Thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm
đau: phenylbutazon là thuốc có tác dụng đặc hiệu với Viêm cột sống dính
khớp. Tuy nhiên, thuốc có nhiều tác dụng phụ. Hiện tại Bộ y tế cấm nhập và
sử dụng rộng rãi thuốc này. Nhưng có thể cân nhắc chỉ định khi chẩn đoán
Viêm cột sống dính khớp. Thường dùng liều: viên 0,10 dùng 4-5 viên/24 giờ.
Chú ý tác dụng phụ như đái ra máu, dị ứng, ức chế tủy xương, giảm bạch cầu,
tiểu cầu và cả hồng cầu. Nhiều người quen dùng phenylbutazon trong đợt cấp
sau 2 tuần đạt hiệu quả điều trị chuyển thuốc chống viêm không steroid khác
ít độc hơn: như indomethacin, voltaren.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chuyên đề Bệnh học: viêm cột sống dính khớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
BỆNH HỌC:
VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Biên soạn: TS.Đoàn Văn Đệ (Học viện Quân Y)
2
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm cột sống dính
khớp”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh này
như: Định nghĩa bệnh Viêm cột sống dính khớp; Giải phẫu bệnh;
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh; Lâm sàng; Cận lâm sàng và X quang;
Các thể lâm sàng; Chẩn đoán; và Điều trị Viêm cột sống dính khớp.
3
NỘI DUNG
I. ĐẠI CƢƠNG
- Viêm cột sống dính khớp là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ở cột
sống và các khớp (chủ yếu là viêm khớp cùng - chậu và cột sống), dẫn đến
hạn chế cử động cột sống do hình thành cầu xương giữa các thận đốt sống,
dính các khớp mỏm phía sau và vôi hoá các dây chằng cột sống.
- Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ankylos nghĩa
là dính, cứng; spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng dính cứng cột sống chỉ
thấy ở giai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹ
hoặc giai đoạn sớm của bệnh.
- Cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm cột sống dính khớp chưa biết rõ,
nhưng có mối liên quan với nhóm kháng nguyên hoà hợp tổ chức (HLA B27).
- Tỉ lệ mắc bệnh Viêm cột sống dính khớp chiếm 0,1-2% dân số. Bệnh
chủ yếu gặp ở nam giới, trẻ, bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 17-30, rất ít khi
khởi phát sau 45 tuổi.
- Tỉ lệ bệnh nhân nam/bệnh nhân nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễn
biến thầm lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ
sót.
- Sau 10 năm kể từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tàn
phế. Sau 20 năm tỉ lệ tàn phế vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân.
- Viêm cột sống dính khớp thường được chẩn đoán muộn, khoảng 50%
tổng số bệnh nhân được chẩn đoán sau 5-10 năm kể từ khi khởi phát bệnh.
4
II. GIẢI PHẪU BỆNH
1. Tổn thƣơng các khớp và dây chằng ở giai đoạn sớm.
Có các tổn thương ở khớp cùng - chậu, đĩa liên đốt sống, các khớp mỏm
gai sau, khớp sống - sườn, các dây chằng liên đốt sống và các dây chằng cột
sống.
2. Tổn thƣơng cơ bản là viêm mạn tính.
Biểu hiện bằng hiện tượng thâm nhiễm các tế bào viêm, thoái hoá dạng
fibrin, tăng sinh tổ chức liên kết cạnh khớp, phát triển loạn sản sụn ở các tổ
chức cạnh khớp và dây chằng, cuối cùng canxi hoá các tổ chức sụn loạn sản
dẫn đến cứng, dính và hạn chế cử động khớp.
- Viêm khớp cùng - chậu hai bên xảy ra sớm và thường xuyên.
