tăng lên đáp
ứng cầu cân bằng tại E1(Y1, P1)
(ngắn hạn)
AD1
E1 P1
Y1
ĐIỀU CHỈNH TRONG DÀI HẠN
AD0
SAS
LAS
Yp
P1
Y
P
E1
Y1
Dài hạn: Đối phó với suất tiền lương
thực giảm, CN yêu cầu tăng lương
danh nghĩa để đạt Wr như cũ
Thị trường lao động cân bằng,
thất nghiệp tự nhiên, sản lượng
sản xuất tại Yp
Tăng lương (tăng chi phí sản xuất)
doanh nghiệp giảm sử dụng lao động
đường SAS dịch chuyển sung trái
Lúc này, thị trường đang nằm tại
điểm nào trên đồ thị?
SAS1
A B
C
4/7/2015
14
ĐIỀU CHỈNH TRONG DÀI HẠN
Nền kinh tế sản xuất tại A nhưng tiêu
dùng tại E1 dư cầu giá sẽ gia
tăng để gia tăng sản lượng đáp ứng
lượng cầu dư này
Giá tăng (Wr giảm) người lao động
sẽ yêu cầu tăng lương danh nghĩa để
Wr không đổi SAS lại dịch chuyển
sang trái
Sản xuất sẽ di chuyển từ A sang B,
tiêu dùng sẽ di chuyển từ E1 sang
B cân bằng ngắn hạn tại B
---------
AD0
SAS
LAS
Yp
P1
Y
P
E1
Y1
SAS1
A B
ĐIỀU CHỈNH TRONG DÀI HẠN
AD0
SAS
LAS
Yp
P1
Y
P
E1
Y1
Quá trình điều chỉnh giữa giá và tiền
lương danh nghĩa tiếp diễn đến khi
đường SAS dịch chuyển đến vị trí
SAS*, với lương danh nghĩa là W* và
mức giá là P* sao cho W*/P* = W0/P0
SAS*
P*
Nền kinh tế đạt cân bằng dài hạn mới
E*, với thị trường lao động cân bằng,
sản lượng đạt Yp đúng bằng tổng cầu
tại mức giá P* Không còn áp lực
thay đổi
E*
ĐIỀU CHỈNH TRONG DÀI HẠN
Như vậy, chính sách tác động về phía cầu theo Keynes chỉ có tác
dụng trong ngắn hạn, còn trong dài hạn, tác động lên cầu chỉ làm
mức giá thay đổi còn sản lượng vẫn đạt sản lượng tiềm năng
Muốn thúc đẩy kinh tế trong dài hạn, các chính sách tác động
về phía cung
- Khuyến khích đầu tư: giảm thuế và lãi suất, đặc biệt đối với
những lĩnh vực khuyến khích phát triển (tăng K)
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động: tập trung đầu tư cho giáo
dục đào tạo, đầu tư cho các trường (tăng năng suất lao động)
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích công tác nghiên cứu và phát
triển công nghệ mới, sản phẩm mới (tăng Tec)
4/7/2015
1
CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
NỘI DUNG
1. Tìm hiểu về lạm phát (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường,
phân loại, nguyên nhân, tác động và biện pháp khắc phục)
2. Tìm hiểu về thất nghiệp (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường,
phân loại, nguyên nhân, tác động và biện pháp khắc phục)
3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. LẠM PHÁT
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường
hay giảm sức mua của đồng tiền.
Khái niệm về lạm phát
Năm 2010, giá 1 cái áo sơ mi là 300.000 VNĐ; năm 2011, giá
1 cái áo sơ mi tương tự là 350.000 VNĐ... lạm phát
Năm 2010, 1 triệu đồng mua được 3 cái áo sơ mi; năm 2011,
1 triệu không đủ mua 3 cái áo sơ mí ... lạm phát
Khi so sánh với các nền kinh tế khác nhau, lạm phát là sự phá giá
tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.
Ngược lại với lạm phát là giảm phát: là trình trạng mức giá chung
của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất định.
1. LẠM PHÁT
Khái niệm về lạm phát
Năm 2010, 20000 VNĐ đổi được 1 USD; năm 2011 thì 21000
VNĐ mới đổi được 1 USD Việt Nam lạm phát so với Mỹ
Ví dụ về giảm phát xảy ra trên TG?
4/7/2015
2
1. LẠM PHÁT
Mỹ: Giai đoạn 1870 – 1898, sau nội chiến Hoa Kỳ, sự phát triển
mạnh mẽ của nền công nghiệp, tuyến đường sắt và lưới điện phủ
khắp nước, nhiều công nghệ mới ra đời...GDP thực tế tăng
4,5%/năm, tiêu dùng bình quân đầu người tăng 2,3%/năm và giá
tiêu dùng giảm 2,5%/năm Giảm phát tốt
Nguyên nhân là tình trạng cung và cầu đều tăng, và cung tăng
nhanh hơn lượng tăng của cầu
1. LẠM PHÁT
Cuộc đại suy thoái xảy ra trong những năm 1930, do cầu bị đẩy
xuống thấp hơn cung rất nhiều hàng tồn kho ứng đọng giá
cả tất cả các mặt hàng đều giảm đáng kể và kéo theo nó là sản
xuất sụt giảm mạnh (sản xuất công nghiệp giảm 45% ở Mỹ, 34%
ở Áo, 41% ở Đức, 23% ở Italia và 12% ở Anh thất nghiệp gia
tăng lên mức 25% Giảm phát xấu
Nguyên nhân là có thể là do cầu thiếu hụt, hoặc do chính sách
bảo hộ quá mức
ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
Lạm phát được đo lường thông qua sự thay đổi chỉ số giá hàng
năm
Các loại chỉ số giá thông dụng
Chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index)
Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI - Producer Price Index)
Chỉ số giảm phát GDP (D% - GDP deflator)
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG TIÊU DÙNG
(CPI - Consumer Price Index)
Đo lường mức giá trung bình của những hàng hóa dịch vụ
thông thường mà một gia đình điển hình tiêu dùng ở kỳ hiện
hành so với kỳ gốc.
