Bài giảng Chọn mẫu
Chọnngườitrảlờikhikhảosátmộttổchức. Phương pháp chọnmẫuvàkíchthướcmẫu trong nghiên cứucơbản/lý thuyết.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chọn mẫu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỌN MẪU
Khái niệm và quá trình chọn mẫu
Chọn mẫu theo xác suất
Chọn mẫu phi xác suất
Xác định cỡ mẫu
Khái niệm và quá trình chọn mẫu
Chọn mẫu theo xác suất
Chọn mẫu phi xác suất
Xác định cỡ mẫu
VÌ SAO PHẢI
CHỌN MẪU
???
Tiết kiệm chi phí Tiết kiệm thời gian
Nghiên cứu
trên mẫu nhiều lúc
chính xác hơn
Rất cần thiết trong
những khảo sát dẫn
đến sự phá hoại hoặc
thay đổi thuộc tính
của đối tượng.
Tổng thể
Phần
tử
Phần tử (element): đơn vị
mà nhà NC cần quan sát và
thu thập dữ liệu (cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức,…)
Tổng thể (population): tập
hợp tất cả phần tử được định
nghĩa là thuộc phạm vi NC.
Tổng thể nghiên cứu (study population): tập hợp
các phần tử mà thực tế cĩ thể nhận dạng và lấy mẫu.
` Đơn vị lấy mẫu (sampling unit): một hay
một nhĩm các phần tử để từ đĩ thực hiện
việc lấy mẫu trong mỗi giai đoạn của quá
trình chọn mẫu.
` Khung mẫu (sampling frame): Danh
sách các đơn vị lấy mẫu cĩ sẵn để phục
vụ cho việc lấy mẫu.
Xác định tổng thể NC và phần tử
Xác định khung mẫu
Xác định kích thước mẫu
Xác định phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu
Khái niệm và quá trình chọn mẫu
Chọn mẫu theo xác suất
Chọn mẫu phi xác suất
Xác định cỡ mẫu
Chọn mẫu
xác suất
Chọn mẫu
phi xác suất
• Biết trước xác suất xuất hiện của các phần tử vào
trong mẫu
• Quá trình chọn mẫu tuân theo quy luật tốn,
khơng thể tự ý thay đổi
• Các thơng số của mẫu cĩ thể dùng để ước lượng/
kiểm nghiệm các thơng số của tổng thể
Chọn mẫu
xác suất
Chọn mẫu
phi xác suất
• Nhà NC chọn các phần tử vào mẫu khơng theo
quy luật ngẫu nhiên
• Khơng biết xác suất xuất hiện của các phần tử.
Chọn mẫu tùy thuộc vào nhà nghiên cứu.
• Khơng thể dùng các thơng số của mẫu để ước
lượng/kiểm nghiệm các thơng số của tổng thể.
Chọn mẫu xác suất
• Ngẫu nhiên đơn giản
(simple random)
• Hệ thống
(systematic)
• Phân tầng
(stratified random)
• Theo nhĩm
(cluster)
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu thuận tiện
(convenience)
• Lấy mẫu phán đốn
(judgment)
• Lấy mẫu theo lớp
(quota)
• Lấy mẫu theo mầm
(snow ball)
Về độ chính xác của hai phương pháp chọn mẫu:
“There is no guarantee that the results obtained with
a probability sample will be more accurate than
those obtained with a non-probability sample. What
the former allows the researcher to do is to measure
the amount of sampling error likely to occur in the
sample. This provides a measure of the accuracy of
the sample result. With non-probability sampling no
such error measure exists” (Kinnear & Taylor,
p.207).