- Viêm đĩa liên đốt sống phát triển từ ngoại vi vào trung tâm: biểu hiện
thoái hoá, loạn sản sụn, canxi hoá các vòng xơ, vôi hoá các vòng xơ phần rìa,
kích thích màng xương của các thận đốt sống dẫn đến hình thành các cầu
xương (syndesmophytes) làm dính các thận đốt sống, giai đoạn muộn có
nhiều đốt sống dính liền nhau tạo thành khối giống như “cây tre”.
- Các thận đốt có biến đổi sớm, hình thành các ổ khuyết xương ở phía
trước, xơ hoá, vôi hoá các tổ chức quanh thận đốt làm cho thận đốt mất đường
cong khi chụp phim X quang cột sống ở tư thế nghiêng.
- Các khớp mỏm phía sau (apophyseal), các khớp sống - sườn bị viêm
xơ hoá và canxi hoá cuối cùng dính và cứng làm mất cử động khớp.
- Các dây chằng liên đốt sống, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng cột
sống cũng bị viêm - xơ và canxi hoá. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưng
canxi hoá chỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh.
- Các khớp ngoại vi có tổn thương viêm mạn tính, hình ảnh giải phẫu
bệnh giống viêm khớp dạng thấp, nhưng viêm khớp ngoại vi thường thoáng
5
qua và hay tái phát. Giai đoạn muộn các tổn thương khớp có thể xơ hoá, canxi
hoá gây dính một phần hay toàn bộ khớp, cứng và dính khớp háng là thể bệnh
nặng và gây tàn phế cho bệnh nhân.
3. Tổn thƣơng ngoài khớp.
- Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi là tổn thương ngoài khớp có
thể xuất hiện trước, hoặc đồng thời với các triệu chứng ở khớp. ở châu Âu tỉ
lệ 20-30% số bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp có viêm mống mắt, viêm
mống mắt thể mi. ở Việt Nam ít gặp các tổn thương này.
- Hở van động mạch chủ do tổn thương vòng xơ gốc động mạch chủ,
các lá van ít khi bị tổn thương.
- Tổn thương phổi biểu hiện xơ hoá phổi ở giai đoạn muộn, tạo thành
các hang nhỏ, dễ nhầm tổn thương do lao phổi, vì vị trí thường gặp ở đỉnh và
thùy trên 2 phổi.
III. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH
Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm cột sống
dính khớp vẫn chưa rõ. Một số yếu tố sau có thể đóng vai trò nhất định trong
cơ chế bệnh sinh của bệnh.
1. Yếu tố di truyền
Nhiều gia đình có nhiều người cũng bị Viêm cột sống dính khớp, tỉ lệ
những người có quan hệ huyết thống với bệnh nhân mắc bệnh Viêm cột sống
dính khớp cao gấp 30-40 lần so với tỉ lệ mắc bệnh chung trong quần thể.
90-95% số bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp K có kháng nguyên
HLA B27 (+), trong khi đó HLA B27 chỉ (+) 7% ở quần thể.
Một số giả thuyết về vai trò HLA B27 trong VCSDK:
- HLA B27 nằm trên bề mặt của tế bào, làm cho tổ chức liên kết dễ
nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn.
6
- Kháng nguyên vi khuẩn dưới tác động của HLA B27 dễ bị chuyển
thành tự kháng nguyên kích thích cơ thể gây ra quá trình tự miễn dịch.
- Các gen điều hoà phức bộ kháng nguyên hoà hợp tổ chức (bao gồm cả
HLA B27) cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 6. Các gen này cùng chịu trách
nhiệm về điều hoà đáp ứng miễn dịch.
- Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ giữa HLA B27 với Viêm cột sống
dính khớp, nhưng không phải tất cả những người mang HLA B27 đều bị
Viêm cột sống dính khớp. HLA B27 cũng thấy ở những bệnh nhân bị các
bệnh cột sống như viêm khớp vẩy nến, hội chứng Reiter, viêm khớp mạn tính
tuổi thiếu niên.