P i 0 : Giá hàng hóa i ở thời
điểm gốc
Q i 0 : Lượng hàng hóa i ở thời
điểm gốc
P i t : Giá hàng hóa i ở thời
điểm hiện hành
4/7/2015
3
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG TIÊU DÙNG
(CPI - Consumer Price Index)
Loại hàng hóa
Năm 2009 (kỳ gốc) Năm 2013
QI 0 PI 0 QI 0 x P I 0 PI t QI 0 x P I t
Thực phẩm 100 100 10000 150 15000
Quần áo 40 250 10000 350 14000
Xem phim 20 300 6000 500 10000
Tổng 26000 39000
Nghĩa là mức giá bình quân của giỏ hàng hóa năm 2013 bằng
1,5 lần (150%) so với mức giá của giỏ hàng hóa ở năm gốc
CPI CỦA VIỆT NAM
Chỉ tiêu CPI của Việt Nam được theo công thức Laspayres: so
sánh giá cả kỳ báo cáo với kỳ cơ sở, gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Cố định giỏ hàng hoá: thông qua điều tra, người ta sẽ
xác định lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu
dùng điển hình mua
Bước 2: Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng
trong giỏ hàng hoá tại mỗi thời điểm
Bước 3: Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hoá bằng
cách dùng số lượng nhân với giá cả của từng loại hàng hoá rồi
cộng lại
Bước 4: Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ
số giá tiêu dùng bằng cách so sánh chi phí để mua giỏ hàng hoá ở
kỳ so sánh và kỳ gốc
CPI CỦA VIỆT NAM
Giỏ hàng hóa tính CPI của Việt Nam hiện có 573 mặt hàng, so
với 396 mặt hàng năm 2000 và 296 mặt hàng năm 1995
STT Các nhóm hàng hóa và dịch vụ Tỷ trọng
1 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 39,93%
2 Đồ uống và thuốc lá 4,03%
3 May mặc, mũ nón, giầy dép 7,28%
4 Nhà ở và vật liệu xây dựng (điện, nước, chất đốt) 10,01%
5 Thiết bị và đồ dùng gia đình 8,65%
6 Thuốc và dịch vụ y tế 5,61%
7 Giao thông 8,87%
8 Bưu chính viễn thông 2,73%
9 Giáo dục 5,72%
10 Văn hoá, giải trí và du lịch 3,83%
11 Hàng hóa và dịch vụ khác 3,34%
Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng 100.00%
CPI CỦA VIỆT NAM
Chỉ số giá CPI có 3 hạn chế chủ yếu:
1. Lệch thay thế: Khi giá cả một mặt hàng này tăng nhanh hơn so
với các mặt hàng khác thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng ít tiêu
dùng những mặt hàng đã trở nên quá đắt đỏ mà tiêu dùng nhiều
những hàng hoá đỡ đắt đỏ hơn Với lượng hàng cố định Q0, CPI
đã đánh giá cao hơn thực tế sự tăng lên của mức giá chung.
Parkin (1996), Mankiw (2001): Lạm phát thực tế < Lạm phát
công bố từ 1 – 2%.
Tổng cục Thống Kê định kỳ rà soát, sửa đổi, bổ sung giỏ hàng
hóa.
Hiện nay, kỳ gốc đang áp dụng tính CPI của Việt Nam là năm 2009
4/7/2015
4
CPI CỦA VIỆT NAM
2. CPI không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng
hoá mới thay thế hàng hóa cũ nếu giá hàng hóa mới thấp
hơn thì sẽ tiêu dùng hàng mới nên giá hàng hóa cũ không ảnh
hưởng nhiều Với giỏ hàng cố định, CPI đánh giá mức giá cao
hơn thực tế
3. CPI không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng
hàng hoá vì nếu mức giá của một hàng hoá cụ thể nào đó tăng
nhưng chất lượng cũng tăng tương ứng thậm chí tăng hơn thì
trên thực tế mức giá không tăng. Chất lượng hàng hoá dịch vụ
nhìn chung đều có xu hướng được nâng cao nên CPI cũng đã
phóng đại mức giá
CPI CỦA VIỆT NAM
Hiện nay, tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính chỉ tiêu CPI
hàng tháng (theo QĐ 305/2005/TTg)
Tổng cục Thống Kê tính CPI theo 2 phương pháp
Phương pháp 1 (truyền thống): CPI hàng tháng được tính bằng
cách lấy giá bình quân tháng hiện tại so với giá bình quân tháng
trước đó, so với tháng 12 năm trước đó, so với kỳ gốc (2009).
Phương pháp 2 (mới): CPI được tính bằng cách lấy trung bình
nhân của CPI các thàng từ đầu năm đến tháng hiện hành với CPI
mỗi tháng này là so với cùng kỳ năm trước đó.
CPI CỦA VIỆT NAM
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 9 NĂM 2013 SO VỚI 9 tháng đầu
năm 2013 so
với cùng kỳ
năm 2012
Kỳ gốc
năm
2009
Tháng 9
năm
2012
Tháng 12
năm
2012
Tháng 8
năm
2013
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 153,63 106,30 104,63 101,06 106,83
I, Hàng ăn và dv ăn uống 156,65 103,55 103,04 100,65 102,02
1- Lương thực 139,82 99,11 98,57 100,41 96,89
2- Thực phẩm 159,24 104,32 103,95 100,87 102,27
3- Ăn uống ngoài gia đình 167,20 105,56 104,65 100,19 106,64
II, Đồ uống và thuốc lá 137,34 104,24 103,50 100,22 104,20
.. (Nguồn: Tổng cục Thống Kê)
CPI tính theo phương pháp 1 CPI tính theo phương pháp 2
CPI tính theo phương pháp 2 bắt đầu vào 9/2007 khi giá cả hàng
hóa dịch vụ tăng nhanh
Xem thêm «Bàn về phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng» của PGS-TS Nguyễn Sinh Cúc
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG SẢN XUẤT
(PPI - Producer Price Index)
Chỉ số giá hàng sản xuất đo lường mức giá trung bình trong
giỏ hàng hóa cố định được mua bởi nhà sản xuất dùng làm đầu
vào cho sản xuất ở thời kỳ này so với thời kỳ gốc.
Cách tính PPI tương tự CPI
Khi nhà sản xuất phải chi trả nhiều hơn thì họ sẽ chuyển
khoảng phí nhiều hơn này vào giá hàng hóa bán cho người tiêu
dùng
4/7/2015
5
PPI CỦA VIỆT NAM
Khác biệt giữa PPI và CPI là PPI không bao gồm các dịch vụ
như giao thông, y tế, giáo dục...và không bao gồm hàng hóa
nhập khẩu.
Giỏ hàng hóa tính PPI của Việt Nam bao gồm: hàng tiêu
dùng chiếm 40%, thực phẩm chiếm 26%, năng lượng chiếm
9% và trang thiết bị chiếm 25%.
Nếu loại bỏ hóa năng lượng và thực phẩm ra khỏi giỏ hàng
hóa thì ta có PPI lõi
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
Chỉ số giảm phát GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả
cc hàng hóa dịch vụ mà một nền kinh tế sản xuất được, ở kỳ
hiện hành so với kỳ gốc.
𝑫% =
𝑷𝒊 𝒕 𝑸𝒊 𝒕
𝒏
𝒊=𝟏
𝑷𝒊 𝟎 𝑸𝒊 𝒕
𝒏
𝒊=𝟏
∗ 𝟏𝟎𝟎% 𝑫% =
𝑮𝑫𝑷 𝒅𝒏𝒈
𝑮𝑫𝑷 𝒕𝒕
∗ 𝟏𝟎𝟎%
Chỉ số giảm phát GDP được tính dựa trên giỏ hàng hóa thay đổi
do vậy D% phản ánh được sự thay thế giữa các hàng hoá, dịch
vụ với nhau.
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
D% không phản ánh được sự giảm sút phúc lợi của người tiêu
dùng trong trường hợp phải tiêu dùng ít hơn một loại hàng nào đó
Ví dụ: Sau dịch cúm gà giá gà tăng cao chuyển sang thịt
heo mặc dù thích thịt gà hơn phúc lợi giảm
Trong khi CPI chỉ tập trung vào hàng tiêu dùng còn D% bao gồm
cả doanh nghiệp và chính phủ mua phản ánh sự biến động của
mức giá chung đúng hơn.