Chọn mẫu xác suất
• Ngẫu nhiên đơn giản
(simple random)
• Hệ thống
(systematic)
• Phân tầng
(stratified random)
• Theo nhĩm
(cluster)
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu thuận tiện
(convenience)
• Lấy mẫu phán đốn
(judgment)
• Lấy mẫu theo lớp
(quota)
• Lấy mẫu theo mầm
(snow ball)
Chọn mẫu xác suất
• Ngẫu nhiên đơn giản
(simple random)
• Hệ thống
(systematic)
• Phân tầng
(stratified random)
• Theo nhĩm
(cluster)
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu thuận tiện
(convenience)
• Lấy mẫu phán đốn
(judgment)
• Lấy mẫu theo lớp
(quota)
• Lấy mẫu theo mầm
(snow ball)
Chọn mẫu xác suất
• Ngẫu nhiên đơn giản
(simple random)
• Các phần tử được
chọn vào mẫu cĩ xác
suất là như nhau và
biết trước
• Dùng bảng ngẫu nhiên
để chọn phần tử cho
mẫu
• Ưu điểm: Đơn giản
nếu cĩ 1 khung mẫu
đầy đủ
• Nhược điểm: Khĩ khả
thi khi tổng thể lớn
Chọn mẫu xác suất
• Hệ thống
(systematic)
• Chọn ngẫu nhiên một
điểm xuất phát (starting
point), dựa vào bước
nhảy (sampling interval)
để xác định các phần tử
tiếp theo từ khung mẫu.
• Đây là phương pháp
sử dụng phổ biến hơn
phương pháp ngẫu
nhiên đơn giản.
Chọn mẫu xác suất
• Hệ thống
(systematic)
•Ưu điểm: khơng cần
khung mẫu hồn chỉnh.
• Nhược điểm: Mẫu sẽ
bị lệch khi khung mẫu
xếp theo chu kỳ và tần
số bằng với bước nhảy
Chọn mẫu xác suất
• Phân tầng
(stratified random)
• Tổng thể được chia ra
nhiều tầng theo nguyên
tắc: “cùng tầng đồng
nhất, khác tầng dị biệt”.
• Để chọn phần tử trong
mỗi tầng: cĩ thể dùng
phương pháp hệ thống.
• Số phần tử trong mỗi
tầng được xác định theo tỷ
lệ hoặc khơng theo tỷ lệ
với kích thước tổng thể.
Chọn mẫu xác suất
• Phân tầng
(stratified random)
• Phân tầng ngẫu nhiên
theo tỷ lệ: Số phần tử trong
mỗi tầng tỷ lệ với quy mơ của
mỗi tầng trong tổng thể.
• Phân tầng ngẫu nhiên
khơng theo tỷ lệ: Sử dụng
khi độ phân tán các phần tử
trong mỗi tầng khác nhau
đáng kể. Số phần tử trong
mỗi tầng được chọn phụ
thuộc vào độ phân tán của
biến quan sát trong các tầng.
Chọn mẫu xác suất
• Theo nhĩm
(cluster)
• Tổng thể được chia làm
nhiều nhĩm (mỗi nhĩm mang
tính đại diện cho tổng thể) và
tuân theo nguyên tắc: “cùng
nhĩm dị biệt, khác nhĩm
đồng nhất”.
• Các nhĩm sẽ được chọn
một cách ngẫu nhiên để tạo
thành mẫu.
Chọn mẫu xác suất
• Theo nhĩm
(cluster)
• Cĩ thể phân nhĩm nhiều
bước: tiếp tục chọn nhĩm
con trong nhĩm và các phần
tử trong nhĩm con, v.v.
(multi–stage cluster
sampling)
• Chọn mẫu theo khu vực
(area sampling): một dạng
của chọn mẫu theo nhĩm,
với các nhĩm được chia theo
khu vực địa lý.
Ví dụ:
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu thuận tiện
(convenience)
• Chọn phần tử dựa trên
sự thuận tiện, dễ tiếp cận,
dễ lấy thơng tin.
• Nhược điểm: Khơng xác
định được sai số lấy mẫu
và khơng thể kết luận cho
tổng thể từ kết quả mẫu.
• Sử dụng phổ biến khi bị
giới hạn về thời gian và chi
phí.
Ví dụ:
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu phán đốn
(judgment)
• Nhà nghiên cứu tự phán
đốn sự thích hợp của các
phần tử để mời họ tham
gia vào mẫu.
• Đặc điểm giống như chọn
mẫu thuận tiện, nhưng nếu
khả năng/ kinh nghiệm
phán đốn tốt sẽ cho mẫu
tốt hơn thuận tiện.
Ví dụ:
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu theo lớp
(quota)
• Dựa vào một số thuộc tính
kiểm sốt xác định một số
phần tử sao cho chúng đảm
bảo tỷ lệ của tổng thể và
các đặc trưng kiểm sốt.