2. Vai trò nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn tiêu hoá do
klebsiella, chlamydia, salmonella, shigella có thể giữ vai trò là yếu tố khởi
động quá trình bệnh trong Viêm cột sống dính khớp. Nhưng chưa tìm được
bằng chứng trực tiếp và điều trị bằng kháng sinh không làm thay đổi diễn biến
bệnh.
3. Vai trò của yếu tố miễn dịch
Trong Viêm cột sống dính khớp các xét nghiệm về miễn dịch IgA; IgG,
IgM... trong huyết thanh bệnh nhân ít có thay đổi, vì vậy vai trò của yếu tố
miễn dịch trong Viêm cột sống dính khớp ít biểu hiện.
4. Yếu tố loạn sản sụn và canxi hoá tổ chức sụn loạn sản
Nguyên nhân của loạn sản và canxi hoá tổ chức sụn loạn sản chưa xác
định rõ. Giả thuyết cho rằng khi bị Viêm cột sống dính khớp trong cơ thể
bệnh nhân xuất hiện một chất đặc biệt có khả năng kích thích làm tăng sự biệt
hoá của tổ chức liên kết dẫn đến loạn sản sụn, chất này có thể được hình
thành do hậu quả của các tác nhân: chấn thương, nhiễm khuẩn, viêm mạn tính
7
ở đường tiết niệu - sinh dục, ống tiêu hoá..., điều này giải thích mối liên quan
thường gặp giữa Viêm cột sống dính khớp với viêm đường tiết niệu, sinh dục.
Bệnh thường mở đầu bằng triệu chứng viêm khớp cùng - chậu. Nguyên nhân
và cơ chế bệnh sinh của VCSDK vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.
IV. LÂM SÀNG
1. Khởi phát
Viêm cột sống dính khớp thường khởi phát từ từ, các biểu hiện lâm
sàng đa dạng, thường nhẹ và thoáng qua làm bệnh nhân ít chú ý.
Khoảng 75% số bệnh nhân khởi đầu bằng đau khớp cùng - chậu và cột
sống thắt lưng, 20% số bệnh nhân khởi đầu bằng viêm khớp ngoại vi chi
dưới, các bệnh nhân còn lại khởi đầu bằng các triệu chứng ngoài khớp như
viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, tổn thương van động mạch chủ...
Viêm cột sống dính khớp có thể khởi đầu theo các kiểu sau:
- Đau kiểu viêm ở vùng cột sống thắt lưng và khớp cùng - chậu, lan
xuống mông và đùi một bên hoặc hai bên, đau ngày càng tăng dần, kèm theo
đau ở một số nơi khác.
- Viêm cấp tính hoặc bán cấp tính ở một khớp hoặc vài khớp không đối
xứng, thường ở các khớp chi dưới, viêm khớp thường diễn biến từng đợt
ngắn. Đau cột sống thắt lưng và khớp cùng-chậu xuất hiện muộn hơn. Cách
khởi phát này hay gặp ở người trẻ, nam giới.
- Biểu hiện bằng viêm khớp, sốt nhẹ, đánh trống ngực, bệnh cảnh giống
như thấp khớp cấp. Viêm khớp cùng-chậu và cột sống thắt lưng xuất hiện
muộn hơn, kiểu khởi phát này hay gặp ở tuổi thiếu niên.
- Biểu hiện bằng sốt cao, dao động, gầy sút nhanh, đau nhiều cơ và teo
cơ nhanh, sau 2-3 tuần mới xuất hiện các triệu chứng viêm khớp.
8
- Biểu hiện viêm mống mắt, hoặc viêm mống mắt thể mi, viêm động
mạch chủ, viêm tim, các xét nghiệm và phản ứng viêm dương tính. Các triệu
chứng viêm khớp cùng - chậu, viêm cột sống thắt lưng xuất hiện muộn sau
nhiều tháng.
Do cách khởi phát của bệnh rất khác nhau, không có tính chất đặc trưng
nên việc chẩn đoán ở giai đoạn sớm thường nhầm hoặc bỏ sót.