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
D% chỉ phản ánh mức giá của những hàng hoá sản xuất trong
nước (vì GDP chỉ tính sản phẩm trong nước) còn CPI phản ánh
mức giá của cả hàng hoá nhập khẩu.
Trong đo lường lạm phát, chỉ số giảm phát GDP sẽ cho kết quả
chính xác với thực tế hơn. Tuy nhiên nhược điểm là phải có số
liệu GDP (cuối năm) chậm
Thông thường, tính tỷ lệ lạm phát bằng CPI sẽ dễ dàng và
nhanh chóng hơn nhiều nước áp dụng tính lạm phát hàng
tháng
4/7/2015
6
TỶ LỆ LẠM PHÁT
Tỷ lệ lạm phát (If) là tỷ lệ phần trăm sự gia tăng của mức giá
chung thời kỳ này so với thời kỳ trước đó.
𝑻ỷ lệ lạm phát =
𝑷𝒕 − 𝑷𝒕 −𝟏
𝑷𝒕 −𝟏
* 100%
Ví dụ: Một nền kinh tế năm 2010 có các số liệu sau: GDP danh
nghĩa là 600 tỷ USD, GDP thực tế là 450 tỷ USD. Tính tỷ lệ
lạm phát năm 2006 so với năm 2005 biết chỉ số giảm phát GDP
năm 2005 là 1,15.
Trong đó: Pt là chỉ số giá kỳ hiện hành
Pt-1 là chỉ số giá kỳ trước đó
TỶ LỆ LẠM PHÁT
4.5
3.6
9.2
0.1
-1.6
-0.4
4
3
9.5
8.4
6.6
12.63
19.89
6.52
11.75
18.13
6.81
9.3
8.2
5.8
4.8
6.8
6.9 7.1 7.3
7.8 8.4
8.2 8.46
6.31
5.32
6.78
5.89 5.03
-5
0
5
10
15
20
25
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ lạm phát
Tốc độ tăng GDP
TỶ LỆ LẠM PHÁT
Sản phẩm
2010 2011
P Q P Q
Gạo 10 2 11 3
Vải 20 3 22 4
Áo 40 4 42 5
Yêu cầu:
1. Nếu năm 2010 là năm gốc, tính chỉ số giá CPI năm 2011.
2. Tính chỉ số giảm phát GDP năm 2011
3. Tỷ lệ lạm phát năm 2011 so với 2010 theo chỉ số CPI
4. Tỷ lệ lạm phát năm 2011 so với 2010 theo chỉ số D%
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Lạm phát thường được phân thành 3 loại dựa theo mức độ của tỷ
lệ lạm phát, bao gồm:
Làm tình trạng lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát < 10%/năm).
Với lạm phát này, giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng chậm, nền
kinh tế ổn định
Lạm phát vừa phải
Nguyên nhân: do sức ỳ và do kỳ vọng
Sức ỳ: trong một số sự kiện, giá cả gia tăng khi sự kiện kết
thúc, giá cả giảm nhưng vẫn cao hơn so với trước sự kiện.
Do sự ảnh hưởng của lạm phát dự kiến điều chỉnh các chỉ
tiêu danh nghĩa
4/7/2015
7
Lạm phát cao (Lạm phát phi mã)
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ lạm phát trong phạm vi hai
hoặc ba chữ số một năm (từ 10% - dưới 1000%/năm)
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Tác động:
- Đồng tiền mất giá nhanh chóng
- Giữa tiền mặt giảm, tăng dữ trữ vàng và ngoại tệ, các giao dịch
kinh tế được điều chỉnh theo lạm phát hoặc tính theo ngoại tệ.
- Đầu tư dài hạn trở nên rủi ro cao các hoạt động kinh tế ngắn
hạn trở nên phổ biến.
- Đầu cơ tích trữ hàng hóa tình trạng khan hiếm hàng hóa tăng
- Gây bất an trong dân chúng do tiền lương không điều chỉnh kịp
theo lạm phát
Siêu lạm phát
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Tỷ lệ lạm phát rất lớn, từ 50%/tháng hoặc 1000%/năm trở lên
Tác động:
- Hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia bị hủy hoại
- Nền kinh tế bị tàn phá, sản xuất đình trệ
Đặc điểm
- Siêu lạm phát chỉ tồn tại trong hệ thống tiền pháp định
- Thường xảy ra do những biến cố chính trị hoặc sau giai đoạn
chiến tranh
Trên thế giới đã diễn ra 56 trường hợp siêu lạm phát
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Những vụ siêu lạm phát điển hình:
- Đức (1921 – 1923): tháng 10/1923 tỷ lệ lạm phát đạt
29.500%/tháng Giải quyết bằng cách phát hành tiền mới với
tỷ lệ quy đổi 1 mark mới = 1.000.000.000.000 mark cũ. Nguyên
nhân: in tiền trả nợ chiến tranh
- Hy Lạp (1943 – 1946): tháng 10/1944 tỷ lệ lạm phát đạt
13.800%/tháng Giải quyết bằng cách phát hành tiền mới với
tỷ lệ quy đổi 1 đồng tiền mới = 50.000.000.000 drachma cũ.
Nguyên nhân: in tiền chi cho thế chiến II
- Hungary (1945 – 1946): tháng 7/1946 tỷ lệ lạm phát đạt
4,19x10^16%/tháng (207%/ngày) Giải quyết bằng cách phát
hành tiền mới. Nguyên nhân: thế chiến II
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
- Trung Quốc (1948 – 1949): tháng 5/1949 tỷ lệ lạm phát đạt
2.178%/tháng Giải quyết bằng cách phát hành tiền mới với
tỷ lệ quy đổi 1 NDT mới = 10.000 NDT cũ. Nguyên nhân: in
tiền chi cho chiến tranh với Nhật và nội chiến với Mao Trạch
Đông
- Bolivia (1984 – 1985): tỷ lệ lạm phát đạt 60.000%/năm Giải
quyết bằng cách cải cách hệ thống tiền tệ và tài khóa, ngừng in
tiền. Nguyên nhân do tình hình chính trị bất ổn làm sản xuất
đình trệ.
- Nicaragua (1987 – 1990): tỷ lệ lạm phát đạt 30.000%/năm
Giải quyết bằng cách cải tổ kinh tế, ngừng in tiền. Nguyên nhân
do nội chiến và cấm vận
4/7/2015
8
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
- Nam Tư cũ (1989 – 1994): tháng 4/1994 tỷ lệ lạm phát đạt 313
triệu%/tháng, trước và sau lạm phát giá cả tăng 5 triệu tỷ lần
Giải quyết bằng cách phát hành tiền mới với tỷ lệ 1 dinar mới =
1,3 triệu dinar cũ. Nguyên nhân do xung đột trong khu vực, in
tiền và trừng phạt quốc tế.
- Zimbabwe (2000 – 2009): đỉnh điểm đạt 516x10^18%/tháng,
Giải quyết bằng cách từ bỏ nội tệ và sử dụng đồng Rand của
Nam Phi và USD.
