Bài giảng Chương 5 Đánh giá danh mục đầu tư
Ví dụ 3: Trong vòng 10 năm qua, tỷ suất lợi suất
bình quân của danh mục chứng khoán thị trường,
ký hiệu RM = 15,5%/năm, lãi suất phi rủi ro bình
quân RF = 7,5%/năm. Bạn đang xem xét trong số
hai nhà quản lý danh mục X, Y để chọn thuê họ
quản lý danh mục cho bạn. Tình hình hoạt động của
X, Y trong 10 năm qua được tóm tắt ở bảng sau:
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương 5 Đánh giá danh mục đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 5
ĐÁNH GIÁ
DANH MỤC ĐẦU TƯ
NỘI DUNG CHÍNH
**********
5.1 Những yêu cầu đặt ra đối với nhà
quản lý danh mục đầu tư.
5.2 Đánh giá kết quả quản lý danh
mục đầu tư hỗn hợp.
5.1 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI
VỚI NHÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU
TƯ
- Khả năng đem lại lợi nhuận trên mức
trung bình ứng với mỗi mức độ rủi ro.
Một nhà quản lý danh mục cổ phiếu nếu dự
đoán tốt tình hình biến động thị trường thì
người đó có thể điều chỉnh được thành phần
chứng khoán trong danh mục để đón đầu xu
hướng thị trường.
5.1 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI
NHÀ QuẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ(tt).
- Khả năng đa dạng hóa danh mục tối đa nhằm
loại bỏ rủi ro không hệ thống.
Rủi ro không hệ thống không phải là yếu tố được
sử dụng để xác định mức lợi suất kỳ vọng, vì nó có
thể được xóa bỏ nếu danh mục được đa dạng hóa
hoàn hảo.
Một danh mục được coi là đa dạng hóa hoàn hảo
nếu lợi suất của nó biến động giống như lợi suất
danh mục thị trường. Điều này có nghĩa hệ số tương
quan của 2 danh mục này bằng 1.
5.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN
LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ HỖN HỢP
5.2.1 Phương pháp Treynor
- Treynor xây dựng một thước đo tổng
hợp thành tích danh mục, có tính đến rủi
ro.
- Tổng rủi ro = Rủi ro do những biến
động thị trường tổng thể + Rủi ro do
những biến động riêng của các chứng
khoán trong DM.
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
- Rủi ro thị trường được nhận diện
bằng đường thị trường chứng khoán
(SML); độ dốc của nó thể hiện tính biến
động tương đối (β).
- Độ lệch khỏi đường SML cho thấy
rủi ro riêng của danh mục, bắt nguồn từ
lợi suất của các cổ phiếu riêng lẻ.
25.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
- Danh mục được đa dạng hóa hoàn
hảo thì rủi ro cá biệt của những cổ
phiếu riêng lẻ sẽ loại bỏ nhau.
- Tương quan giữa danh mục với
thị trường tăng lên, rủi ro cá biệt giảm
và tính đa dạng tăng lên.
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
- Áp dụng cho mọi nhà đầu tư, không phân
biệt mức độ chấp nhận rủi ro.
- Kết hợp một tài sản phi rủi ro với những
danh mục đầu tư khác nhau, tạo thành những
“đường danh mục khả thi” tương ứng.
- Một nhà đầu tư hợp lý, sợ rủi ro sẽ luôn
luôn thích đường danh mục khả thi cao hơn
(có độ dốc lớn hơn).
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
Công thức đánh giá động thái của danh mục
thông qua hệ số T:
i
fi RRT β
−
=
Hệ số rủi ro hệ thống của danh mục.βi
Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lợi suất
tín phiếu kho bạc) trong cùng khoảng thời gian.
Rf
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục đầu
tư i trong khoảng thời gian đánh giá.
Ri
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
- Công thức cho biết mức bù rủi ro trên
một đơn vị rủi ro hệ thống.
- T càng lớn, độ dốc của đường danh
mục khả thi càng lớn và danh mục càng
tốt hơn đối với mọi nhà đầu tư.
- So sánh T của danh mục với TM của
thị trường để biết danh mục này có nằm
bên trên SML không.
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
Ví dụ 1: Tính giá trị T; RM = 14%; RF = 8%
Nhà quản trị
danh mục
Lợi suất thực tế
bình quân (Ri)
Beta
(βi) T
M (Thị trường) 0,14 1,0 0,060
W 0,12 0,9 0,044
X 0,16 1,05 0,076
Y 0,18 1,20 0,083
- Nhà quản trị W: xếp hạng thấp nhất, kém hơn cả danh
mục thị trường
- Cả X và Y đều “thắng” danh mục thị trường, đều nằm
bên trên đường SML
5.2.1 Phương pháp Treynor (tt)
Ví dụ 1 (tt):
SML
TYTX
TM
TW
Beta
Lợi
suất
1,000,00 0,50 1,50
0,14
0,08
0,18
0,12
0,16
35.2.2 Phương pháp Sharpe
Thước đo S bám sát mô hình CAPM, trực
tiếp sử dụng CML:
- Đo tổng rủi ro của danh mục (δi) thay vì
chỉ đo rủi ro hệ thống (βi): cho biết mức bù
rủi ro trên một đơn vị của tổng rủi ro.