2. Giai đoạn muộn
Triệu chứng lâm sàng biểu hiện rõ, khu trú chủ yếu ở cột sống và các
khớp ngoại vi chi dưới.
Các tổn thương cột sống:
- Viêm khớp cùng - chậu khá đặc hiệu với bệnh Viêm cột sống dính
khớp, nhưng triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, biểu hiện đau vùng mông hai
bên, có lan xuống đùi, teo cơ mông. Nghiệm pháp ép - bửa khung chậu đau ở
vùng khớp cùng - chậu 2 bên.
- Tổn thương cột sống thắt lưng: biểu hiện bằng đau thắt lưng, đau tăng
về đêm và sáng sớm, lúc đầu có tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng; giai
đoạn muộn có teo khối cơ chung thắt lưng. Hạn chế cử động cột sống thắt
lưng ở các động tác cúi, ưỡn, nghiêng và xoay. Giai đoạn muộn hơn có biểu
hiện hạn chế độ giãn cột sống thắt lưng, nghiệm pháp Schober (+). Mất đường
cong sinh lý, kết hợp teo khối cơ chung thắt lưng hai bên làm cho thắt lưng
thẳng và phẳng tạo hình ảnh thắt lưng hình “tấm phản”.
- Tổn thương cột sống lưng: đau dọc hai bên cột sống lưng khi hít thở
sâu. Đau lan dọc theo kẽ gian sườn. Giai đoạn muộn có biểu hiện: lồng ngực
di động kém, hoặc không di động theo nhịp thở, do dính các khớp sống-sườn.
Đo độ giãn lồng ngực < 2,5cm ở khoang gian sườn 4. Cột sống lưng biến
dạng, thường gù hoặc vẹo cột sống. Gù tròn kết hợp các triệu chứng gù, vẹo,
9
và không di động lồng ngực theo nhịp thở làm giảm dung tích sống. Cơ hoành
tăng cường tham gia nhịp thở, động tác thở lúc này là kiểu thở bụng - lồng
ngực kiểu “lồng ngực thép” nhưng ít khi bệnh nhân có triệu chứng khó thở.
- Tổn thương cột sống cổ: đau vùng cổ, gáy, đôi khi lan ra bả vai - cánh
tay, kiểu đau đám rối thần kinh cánh tay. Giai đoạn muộn có biểu hiện: dính
các đốt sống cổ, có tư thế ưỡn quá mức, hạn chế hoặc mất động tác quay đầu.
Khám khoảng cách cằm - ức dài hơn, do mất động tác cúi đầu. Phối hợp sự
biến dạng của cột sống thắt lưng thẳng-cột sống lưng gù- cột sống cổ ưỡn quá
mức, tạo thành dáng của người “ăn xin”. Kèm theo có biểu hiện thiểu năng
tuần hoàn não hệ sống nền: đau đầu, hoa mắt, mất thăng bằng khi thay đổi tư
thế nhanh...
Các triệu chứng cột sống thường diễn biến chậm, có thể khu trú ở từng
đoạn, thường gặp nhất là triệu chứng khu trú ở khớp cùng-chậu và cột sống
thắt lưng. Thể tiến triển nhanh có thể biểu hiện cùng lúc nhiều đoạn cột sống,
đau dữ dội, biến dạng nhanh và nặng. Nhiều bệnh nhân diễn biến âm thầm,
không đau, hoặc đau ít, khi phát hiện thường đã ở giai đoạn muộn.
Tổn thương khớp gốc chi và các khớp ngoại vi:
- Khớp háng: đau vùng khớp háng một hoặc hai bên, hạn chế vận động
khớp. Ngồi xổm khó, teo cơ vùng mông và đùi hai bên. Giai đoạn muộn, dính
khớp háng hai bên làm bệnh nhân bị tàn phế hoàn toàn. Tỉ lệ tổn thương khớp
háng gặp nhiều ở bệnh nhân nam, trẻ; tiên lượng nặng.