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
Lạm phát do cầu kéo
Nhìn chung có 3 nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng lạm phát
Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát được dự đoán/ Lạm phát do sức ỳ
LẠM PHÁT DO CẦU KÉO
Khi tổng cầu tăng lên trong điều kiện tổng cung không đổi
mức giá chung của hàng hóa tăng lên lạm phát do cầu kéo
Khi tổng cầu tăng
sẽ làm đường AD
dịch chuyển sang
phải trong ngắn
hạn sẽ làm sản
lượng tăng, mức
giá tăng, thất
nghiệp giảm
Y
Yp P
①
Y3
P1
P2
AD1
AD2
②
P3
SAS
③
Y1 Y2
AD3
LP cao
LP thấp
LẠM PHÁT DO CẦU KÉO
Tại điểm ③, mức sản lượng vượt
quá sản lượng tiềm năng thất
nghiệp < tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Đòi hỏi tăng lương
Tiền lương tăng đường SAS
dịch chuyển sang trái đến đường
SAS1 cân bằng tại ④
Sản lượng bằng sản lượng tiềm năng
và mức giá tiếp tục tăng lên đến P4.
Vậy tổng cầu gia tăng trong dài hạn sẽ là giá tăng mạnh, tiền lương
tăng; sản lượng, việc làm và lãi suất không đổi
Y Yp
P
Y3
P3
SAS
③
AD3
SAS1
④ P4
4/7/2015
9
LẠM PHÁT DO CẦU KÉO
Vòng xoáy lạm phát: giá – lương
Nếu chính phủ liên tục bội chi
ngân sách (do chi phí chiến
tranh) tổng cầu tăng là liên
tục AD1 – AD2 – AD3 thì lạm
phát sẽ liên tục gia tăng
Y Yp
P
P1
P2
AD1
AD2
P3
SAS1
AD3
SAS2
SAS3
P4
Mức giá và tiền lương danh
nghĩa sẽ liên tục gia tăng
vòng xoáy giá lương xuất
hiện siêu lạm phát
Khi chi phí sản xuất tăng (tiền
lương tăng, giá nguyên nhiên
vật liệu tăng, lãi suất tăng...)
hạn chế khả năng sản xuất của
doanh nghiệp (SAS dịch
chuyển sang trái) sản lượng
giảm (thất nghiệp tăng) và mức
giá chung của hàng hóa sẽ tăng
lên Gọi là lạm phát do
cung/lạm phát đình đốn/lạm
phát do chi phí đẩy
LẠM PHÁT DO CUNG (LẠM PHÁT ĐÌNH
ĐỐN – LẠM PHÁT DO CHI PHÍ ĐẨY)
Y Yp
P
P1
P2
AD1
SAS1 SAS2
①
②
LẠM PHÁT DO CUNG (LẠM PHÁT ĐÌNH
ĐỐN – LẠM PHÁT DO CHI PHÍ ĐẨY)
Y Yp
P
P1
P2
AD1
SAS1
SAS2
①
②
③
AD2
P3
Để thoát khoải tình trạng khiếm
dụng của nền kinh tế tại ②
chính phủ có thể thực hiện chính
sách tài khoá/tiền tệ mở rộng
đường tổng cầu dịch chuyển
sang phải tới AD2 cân bằng
tại ③.
Sản lượng tăng trở lại Yp nhưng
mức giá tăng lên đến P3 (lạm
phát nghiêm trọng hơn)
Vòng xoáy lạm phát chi phí – giá cả
LẠM PHÁT DO CUNG (LẠM PHÁT ĐÌNH
ĐỐN – LẠM PHÁT DO CHI PHÍ ĐẨY
Nếu tình trạng suy giảm tổng
cung tiếp tục diễn ra (do chiến
tranh tàn phá, mất ổn định
chính trị) có thể diễn ra
siêu lạm phát do vòng xoáy
chi phí – giá.
Y Yp
P
P1
P2
AD1
SAS1
SAS2
AD3
P3
P4
P5
AD2
4/7/2015
10
LẠM PHÁT DO CUNG (LẠM PHÁT ĐÌNH
ĐỐN – LẠM PHÁT DO CHI PHÍ ĐẨY)
Thế lưỡng nan của ngân hàng trung ương
Nếu NHTW thực hiện tăng cung tiền nhằm khôi phục mức sản
lượng toàn dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khiếm dụng
thì nó sẽ gây ra tình trạng lạm phát cao
Nếu NHTW không thực hiện tăng cung tiền nhằm khôi phục
mức sản lượng toàn dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
khiếm dụng thì nền kinh tế lại rơi vào tình trạng suy thoái, thất
nghiệp gia tăng nhưng lạm phát thì được kìm chế
Ví dụ như trường hợp NHTW Mỹ vào những năm 1980 đã không thực hiện
việc gia tăng cung tiền khi OFEC đẩy giá dầu lên cao kết quả là mặc dù
lạm phát được kiềm chế nhưng nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái:
sản lượng giảm sút và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng
LẠM PHÁT ĐƯỢC DỰ ĐOÁN
Nếu mức giá hàng năm tăng tương đối ổn định trong 1
khoảng thời gian và tình hình cung cầu trên thị trường không
có sự biến động lớn Dân chúng sẽ dự đoán 1 cách duy lý
rằng lạm phát sẽ tương tự cho năm tiếp theo
Dân chúng sẽ điều chỉnh các chỉ tiêu danh nghĩa theo mức độ
lạm phát dự kiến này Lạm phát thực tế sẽ diễn ra gần đúng
với dự đoán này.
LÃI SUẤT VÀ LẠM PHÁT
Lãi suất danh nghĩa (ký hiệu i) là lãi suất cho vay trên thị
trường, được thể hiện trong các hợp đồng tín dụng.
Lãi suất thực (ký hiệu r) là lãi suất đã được điều chỉnh loại trừ
tác động của lạm phát
Phương trình Fisher: i = r + If
Lãi suất thực sẽ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát
trong năm.
Khi tỷ lệ lạm phát tăng 1% thì lãi suất danh nghĩa cũng
phải tăng tương ứng 1% để lãi suất thực không đổi.
LÃI SUẤT VÀ LẠM PHÁT
Giả sử khi nền kinh tế không có lạm phát, lãi suất danh nghĩa (và
cũng là lãi suất thực) là 5%
Nếu lạm phát tăng lên là 20% thì lúc này với lãi suất danh nghĩa
5% thì lãi suất thực sẽ là -15%
(khi đó người dân sẽ không gửi tiền vào ngân hàng nữa nhưng
nhu cầu vay tiền lại rất lớn mất cân đối cung – cầu vốn vay
các ngân hàng luôn muốn duy trì lãi suất thực không đổi hoặc
thay đổi ít nhằm đảm bảo cân bằng cung – cầu vốn vay)
Để đảm bảo mức lãi suất thực không đổi các ngân hàng phải
tăng lãi suất danh nghĩa lên là 25% để lãi suất thực vẫn là 5%.