• Sử dụng phổ biến nhất
trong thực tiễn nghiên cứu.
• Cĩ thể dùng một hoặc
nhiều thuộc tính kiểm sốt
như tuổi, giới tính, thu nhập,
loại hình DN, v.v.
Ví dụ:
Chọn mẫu
phi xác suất
• Lấy mẫu theo mầm
(snow ball)
• Chọn ngẫu nhiên những
người phỏng vấn ban đầu,
những người tiếp theo
được chọn dựa trên sự
giới thiệu của người trước.
ỴSử dụng thích hợp khi:
tổng thể ít, khĩ nhận ra các
đối tượng cần thu thập
thơng tin.
Ví dụ:
Khái niệm và quá trình chọn mẫu
Chọn mẫu theo xác suất
Chọn mẫu phi xác suất
Xác định cỡ mẫu
Xác định sai số e
chấp nhận được
giữa ước lượng
của mẫu và
tổng thể
Xác định độ tin cậy
α muốn cĩ trong
ước lượng mẫu
nằm trong sai số e
Xác định giá trị Z
tương ứng với
độ tin cậy muốn cĩ
đã quyết định
Ước tính
độ lệch chuẩn
của tổng thể
Dùng cơng thức
thống kê
tương ứng
Tính cỡ mẫu
Bước 1
Bước 5 Bước 4Bước 6
Bước 3Bước 2
Trường hợp tính theo biến liên tục (4 bước)
` Bước 1: Xác định sai số e cho phép: phụ thuộc
vào độ nhạy của kết quả quyết định đối với biến
ước lượng đang khảo sát. (Thường 1/10-2/10
của đơn vị đo nhỏ nhất)
` Bước 2: Xác định độ tin cậy α muốn cĩ (thường
chọn 95% Ỉ Z=1.96)
` Bước 3: Ước tính độ lệch chuẩn của mẫu (s)
bằng một trong 3 cách sau:
◦ Tiến hành nghiên cứu thí điểm, sử dụng độ lệch
chuẩn của kết quả nghiên cứu thí điểm.
◦ Dựa vào kết quả của những nghiên cứu trước đĩ
cĩ mẫu tương tự
◦ Sử dụng cơng thức theo quy tắc 3 σ:
6
MinMax −=δ
` Bước 4: Sử dụng cơng thức tính mẫu:
` Nếu n>10% tổng thể thì tính lại theo cơng thức:
2
2)*(
e
SZn =
222
22
**
**
ZSeN
SZNn +=
Ví dụ:
` Bài tốn cỡ mẫu trong khảo sát bình quân mỗi
tháng người dân Tp.HCM chi tiêu bao nhiêu tiền
cho thực phẩm.
` Bài tốn cỡ mẫu trong khảo sát sự thỏa mãn
của khách hàng với thang đo 1-7
Trường hợp tính theo tỷ lệ của mẫu
` Z và e: Xác định tương tự như trên
` Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:
èe
Zqpn
2
**=
Nếu n >10% tổng thể:
Trong đĩ:
` p: ước lượng tần số xuất hiện của hiện tượng
` q = 1-p
Ước lượng sơ bộ giá trị p ?
22
2
***
***
ZqpeN
ZqpNn +=
Ví dụ:
Bài tốn cỡ mẫu trong khảo sát xem bao nhiêu
% số hộ Tp.HCM cĩ internet.
Cỡ mẫu trong chọn mẫu phi xác suất
` Quyết định chọn mẫu phi xác suất thường được
thực hiện một cách chủ quan.
` Yếu tố then chốt cho việc lựa chọn là thời gian
và tài chính.
Những lưu ý khi xác định cỡ mẫu
` Khảo sát một và nhiều yếu tố/biến.
` Tỷ lệ hồi đáp.
` Phương pháp phân tích dữ liệu.
` Sai lệch liên quan đến việc chọn mẫu gồm sai
lệch do chọn mẫu (do tính đại diện của mẫu) và
sai lệch khơng do chọn mẫu (xảy ra trong quá
trình phỏng vấn, hiệu chỉnh, nhập data,..).
Chọn người trả lời khi khảo sát một tổ chức.
Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
trong nghiên cứu cơ bản/lý thuyết.
CHỌN MẪU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong4_120714062123_phpapp01_73.pdf