- Khớp gối: đau, sưng, đôi khi có tràn dịch khớp gối, viêm khớp gối
một bên hoặc hai bên, xuất hiện sớm, hay tái phát, ít khi có dính khớp gối,
triệu chứng viêm hết khá nhanh đôi khi nhầm với viêm khớp cấp tính do thấp
khớp cấp.
10
- Khớp cổ chân: tính chất đau, viêm giống như ở khớp gối, ít khi có
dính khớp. Khối cơ cẳng chân thường có đau và teo cơ nhanh.
- Khớp vai: khớp vai ít bị tổn thương so với các khớp chi dưới, khớp
khuỷu, khớp cổ tay cũng ít khi bị viêm, cứng hoặc dính.
- Các khớp nhỏ bàn tay, bàn chân: ít khi bị, trong thể có tổn thương
khớp nhỏ và đối xứng, viêm khớp kéo dài tính chất viêm khớp giống viêm
khớp dạng thấp.
- Các khớp khác: khớp ức-đòn, khớp ức-sườn một bên hoặc hai bên có
biểu hiện sưng đau. Các khớp mu, ụ ngồi, hoặc gân gót viêm đau. Tuy ít gặp,
nhưng nếu có viêm ở các khớp và các vị trí kể trên rất có giá trị trong chẩn
đoán bệnh.
Triệu chứng toàn thận và ngoài khớp:
- Sốt, gầy sút cân: hay xuất hiện ở giai đoạn đầu và thể nặng. Sốt, kèm
theo đau cơ, teo cơ nhanh ở vùng mông, đùi, cùng - chậu, khối cơ chung thắt
lưng, ít khi có teo cơ vùng bả vai và chi trên.
- Giai đoạn muộn có thể sốt nhẹ, hoặc không sốt.
- Viêm mống mắt và viêm mống mắt thể mi có thể xảy ra trước các
triệu chứng viêm khớp, xảy ra đồng thời , hoặc sau khi bị viêm khớp. Tổn
thương mắt có thể tái diễn, đôi khi để lại di chứng gây dính mất điều tiết của
mắt, glaucoma thứ phát. ở các nước châu Âu tỉ lệ tổn thương mắt gặp từ 25-
30%, ở Việt Nam ít gặp hơn và diễn biến nhẹ hơn.
- Tim - mạch: hở lỗ van động mạch chủ do tổn thương vòng van, các lá
van bình thường. Rối loạn huyết động nhẹ hơn hở van động mạch chủ do thấp
tim, hoặc do các nguyên nhân khác. Rối loạn dẫn truyền ít gặp và thường nhẹ
hơn so với các nguyên nhân khác.
11
- Mạch máu nhỏ có rối loạn vận mạch, đôi khi có loét lâu liền ở đầu chi,
da.
- Phổi: giảm dung tích sống do hạn chế độ giãn lồng ngực, biến dạng
cột sống, dính khớp sống - sườn, rối loạn thông khí thể hạn chế. Giai đoạn
muộn có xơ hoá phổi, tạo thành các hang nhỏ, khu trú ở đỉnh và thùy trên
phổi hai bên nên dễ nhầm với tổn thương phổi do lao.
V. CẬN LÂM SÀNG VÀ X QUANG
1. Xét nghiệm
- Các xét nghiệm phản ứng viêm thường rõ khi có đợt tiến triển hoặc
giai đoạn sớm:
+ Tốc độ máu lắng tăng.
+ CPR (+) (phản ứng phát hiện protein C - C. protein reactin).
+ Globulin máu tăng.
+ Bạch cầu tăng nhẹ.
- Các xét nghiệm miễn dịch ít thay đổi, có thể coi Viêm cột sống dính
khớp là bệnh “câm” về xét nghiệm miễn dịch.