4/7/2015
11
LÃI SUẤT VÀ LẠM PHÁT
Trong các hợp đồng kinh tế, lãi suất được xác định dựa trên lãi
suất thực mong muốn + tỷ lệ lạm phát dự kiến
i = re + If
e hay re = i - If
e
Nếu tỷ lệ lạm phát thực tế = dự kiến lãi suất thực = lãi suất
thực mong muốn không ai bị thiệt trong các hợp đồng kinh tế
Nếu tỷ lệ lạm phát thực tế ≠ dự kiến lãi suất thực ≠ lãi suất
thực mong muốn sẽ có người được lợi và người chịu thiệt
trong các hợp đồng kinh tế
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT
Hiệu ứng tích cực
Theo các nhà kinh tế học, lạm phát vừa phải sẽ có lợi cho
nền kinh tế, nó là “dầu bôi trơn“ của nền kinh tế.
Mức lạm phát vừa phải giá tăng dần nhưng tiền lương sẽ
có sự cứng nhắc nhất định doanh thu tăng, suất tiền lương
thực giảm khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản
xuất. Việc làm được tạo thêm và do đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ
giảm.
HIỆU ỨNG TIÊU CỰC
– LẠM PHÁT DỰ ĐOÁN ĐƯỢC
Chi phí mòn giày
Lạm phát tác động làm giảm nhu cầu giữ tiền của người dân do chi phí
cơ hội của việc giữ tiền quá cao họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều
hơn. Khi đó họ cần phải thường xuyên đến ngân hàng để rút tiền hơn.
Thuật ngữ "chi phí mòn giày" để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất
tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn
so với không có lạm phát
Chi phí thực đơn
Lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ mất
thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm một cách liên tục.
Đôi khi khoảng chi phí này là khá tốn kém ví dụ như chi phí để thay
đổi đơn giá trong các trạm xăng, trong các máy bán hàng tự động...
HIỆU ỨNG TIÊU CỰC
– LẠM PHÁT DỰ ĐOÁN ĐƯỢC
Một số tác động tiêu cực khác
Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: khi doanh nghiệp
này tăng giá nhưng doanh nghiệp khác lại không tăng giá (do không muốn phát
sinh chi phí thực đơn) thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ
tương đối so với doanh nghiệp tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn
lực dựa trên giá tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong
việc phân phối nguồn lực xét trên góc độ vi mô.
Mặc dù thu nhập thực tế không đổi hoặc suy giảm nhưng lạm phát làm gia tăng
thu nhập danh nghĩa của cá nhân nên khoản thuế thu nhập mà cá nhân đó phải nộp
tăng lên.
Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm thước đo
trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì
vậy các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết định của mình.
4/7/2015
12
HIỆU ỨNG TIÊU CỰC
– LẠM PHÁT KHÔNG ĐƯỢC DỰ ĐOÁN
Lạm phát không được dự đoán có tác động phân phối lại của cải
giữa các cá nhân một cách độc đoán.
Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh
nghĩa, khi lạm phát khác thực tế ≠ lạm phát dự đoán r ≠ re
Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên
tác động của nó rất lớn.
Khi lạm phát thực re người cho
vay, người bán chịu hàng hóa, người nhận lương được lợi
Khi lạm phát thực > lạm phát dự đoán r < re người đi vay,
người mua chịu hàng hóa, người trả lương được lợi
HIỆU ỨNG TIÊU CỰC
– LẠM PHÁT KHÔNG ĐƯỢC DỰ ĐOÁN
Giả sử lạm phát dự kiến năm 2014 là 8%, ngân hàng (người cho
vay) mong muốn lãi suất thực là 4% lãi suất danh nghĩa trong các
hợp đồng vay vốn i = 12%.
Nếu lạm phát thực tế năm 2014 là 18% lãi suất thực mà ngân
hàng hưởng lúc này là r = i – If = -6%
Ngân hàng chịu thiệt 4%+6% =10% đúng bằng phần lạm phát
không dự đoán.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
* Lạm phát vừa phải: tốt cho nền kinh tế, không cần khắc phục.
Chỉ khi lạm phát tăng cao mới cần khắc phục
* Lạm phát do cầu giảm tổng cầu???
* Lạm phát do cung khích thích tổng cung, giảm chi phí sản
xuất
- Giảm thuế, giảm lãi suất
- Trợ cấp cho nhà sản xuất
- Tìm nguyên liệu mới rẻ tiền thay cho nguyên liệu đắt tiền
- Áp dụng công nghệ mới trong sản xuất và quản lý
tăng năng suất lao động, giảm chi phí
THẤT NGHIỆP
Khái niệm: Một người thất nghiệp là một người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, có đăng ký tìm việc hoặc đang nỗ lực
tìm việc và sẵn sàng làm việc nhưng chưa có việc làm.
Chi tiêu đo lường mức độ thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp (U%):
𝑼% =
𝑺𝑵𝑻𝑵
𝑳𝑳𝑳Đ
× 𝟏𝟎𝟎%
Các loại thất nghiệp:
+ Thất nghiệp tạm thời/Thất nghiệp cọ sát
+ Thất nghiệp cơ cấu
+ Thất nghiệp chu kỳ
4/7/2015
13
THẤT NGHIỆP
Căn cứ theo tính chất, ta có 2 loại thất nghiệp:
+ Thất nghiệp tự nguyện: là
những người thất nghiệp do
đòi hỏi mức lương cao hơn
hiện hành
+ Thất nghiệp không tự
nguyện: là những người muốn
làm việc ở mức lương hiện
hành nhưng không có việc
làm
We
W*
TN không tự
nguyện
DL
SL
L*
TN tự nguyện
TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP
* Đối với người thất nghiệp:
+ Thu nhập thấp khó khăn trong cuộc sống
+ Kỹ năng chuyên môn bị mai một càng khó tìm việc làm
Tác động tiêu cực
Tác động tích cực
+ Một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý sẽ khuyến khích tính cạnh tranh
trong lực lượng lao động tăng năng suất của lượng nhân dụng.
+ Thất nghiệp cọ sát, thất nghiệp cơ cấu là cần thiết để nâng cao
năng suất lao động và phân phối lao động hiệu quả hơn.
TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP
* Đối với xã hội:
+ Lãng phí tài nguyên nhân dụng của nền kinh tế sản lượng
sẽ giảm.
+ Thất nghiệp làm gia tăng tệ nạn xã hội chi phí cho trợ cấp
thất nghiệp và tệ nạn xã hội cũng gia tăng.