- Sử dụng tổng rủi ro để so sánh các danh
mục với CML.
i
Fi
i
RRS δ
−
=
5.2.2 Phương pháp Sharpe (tt)
Ví dụ 2: Tính giá trị S; RM = 14%; RF = 8%
- Danh mục D có mức bù rủi ro cho một đơn vị tổng rủi
ro thấp nhất, chưa bằng mức bù rủi ro của danh mục thị
trường.
- Danh mục E và F tốt hơn danh mục thị trường, và E
tốt hơn F.
Danh mục Lợi suất thực tế
trung bình
Độ lệch chuẩn
của lợi suất S
M (TTr) 0,14 0,20 0,300
D 0,13 0,18 0,278
E 0,17 0,22 0,409
F 0,16 0,23 0,348
So sánh Phương pháp Sharpe và Treynor
- S sử dụng δ (đo tổng rủi ro), còn T sử dụng
beta (rủi ro hệ thống) → S đánh giá nhà quản trị
cả về lợi suất lẫn đa dạng hóa.
- Với DM đa dạng hóa hoàn toàn, không còn rủi
ro phi hệ thống: cả S và T cho xếp hạng như nhau,
vì phương sai = RR hệ thống.
- Với DM kém đa dạng hóa: T cho xếp hạng cao
hơn nhiều so với S. Sự khác biệt có nguồn gốc trực
tiếp từ đa dạng hóa.
- Cả T và S đều cho xếp hạng tương đối.
So sánh Phương pháp Sharpe và Treynor (tt)
- T và S là hai thước đo cung cấp
thông tin khác nhau nhưng bổ sung cho
nhau.
- Cần phải sử dụng cả hai thước đo.
- Với một nhóm các danh mục đa dạng
hóa mạnh (như một số quỹ đầu tư) thì
hai phương pháp cho kết quả xếp hạng
tương tự nhau.
5.2.3 Phương pháp Jensen
Điểm chung: Dựa vào mô hình CAPM, biểu
diễn lợi suất được thực hiện:
E(Ri) = RF + βi.[E(RM) – RF]
Trong đó:
RF : Lợi suất phi rủi ro
βi: Hệ số Beta của cổ phiếu i
E(RM): Lợi suất kỳ vọng của thị trường
Phương trình trên mô tả mối quan hệ cân bằng
giữa mức lợi suất ước tính của danh mục thị trường
E(RM), với mức lợi suất ước tính của danh mục i
E(Ri).
5.2.3 Phương pháp Jensen (tt)
- Nếu Ri = RF + βi.[E(RM) – RF] chứng tỏ
danh mục i hoạt động ngang với danh mục thị
trường.
- Nếu Ri > RF + βi.[E(RM) – RF] chứng tỏ
danh mục i hoạt động tốt hơn danh mục thị
trường, hay tốt hơn mức trung bình của thị
trường.
- Nếu Ri < RF + βi.[E(RM) – RF] chứng tỏ
danh mục i hoạt động kém hơn danh mục thị
trường, hay kém hơn mức trung bình của thị
trường.
45.2.3 Phương pháp Jensen (tt)
Các đánh giá trên chỉ mới so sánh với danh
mục thị trường. Để so sánh giữa các danh mục
với nhau cần phải tiến hành thêm bước so sánh
như sau:
Ri - RF = Ai + βi.[E(RM) – RF]
Trong đó Ai được gọi là thước đo Jensen. Nếu
Ai càng lớn thì càng tốt, song vì các danh mục
có rủi ro khác nhau nên cần phải đo Ai trong
mối tương quan với hệ số rủi ro của chính danh
mục i. Như vậy, hệ số Ai/βi chính là thước đo so
sánh của mỗi danh mục. Nếu số này càng cao thì
danh mục càng hiệu quả.
5.2.3 Phương pháp Jensen (tt)
Ví dụ 3: Trong vòng 10 năm qua, tỷ suất lợi suất
bình quân của danh mục chứng khoán thị trường,
ký hiệu RM = 15,5%/năm, lãi suất phi rủi ro bình
quân RF = 7,5%/năm. Bạn đang xem xét trong số
hai nhà quản lý danh mục X, Y để chọn thuê họ
quản lý danh mục cho bạn. Tình hình hoạt động của
X, Y trong 10 năm qua được tóm tắt ở bảng sau:
1,216,5%Y
0,912,5%X
Mức độ rủi ro
hệ thống (βi)
Mức lợi nhận bình
quân thực tế đạt được
(Ri)
Nhà quản lý
danh mục
5.2.3 Phương pháp Jensen (tt)
Ví dụ 3 (tt):
Sử dụng phương pháp Jensen để đánh giá hiệu
quả hoạt động của 2 nhà quản lý danh mục:
(0,0050)-0,60%1,216,50%Y
(0,0244)-2,20%0,912,50%X
Hệ số
(Ai)/ (βi)
Thước
đo
Jensen
(Ai)
Mức độ
rủi ro hệ
thống (β)
Mức lợi nhận
bình quân thực
tế đạt được (Ri)
Nhà
quản lý
danh
mục
Dựa vào Hệ số (Ai)/(βi) thì nên chọn nhà quản lý
Y. Tuy nhiên X, Y không hiệu quả so với DMTT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_5_danh_gia_danh_muc_dau_tu_4153.pdf