- HLA B27 (+) thường gặp ở 90-95% các trường hợp, là xét nghiệm có
giá trị trong chẩn đoán sớm Viêm cột sống dính khớp, khi các biểu hiện lâm
sàng còn chưa điển hình. HLA B27 cũng (+) ở một số bệnh cột sống khác như
viêm khớp vẩy nến, hội chứng Reiter...
2. X quang
Những biến đổi X quang ở khớp cùng-chậu và cột sống có ý nghĩa đặc
trưng với bệnh Viêm cột sống dính khớp.
12
X quang khớp cùng - chậu:
- Viêm khớp cùng - chậu hai bên là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán
Viêm cột sống dính khớp (vì viêm khớp cùng chậu là tổn thương sớm nhất và
thường xuyên nhất ở bệnh Viêm cột sống dính khớp).
- Chia hình ảnh tổn thương X quang khớp cùng - chậu theo 4 mức độ:
+ Mức độ 1: thưa xương vùng xương cùng và cánh chậu, khe khớp rõ,
khớp gần như bình thường.
+ Mức độ 2: khe khớp hơi rộng ra do vôi hoá lớp xương dưới sụn. Mặt
khớp không đều, có ổ khuyết xương nhỏ.
+ Mức độ 3: khe khớp hẹp, mặt khớp không đều, có các dải xơ nhưng
vẫn còn nhìn rõ khe khớp, có nhiều ổ khuyết xương.
+ Mức độ 4: mất hoàn toàn khe khớp, dịch khớp, vôi hoá toàn bộ khớp.
Thực tế lâm sàng tổn thương khớp cùng - chậu ở mức độ 3 - 4 mới có
giá trị chẩn đoán.
X quang cột sống - dây chằng:
- Hình ảnh X quang cột sống và dây chằng đặc hiệu để chẩn đoán Viêm
cột sống dính khớp, nhưng chỉ thấy rõ khi bệnh ở giai đoạn muộn.
- Ở giai đoạn sớm các biến đổi không đặc hiệu dễ bị bỏ sót.
+ Hình ảnh thận đốt sống mất đường cong. Trên phim nghiêng thấy bờ
thận đốt sống thẳng do vôi hoá tổ chức liên kết quanh đốt sống.
+ Hình cầu xương: trên phim thẳng thấy các hình cản quang đi từ giữa
thận đốt sống phía dưới đến giữa thận đốt phía trên có thể liên tục, hoặc ngắt
quãng, một bên hoặc hai bên, giống hình bắc cầu. Mức độ cản quang có thể
mờ nhạt, cũng có thể cản quang rõ, tạo hình ảnh dính liền hai thận đốt, có khi
cả một đoạn cột sống làm mất khe liên đốt, cột sống trông như hình cây tre.
13
- Các dây chằng vôi hoá tạo hình cản quang đệm chạy dọc cột sống,
giống hình “đường ray”.
- Phim nghiêng: cột sống mất đường cong sinh lí, các khớp mỏm phía
sau dính nhau.
- Nếu có đầy đủ các triệu chứng X quang điển hình thì chẩn đoán Viêm
cột sống dính khớp chắc chắn. Nhưng thực tế lâm sàng có thể gặp tổn thương
X quang ở các mức độ khác nhau: từ nhẹ chỉ tổn thương khớp cùng - chậu
đến hình thành cầu xương và cuối cùng dính toàn bộ cột sống tạo hình ảnh
thận cây tre và hình đường ray. Khi đó lâm sàng đã quá rõ ràng ít khi có nhầm
lẫn.
VI. CÁC THỂ LÂM SÀNG
Dưạ vào lâm sàng, diễn biến của bệnh có thể chia làm 4 thể lâm sàng
sau.
1. Thể cột sống (thể trung tâm)
Các tổn thương chỉ khu trú ở khớp cùng - chậu và cột sống. Bệnh diễn
biến từ từ, tiên lượng tốt hơn các thể khác, bệnh thường được chẩn đoán
muộn.