+ Thất nghiệp làm giảm nguồn thu thuế do giảm sản lượng và
thu nhập gia tăng gánh nặng ngân sách
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao có thể dẫn đến mất ổn định chính trị
suy giảm khả năng sản xuất của nền kinh tế gia tăng thất
nghiệp
ĐƯỜNG CONG PHILLIPS
Đường phillip ngắn hạn
Đường phillip ngắn hạn là một đường cong chỉ ra mối quan hệ nghịch biến
giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn. Mỗi đường Phillips tương
ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ lạm phát dự đoán cho trước
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ
lạm
phát
A
C
B
SRPC
Trong ngắn hạn, một sự gia tăng ngoài dự
kiến của tổng cầu mức giá cao hơn và
mức sản lượng cao hơn mức sản lượng tiềm
năng (nghĩa là thất nghiệp dưới mức thất
nghiệp tự nhiên)
Phát biểu lại theo đường Phillip như sau:
Khi lạm phát tăng cao hơn mức dự kiến thì
tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống thấp hơn
mức thất nghiệp tự nhiên nền kinh tế từ
điểm A trên đường cong phillip sẽ di
chuyển đến điểm B
4/7/2015
14
ĐƯỜNG CONG PHILLIPS
Đường phillip dài hạn
Trong dài hạn, khi nền kinh tế có đủ thời gian thực hiện các quá
trình điều chỉnh. nền kinh tế luôn đạt mức sản lượng tiềm
năng và tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ
lạm
phát
LRPC
Un
đường phillip dài hạn
là một đường thẳng đứng
tại tỷ lệ thất nghiệp tiềm
năng.
ĐƯỜNG CONG PHILLIPS
Dịch chuyển đường phillip ngắn hạn
Giả sử mức lạm phát dự kiến là 10% và đường Phillip ngắn hạn là
SRPC0 và cắt đường Phillip dài hạn tại A
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ
lạm
phát
A
B
B
SRPC0
LRPC
SRPC1
B’
Nếu NHTW và chính phủ thực hiện chính
sách chống lạm phát (thắt chặt CSTT và
TK) lạm phát giảm xuống còn có 8%
Nhưng mức giảm lạm phát ngoài dự kiến
của người dân mức lương vẫn tiếp tục
tăng như những dự kiến lạm phát ban đầu là
10% đường tổng cung dịch chuyển sang
trái và sản lượng giảm, thất nghiệp gia tăng
Nền kinh tế dịch chuyển từ điểm A xuống điểm B cũng trên đường
SRPC0 với tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và tỷ lệ lạm phát thấp hơn
ĐƯỜNG CONG PHILLIPS
Dịch chuyển đường phillip ngắn hạn
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ
lạm
phát
A
B
B
SRPC0
LRPC
SRPC1 B’
Nếu mức lạm phát được duy trì ở mức 8%
thì nó sẽ trở thành tỷ lệ lạm phát dự kiến
mức lương được điều chỉnh theo mức
lạm phát 8% tổng cung dịch chuyển
sang phải trở lại mức sản lượng tiềm
năng (thất nghiệp = thất nghiệp tự nhiên)
Đường cong Phillip ngắn hạn dịch chuyển
xuống dưới thành đường SRPC1. Và mức
lạm phát thực tế đúng bằng mức lạm phát
dự kiến và toàn dụng được phục hồi, nền
kinh tế cân bằng tại điểm B’
ĐƯỜNG CONG PHILLIPS
Do những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ,
những chính sách bảo trợ xã hội tác động làm thay đổi tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên.
Khi đó đường Phillip dài hạn dịch chuyển sang phải do tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên gia tăng (đường phillip dài hạn là đường
thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên).
Với đường phillip ngắn hạn, lúc này với cùng một mức lạm
phát nhưng tỷ lệ thất nghiệp lại gia tăng đường phillip
ngắn hạn dịch chuyển sang phải.
4/7/2015
1
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ
CÁN CÂN THANH TOÁN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(PHÂN TÍCH TRONG NỀN KINH TẾ NHỎ MỞ)
NỘI DUNG
Tìm hiểu về thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái
Cung cầu ngoại tệ và sự cân bằng trên thị trường ngoại hối
Các cơ chế tỷ giá
Tỷ giá hối đoái thực
Cán cân thanh toán và các thành phần của nó
Chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó
đồng tiền của quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của
quốc gia khác thị trường mua bán ngoại tệ.
Hàng hóa trên thị trường ngoại hối: tiền
Giá cả: tỷ giá hối đoái
Đối tượng tham gia: ngân hàng trung ương, ngân hàng
thương mại, các định chế tài chính, các công ty, nhà đầu
cơ tiền tệ
Nghiệp vụ hối đoái: giao ngay (Spot), kinh doanh chênh
lệch tỷ giá, kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swap), tương lai
(Future), quyền chọn (Options).
Tỷ giá hối đoái (Exchange Rate – e) là mức giá mà tại
đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau tỷ
giá hối đoái danh nghĩa.
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
Cách niêm yết (yết giá):
Tỷ giá hối đoái được niêm yết bởi số lượng đồng tiền yết
giá (quote currency) trên 1 đơn vị của đồng tiền cơ sở
(base currency).
e = 21.000 VND / USD
Đồng tiền yết giá Đồng tiền định giá/cơ sở
4/7/2015
2
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
Cách yết giá trực tiếp - lấy đồng ngoại tệ làm cơ sở: là tỷ số
phản ánh số lượng đơn vị nội tệ cần thiết đổi lấy một đơn vị
ngoại tệ
Ví dụ: 1 USD đổi được 21000 VND
USDVNĐe /000.21
Nghĩa là cần 21000 VNĐ để đổi lấy 1 USD - lấy ngoại tệ làm
chuẩn
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều yết giá theo cách trực tiếp
Quy ước: Đối với Việt Nam, ta sẽ sử dụng cách tính tỷ giá hối đoái
theo cách trực tiếp
VNĐUSD
USDVNĐ
e /0000476,0
/000.21
1
Nghĩa là cần 0,0000476 USD để đổi lấy 1 VNĐ - lấy nội tệ làm
chuẩn
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
Cách yết giá gián tiếp - lấy đồng nội tệ làm cơ sở: là tỷ số phản
ánh số lượng đơn vị ngoại tệ cần thiết đổi lấy một đơn vị nội tệ
Ví dụ: 1 USD đổi được 21000 VND
Được sử dụng phổ biến ở Anh, Úc và New Zealand
Tỷ giá hối đoái của một nước thường gồm 3 ký tự
U S D V N D
Tên quốc gia Đơn vị tiền tệ Việt Nam Đồng
Ví dụ:
JPY
SGD
THB
CAD EUR
AUD
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
Tỷ giá thường được niêm yết
USD / VND = 21.000/ 21.030
Tỷ giá mua:
Một đôla Mỹ được mua vào
với giá là 21.000 VND
Tỷ giá bán:
Một đôla Mỹ được bán ra
với giá là 21.030 VND
Ví dụ: EUR/USD = 28560/890 diễn giải như thế nào?
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
4/7/2015
3
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
- Các khái niệm
Tăng giá tiền tệ (appreciation) : là sự gia tăng giá trị của mộ
đồng tiền được đo bằng lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó có thể
mua.
Giảm giá tiền tệ (depreciation): là sự sụt giảm giá trị của mộ
đồng tiền được đo bằng lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó có thể
mua.
Tỷ giá hối đoái tăng: đồng ngoại tệ tăng giá và đồng nội tệ giảm
giá
Tỷ giá hối đoái giảm: đồng ngoại tệ mất giá và đồng nội tệ tăng
giá
CUNG NGOẠI TỆ
Ngoại tệ đến từ đâu?
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ có trong nước ứng với mỗi mức tỷ
giá
Xuất khẩu
Đầu tư nước ngoài
Viện trợ ODA
Kiều hối
Người nước ngoài đi DL
Người nước ngoài mua tài
sản tài chính, vay nước ngoài
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CUNG NGOẠI TỆ
1 tấn gạo VN giá: 4.000.000 đồng/tấn
e = 16.000 VNĐ/USD giá xuất khẩu 1 tấn gạo = 250 USD
e = 16.500 VNĐ/USD giá xuất khẩu 1 tấn gạo = 242 USD
Gạo VN trở nên rẻ hơn đ/v người nước ngoài XK tăng
1 tấn bộ mì ở nước ngoài giá 250 USD
e = 16.000 VNĐ/USD giá nhập khẩu 1 tấn bột mì = 4 triệu
e = 16.500 VNĐ/USD giá nhập khẩu 1 tấn bột mì = 4.125 triệu
Bột mì đ/v người VN trở nên mắc hơn NK giảm
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CUNG NGOẠI TỆ
Tỷ giá hối
đoái tăng
Các dịch vụ nội địa đ/v người NN trở nên rẻ hơn
sử dụng nhiều hơn cung ngoại tệ tăng
Các tài sản tài chính nội địa cũng rẻ hơn cung
ngoại tệ tăng
Chuyển lợi nhuận về nội địa có lợi hơn lượng
kiều hối tăng cung ngoại tệ tăng
Khi tỷ giá hối đoái tăng thì cung ngoại tệ tăng đường SE là
đường dốc lên
4/7/2015
4
CẦU NGOẠI TỆ
Là lượng ngoại tệ mà nền kinh tế cần có tại mỗi mức tỷ giá.
Ngoại tệ cần để làm gì?
Nhập khẩu
Đầu tư ra nước ngoài
Trả nợ vay
Lợi nhuận chuyển ra NN
Đi DL, đi học NN
Mua sản tài chính, và
cho nước ngoài vay
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CẦU NGOẠI TỆ
Hàng hóa của NN mắc hơn Giảm Nhập khẩu
cầu ngoại tệ giảm
Tỷ giá hối
đoái tăng
Các dịch vụ trả bằng ngoại tệ (DL, Học tập, chữa
bệnh...) mắc hơn cầu ngoại tệ giảm
Các tài sản tài chính ở NN cũng mắc hơn cầu
ngoại tệ giảm
Chuyển lợi nhuận ra NN cũng tốn kém hơn
hoãn chuyển cầu ngoại tệ giảm
Khi tỷ giá hối đoái tăng thì cầu ngoại tệ giảm đường DE là
đường dốc xuống
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
SFC
0 M
DFC
Ecb
E
E1
S1 D1
Thị trường ngoại hối cân bằng
khi cung ngoại tệ = cầu ngoại
tệ Ecb
E1> Ecb SE > DE: có thặng
dư cung ngọai tệ, nên tỉ giá
có thể có xu hướng giảm
E2
E2 < Ecb SE < DE: có thặng
dư cầu ngọai tệ, nên tỉ giá có
thể có xu hướng tăng
Sự thay đổi của tỷ giá không chỉ phụ thuộc cung cầu ngoại tệ
mà còn phũ thuộc và cơ chế tỷ giá đang áp dụng
CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Cơ chế tỷ giá hối đoái là tất cả những quy định pháp luật do
Chính phủ và NHTW quy định để điều tiết, kiểm soát, quản lý
thị trường ngoại hối
Có 3 loại cơ chế tỷ giá trên TG
Cơ chế tỷ giá thả nổi
Cơ chế tỷ giá cố định
Cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát
4/7/2015
5
CƠ CHẾ TỶ GIÁ THẢ NỔI
Chính phủ cho phép tỷ giá hối đoái tự do biến động theo
quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất
cứ sự can thiệp nào từ ngân hàng trung ương
Đồng tiền nội tệ của quốc gia có chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
được gọi là đồng tiền thả nổi
Tỷ giá hối
đoái thả nổi
Thay đổi theo cung cầu thị trường không
bóp méo các hoạt động kinh tế
Tỷ giá thường xuyên thay đổi rủi ro về tỷ
giá cao
Khó thực hiện được chiến lược thương mại
của CP
E
0 M
DE
SE
E0
DE’
E1
CƠ CHẾ TỶ GIÁ THẢ NỔI
Khi cầu ngoại tệ tăng
tỷ giá hối đoái tăng
nhằm gia tăng cung
ngoại tệ để = cầu ngoại
tệ mới.
E2
Khi cung tệ tăng tỷ
giá hối đoái giảm nhằm
gia tăng cầu ngoại tệ
để = cung ngoại tệ
mới.
SE’
CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định ( tỷ giá hối đoái neo) là một
kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng
tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với
một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị
khác.
Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định là ngân hàng trung ương
duy trì khả năng chuyển đổi đồng nội tệ ở một mức giá cố
định.
Khi có sự chênh lệch cung - cầu ngoại tệ gây áp lực thay
đổi tỷ giá NHTW sẽ can thiệp nhằm triệt tiêu áp lực này
CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Ban đầu, thị trường ngoại hối cân
bằng tại A với tỷ giá cố định tại E0
E
0
M
DE
SE
E0
DE’
SE’
E1
e0 e1 rồi quay trở về e0
A
Một sự gia tăng cầu ngoại tệ gây
sức ép lên tỷ giá phải tăng lên E1
Để tỷ giá không tăng, NHTW bán
ngoại tệ ra đáp ứng cầu tăng Se
dịch chuyển sang phải tỷ giá
không đổi.
Ngược lại khi cung ngoại tệ tăng
gây sức phải giảm E NHTW can
thiệp bằng cách mua bớt lượng
ngoại tệ dư này.
4/7/2015
6
CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Ưu điểm
Loại trừ được rủi ro tỷ giá thúc đẩy thương mại quốc tế và
đầu tư nước ngoài
Dễ dàng thực hiện được các chiến lược thương mại quốc tế
của mình
Nhược điểm
Đòi hỏi quốc gia phải có một lượng dự trữ ngoại tệ dồi dào
Ngân hàng trung ương đã mặc nhiêu vô hiệu hóa các chính
sách tiền tệ của mình
BỘ BA CHÍNH SÁCH BẤT KHẢ THI
Tự do hóa nguồn vốn (nguồn vốn tự
do đi vào đi ra khỏi quốc gia)
Mở rộng tiền tệ khuyến khích phát triển
kinh tế
Áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
tạo sự an tâm cho nhà đầu tư
Tại sao các quốc gia không thể cùng đồng thời thực hiện ba
chính sách này cùng một lúc?
Bộ ba chính
sách bất khả
thi
CƠ CHẾ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ KIỂM SOÁT
Tỷ giá hối đoái vừa được thả nổi cho dao động theo cung
cầu ngoại tệ nhưng vẫn kiểm soát sao cho sự dao động
của tỷ giá ở một mức vừa phải
Nếu những biến động trên thị trường ngoại hối là nhỏ thì
ngân hàng trung ương sẽ để tỷ giá tự do điều chỉnh
Với những biến động lớn làm tỷ giá dao động vượt ngưỡng
cho phép thì ngân hàng trung ương sẽ can thiệt thông qua
việc mua hoặc bán ngoại tệ nhằm bình ổn tỷ giá
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Tỷ giá hối đoái thực (Er) là mức giá tương đối của hàng
hóa giữa 2 nước khi chúng được quy về một trong hai
loại tiền của hai nước này.