2. Thể gốc chi
Ngoài tổn thương cột sống còn kèm theo tổn thương khớp háng, thể này
có tiên lượng xấu vì dễ gây dính hai khớp háng làm bệnh nhân giảm hoặc mất
vận động khớp háng và gây tàn phế nặng nề. Thể gốc chi lúc đầu dễ nhầm với
lao khớp háng hoặc hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (khi các triệu chứng
khớp háng có trước các triệu chứng tổn thương cột sống).
Ở Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân bị bệnh thể gốc chi nhiều hơn, và nặng hơn
so với các nước châu Âu.
14
3. Thể ngoại vi
Xuất hiện viêm khớp ngoại vi chi dưới, viêm khớp cùng-chậu và cột
sống xuất hiện muộn hơn, viêm khớp thường thoáng qua, hay tái phát, ít khi
dính khớp gối hoặc khớp cổ chân, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi.
4. Thể giống viêm khớp dạng thấp
Ngoài tổn thương cột sống bệnh nhân có tổn thương nhiều khớp nhỏ,
đối xứng giống viêm khớp dạng thấp, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi, nhưng dễ
nhầm với viêm khớp dạng thấp.
Ngoài các thể lâm sàng trên, Viêm cột sống dính khớp ở phụ nữ thường
nhẹ và không điển hình, ít khi dẫn đến tàn phế. Thể này dễ bị chẩn đoán nhầm
hoặc bỏ sót.
VII. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán sớm
Thường rất khó vì triệu chứng nghèo và không đặc hiệu. Các triệu
chứng sau có thể gợi ý chẩn đoán sớm Viêm cột sống dính khớp:
- Đau kiểu viêm vùng cột sống thắt lưng kéo dài.
- Đau cột sống thắt lưng khi khám
- Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng vùng cột sống thắt lưng.
- Viêm một khớp hay vài khớp chi dưới hay tái phát.
- Viêm khớp cùng - chậu hai bên (có hình ảnh X quang viêm khớp cùng
- chậu hai bên).
- HLA B27 (+).
Các triệu chứng trên xảy ra ở nam giới, trẻ tuổi.
Nếu có thêm các triệu chứng sau thì có giá trị lớn trong chẩn đoán
sớm:
- Đau - viêm khớp ức - đòn, ức - sườn một hoặc hai bên.
15
- Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
- Đau gót, đau gân gót.
- Tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng cả hai bên.
2. Chẩn đoán ở giai đoạn muộn
Thường dễ chẩn đoán. Dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn Rome (1961):
- Đau, cứng vùng cột sống thắt lưng, cùng - chậu kéo dài trên 3 tháng
không giảm đau khi nghỉ.
- Đau cứng vùng cột sống thắt lưng.
- Hạn chế cử động cột sống thắt lưng.
- Hạn chế độ giãn nở lồng ngực.
- Tiền sử hoặc hiện tại có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
- X quang: viêm khớp cùng - chậu hai bên.
Tiêu chuẩn phụ: teo cơ mông, viêm màng hoạt dịch khớp gối.
Chẩn đoán xác định khi có: 4 tiêu chuẩn lâm sàng hoặc một tiêu chuẩn
lâm sàng và 1 tiêu chuẩn X quang.
Tiêu chuẩn New-York (1966):
- Đau vùng cột sống thắt lưng hay vùng lưng trong tiền sử hoặc hiện tại.
- Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở cả 3 thư thế cúi, ngửa, nghiêng.
- Hạn chế độ giãn lồng ngực < 2,5 cm đo ở khoang gian sườn 4.
- Viêm khớp cùng-chậu (phim X quang:viêm khớp cùng - chậu hai bên
độ 2, độ 3 hoặc viêm khớp cùng - chậu một bên độ 4).
Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn
X quang.
16
VIII. ĐIỀU TRỊ
1. Mục tiêu điều trị
- Làm giảm đau, giảm quá trình viêm.
- Dự phòng và hạn chế sự biến dạng cột sống và các khớp. Duy trì chức
năng vận động và khả năng lao động của bệnh nhân. Nếu bị tàn phế thì điều
trị để phục hồi chức năng.
2. Các biện pháp điều trị cụ thể
Chẩn đoán sớm, điều trị sớm là yếu tố quan trọng nhất giúp điều trị đạt
mục tiêu. Vì hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu.
Biện pháp điều trị không dùng thuốc:
Chế độ hộ lý và luyện tập:
- Hướng dẫn bệnh nhân nằm ván cứng, không gối đầu cao, không nằm
co để tránh dính cột sống ở tư thế bất lợi.
- Tập luyện thường xuyên các động tác có tác động lên cột sống và
khớp háng làm chậm quá trình cứng, dính khớp và tránh dính khớp ở tư thế
xấu.
- Các biện pháp điều trị vật lí: xoa bóp, bấm huyệt, thể dục liệu pháp.
Bơi là biện pháp luyện tập có ích nhất cho bệnh nhân Viêm cột sống dính
khớp.
- Phương pháp điều trị bằng truyền nhiệt nóng, bó nến.
- Dùng tia laser năng lượng thấp với bước sóng 820-920 có tác dụng
điều trị Viêm cột sống dính khớp kết quả khả quan.
- Tia X quang hiện nay ít dùng để điều trị Viêm cột sống dính khớp.
- Tia phóng xạ cũng được nghiên cứu áp dụng cho điều trị nhưng chưa
thấy tác dụng rõ rệt.
17
Điều trị bằng thuốc:
- Thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm
đau: phenylbutazon là thuốc có tác dụng đặc hiệu với Viêm cột sống dính
khớp. Tuy nhiên, thuốc có nhiều tác dụng phụ. Hiện tại Bộ y tế cấm nhập và
sử dụng rộng rãi thuốc này. Nhưng có thể cân nhắc chỉ định khi chẩn đoán
Viêm cột sống dính khớp. Thường dùng liều: viên 0,10 dùng 4-5 viên/24 giờ.
Chú ý tác dụng phụ như đái ra máu, dị ứng, ức chế tủy xương, giảm bạch cầu,
tiểu cầu và cả hồng cầu. Nhiều người quen dùng phenylbutazon trong đợt cấp
sau 2 tuần đạt hiệu quả điều trị chuyển thuốc chống viêm không steroid khác
ít độc hơn: như indomethacin, voltaren...
- Cortico-steroid: thận trọng khi chỉ định vì thuốc ít hiệu quả điều trị,
chỉ dùng khi các thuốc khác điều trị đúng liều nhưng chưa có tác dụng thì có
thể cho thử điều trị glucocortico-steroid. Các corticoid thường ít tác dụng điều
trị Viêm cột sống dính khớp.
- Corticoid tiêm ổ khớp có thể chỉ định khi có tràn dịch khớp gối nặng
và kéo dài khó điều trị.
- Thuốc tác dụng dài: hay dùng sulfasalazin cho bệnh nhân Viêm cột
sống dính khớp có viêm khớp ngoại vi chi dưới; khi ít đáp ứng với thuốc
chống viêm không steroid khác. Thuốc có thể dùng liều 0,50 x 4viên/ngày
(2000mg/ngày) kéo dài sau 36 tuần.
Tác dụng phụ thường biểu hiện nhẹ ở đường tiêu hoá như buồn nôn,
nôn. ỉa chảy...
- Methotrexat: dùng methotrexate cho những bệnh nhân có tổn thương
khớp ngoại vi, ít đáp ứng với thuốc chống viêm không steroid và sulfasalazin,
liều 2,5 mg x 3 viên tuần uống một lần, có thể điều trị kéo dài > 24 tuần.
=====HẾT=====
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- benh_hoc_viem_cot_song_dinh_khop_1777.pdf