Er =
Chỉ số giá nước ngoài (P*)
Chỉ số giá trong nước (P)
x E
(Chỉ số giá nước ngoài/chỉ số giá trong nước) được gọi là
tỷ lệ lạm phát tương đối giữa hai quốc gia
4/7/2015
7
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Một cái máy vi tính nếu được bán tại Mỹ có giá là 600USD, giá bán cũng
cái máy vi tính như thế tại Việt Nam có giá là 10.800 ngàn đồng
Xét ví dụ sau:
Nếu E = 18.000 VND/USD
Er =
600 x 18000 VND/USD
10.800.000 VND
= 1
Giá máy vi tính ở Mỹ bằng với giá máy vi tính ở Việt Nam
Việt Nam không có sức mạnh cạnh tranh đối với Mỹ trong việc Sx Máy
vi tính và tương tự Mỹ cũng không có sức mạnh cạnh tranh với VN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Nếu giá máy vi tính tại Mỹ giảm xuống còn 550 USD
Er =
550 x 18000 VND/USD
10.800.000 VND
= 0,917
Tỷ lệ 0,917 cho ta biết rằng máy vi tính tại Mỹ chỉ bằng
91,7% so với tại Việt Nam, hay nói cách khác là rẻ hơn 8,3%
Sức cạnh tranh quốc tế của máy vi tính VN đã trở nên kém
cạnh tranh hơn so với Mỹ Mỹ dễ dàng XK sang VN nhưng
VN không thể XK sang Mỹ
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Nếu giá máy tính ở VN giảm còn 9 triệu/máy
Er =
600 x 18000 VND/USD
9.000.000 VND
= 1,2
Tỷ lệ 1,2 cho ta biết rằng máy vi tính tại Mỹ trở nên mắc hơn
máy tại VN 20%
Sức cạnh tranh quốc tế của máy vi tính VN đã trở nên mạnh
hơn so với Mỹ VN dàng XK sang Mỹ nhưng Mỹ không thể
XK sang VN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Nếu giá máy tính ở Mỹ và VN không đổi vẫn là 600 USD và
10.800 ngàn đồng. Nhưng E tăng lên 19.000 VND/USD
Er =
600 x 19000 VND/USD
10.800.000 VND
= 1.056
Tỷ lệ 1,056 cho ta biết rằng máy vi tính tại Mỹ trở nên mắc
hơn máy tại VN 5,6%
Sức cạnh tranh quốc tế của máy vi tính VN đã trở nên mạnh
hơn so với Mỹ VN dàng XK sang Mỹ nhưng Mỹ không thể
XK sang VN
4/7/2015
8
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC CẠNH
TRANH QUỐC TẾ
Sức cạnh tranh
quốc tế (Er) phụ
thuộc vào
Tỷ giá hối đoài danh nghĩa
(E)
Tỷ lệ lạm phát tương đối giữa hai
quốc gia
E tăng Er tăng XK tăng, NK giảm
P* tăng Er tăng XK tăng, NK giảm
P tăng Er giảm XK giảm, NK tăng
CPI
CPI
eer
*
.
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ SỨC
CẠNH TRANH QUỐC TẾ
Một quốc gia có mức LP cao hơn các nước khác, NHTW
lại cố định tỷ giá. Hãy đề ra các biện pháp làm tăng sức
cạnh tranh của quốc gia này trên thị trường thế giới?
CPI
CPI
eer
*
.
E
r
↑
↑E :↓giaù noäi teä P↑: LP ↑
↓CPI : ↑ saûn xuaát trong nöôùc,
↑NSLÑ ñeå↓P
CÁN CÂN THANH TOÁN
Cán cân thanh toán là một bảng số liệu, được ghi chép một
cách có hệ thống tất cả các giao dịch quốc tế của một quốc
gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một khoản thời
gian nhất định, thường là một năm
Các giao dịch này có thể được thực hiện bởi các cá nhân,
các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của
nước đó
Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài
sản thực, tài sản tài chính và một số chuyển khoản
Dòng tiền vào: +
Dòng tiền ra: -
CÁN CÂN THANH TOÁN
Các hạng mục trong cán cân thanh toán Ký hiệu Ghi chú
1. Tài khoản vãng lai CA CA = (1) - (2) + (3) + (4)
Xuất khẩu hàng hóa & dịch vụ X (1)
Nhập khẩu hàng hóa & dịch vụ M (2)
Chuyển nhượng ròng NTr (3)
Thu nhập ròng tư nước ngoài NFFI (4)
2. Tài khoản vốn K K = (5) + (6)
Đầu tư ròng (5)
Giao dịch ròng về tài chính (6)
3. Sai số thống kê EO (7)
4. Cán cân thanh toán BP =CA + K + EO
5. Tài trợ chính thức OF = - BP
6. Cân đối cán cân thanh toán BP + OF = 0
4/7/2015
9
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG KINH TẾ MỞ
- CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH -
Chính sách tài khóa mở rộng
IS dịch phải
i ↑ >i* Vốn vào ↑ Y
Cung ngoại tệ ↑ E giảm
NHTW mua ngoại tệ, bán nội tệ
LM dịch phải i = i* ↑ Y2
Y
i
IS
1
LM
1
i
1
= i*
Y
1
IS
2
i
2
LM
2
Y
2
CSTK có hiệu quả
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG KINH TẾ MỞ
- CƠ CHẾ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH -
IS
1
LM
1
LM
2
i
1
= i*
i
2
Y
1
Y2
Chính sách tiền tệ mở rộng
LM dịch phải
i ↓ >i* Vốn ra ↑ Y2
Cầu ngoại tệ ↑ E tăng
NHTW bán ngoại tệ, mua nội tệ
LM dịch trái ↑ i = i* ↓ Y1
CSTT không có hiệu quả
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG KINH TẾ MỞ
- CƠ CHẾ TỶ GIÁ THẢ NỔI -
Chính sách tài khóa mở rộng
IS dịch phải
i ↑ >i* Vốn vào ↑ Y2
Cung ngoại tệ ↑ E giảm
XK ↓ và NK ↑
IS dịch trái ↓ i = i* ↓ Y1
Sản lượng không đổi nhưng cán
cân thương mại xấu đi
CSTK không có hiệu quả
Y
i
IS
1
LM
1
i
1
= i*
Y
1
IS
2
i
2
Y
2
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG KINH TẾ MỞ
- CƠ CHẾ TỶ GIÁ THẢ NỔI -
Chính sách tiền tệ mở rộng
LM dịch phải
i ↓ >i* Vốn ra ↑ Y
Cầu ngoại tệ ↑ E tăng
CSTT có hiệu quả
XK ↑ và NK ↓
IS dịch phải ↑ i = i* ↑ Y2
Sản lượng tăng và cán cân thương
mại được cải thiện
IS
2
LM
1
LM
2
i
1
= i*
i
2
Y
1
Y
2
IS
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktvm1_1392.pdf