Ý nghĩa của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của hệ thống XHCN thế giới
Hơn 70 năm, kể từ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, CNXH hiện thực đã trải qua một
thời kỳ phát triển rực rõ, cố những thành tựu to lớn và đã phát tác dụng mạnh mẽ đến tiến
trình phát triển của xã hội loài người. Điều này cho thấy, những thành tựu của CNXH đống
góp cho sự tiến bộ của nhân loại là không thể phủ nhận và chứng tỏ bản chất ưu việt của
CNXH, với tư cách là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 24 vấn đề trong thi học kỳ môn Mác-Lê 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô
và phạm vi hoạt động, tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kỉnh tế giữa các tập đoàn
tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
Lịch sừ phát triển của CNTB đã chứng tỏ thị trường trong nước luôn luôn gắn với thị trường
ngoài nước. Trong giai đoạn chù nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngoài nước còn có ý
nghĩa đậc biệt quan trọng đối với các nước đế quốc. Một mặt, do lực lượng sản xuất phát triển
cao đòi hỏi ngày càng phải cố nhiều nguồn nguyên liệu và nơi dêu thụ; mặt khác, do thèm
khát lợi nhuận siêu ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nước ngoài,
cần có thị trường ổn định thường xuyên.
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền quốc gia cố sức mạnh kinh tế
hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước “của mình” và các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa
chứng tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền
của chúng trong những ĩĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên
minh độc quyền quốc tế.
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về
lãnh thổ. Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bời vì thuộc địa là nơi bảo
đảm nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên; là nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị. Từ sau năm
1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đầu phát triển mạnh. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia lãnh thổ thế giới. Đe quốc Anh chiếm
được nhiều thuộc địa nhất, sau đó đến Nga và Pháp. Số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hom
số dân thuộc địa của 3 nước Đức, Mỹ, Nhật cộng lại.
Sự phân chia lãnh thổ xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNTB, tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến cuộc Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất 1914-1918, cuộc Chiến tranh thế giói lần thứ hai 1939-1945 và các cuộc
chiến tranh cục bộ.
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau nói lên
bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của độc quyền, về mặt chính trị
là hiếu chiến, xâm lược.
Vấn đề 13: Những nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền chuyển thành CNTB độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Đến
những năm 50 của thế kỷ XX, CNTB độc quyền nhà nưóc trở thành một thực thể rõ ràng. Sự
hình thành CNTB độc quyền nhà nước do các nguyên nhân sau:
Một là, quá trình tích tụ và tập tiling tư bản ngày càng lớn kéo theo tích tụ và tập trung sản
xuất càng cao, tạo ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản
xuất và phân phối từ một trung tâm. Hơn nữa, lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao
mâu thuẫn gay gắt vói hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, tất yếu đòi hỏi phải cố một hình
thức mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất phát triển.
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã ỉàm xuất hiện một số ngành mà các tổ
chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi
vốn chậm, ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Do đố, nhà nước tư sản phải
đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân
kỉnh doanh các ngành khác cổ lợi hơn.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
22
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân ỉao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu
những mâu thuẫn đó.
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh
độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trường thế giới mà từng các tổ chức độc quyền không thể tự giải quyết nổi. Từ đó,
đòi hỏi nhà nước tư sản phải tham gia vào điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tể quốc tế.
Ngoài ra, chiến tranh thế giói cùng với tham vọng giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh,
việc đối phó với xu hướng phát triển hệ thống xã hội chủ nghĩa làm cho nhà nước tư bản độc
quyền phải can thiệp vào hoạt động kinh tế.
Vấn đề 14: Bản chất và những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền nhà nước là sự két hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất. Trong đó, nhà nước
tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm
bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền. Nó là sự
thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: táng sức mạnh của các tổ chức độc
quyền; tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế; kết hợp sức mạnh kinh tế của độc
quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
Trong cơ cấu của CNTB độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản
khổng lồ. Nhà nước vừa là chủ sở hữu những xí nghiệp cững tiến hành bóc lột lao động làm
thuê như một nhà tư bản thông thường; đồng thời nhà nước còn có chức năng chính trị và các
công cụ tòn áp xã hội như quân đội, cảnh sát... Cho nên, nhà nước đó là nhà nước của các nhà
tư bản, là nhà tư bản tập thể. Vì thế, CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB.
Sự phát triên của CNTB độc quyền nhà nước làm cho vai trò cùa nhà nước tư sản có sự biến
đổi, nhà nước không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà còn có vai
trò tổ chức và quản lý các doanh nghiệp nhà nước, điều tiết bằng các đòn bẩy kinh tế vào quá
trình tái sản xuất. CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất
TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB làm cho CNTB thích nghi với điều kiện lịch sừ mới.
Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Sự kết hợp về nhân sự giữa tồ chức độc quyền và nhà nước là sự thâm nhập của các nhà tư
bản độc quyền vào bộ máy nhà nước và ngược lại. V.I.Lênin đã từng nhấn mạnh, sự liên minh
cá nhân cửa các ngân hàng với công nghiệp, được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của
ngân hàng và công nghiệp với chính phủ: “Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng;
hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp; chúng trở thành lực
lượng chính trị, kinh tế to lợn, là chỗ dựa cho CNTB độc quyền nhà nước. Các hội chủ xí
nghiệp hoạt động như là các cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi phối đường lối kinh tế,
chính trị của nhà nước tư sản nhằm lái hoạt động nhà nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư
bản độc quyền. Thông qua các hội chủ, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
23
gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân
viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ
trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu của các tổ chức độc
quyền. Sự xâm nhập lẫn nhau này đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các
tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
2. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước
Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ
ùng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy tri sự tồn tại của CNTB. Nó tăng
cường mối quan hệ giữa sờ hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân đồng thời làm gia tăng
sở hữu nhà nước.
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, mà gồm cả những doanh nghiệp nhà nước trong các Enh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội như giao thông vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội...
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau: xây dựng doanh nghiệp
nhà nước bằng vốn ngân sách; quốc hữu hốa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại; nhà
nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân; mở rộng xí nghiệp nhà nưóe bằng vốn tích lũy
của xí nghiệp tư nhân .
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng sau:
Một là, mở rộng sản xuất TBCN, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của CNTB
bằng việc tham gia vào những ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn yà tình độ nghiên cứu khoa học
cao; hoặc đầu tư vào các ngành sản xuất cố nguy cơ thua lỗ.
Hai là, giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những
ngành kinh doanh cố hiệu quả hom.
Ba là, làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số quá trình kinh tế
phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
Như vậy, sở hữu nhà nước phản ánh xuyên tạc bán chất của chế độ sở hữu tư nhân TBCN, vì
nó biểu hiện ra như “có tính xã hội”; song thực tế nó vẫn là sở hữu tư bản tập thể của tư bản
độc quyền, chứ không phải là sở hữu xã hội.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Sự tham gia của nhà nước tư sản vào việc điều tiết quá tình kinh tế thông qua hệ thống điều
tiết kinh tế của nhà nước, là một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó
bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận
động của toàn bộ nền kỉnh tế quốc dân, toàn bộ quá bình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi
cho tầng lớp tư bản độc quyền.
Biểu hiện rõ nét nhất trong sự điều tiết kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước là các chính
sách kinh tế trên nhiều lĩnh vực bao gồm: chính sách khắc phục khủng hoảng chu kỳ, chính
sách kìm chế lạm phát, chính sách tăng trường kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế
đối ngoại.. .Các công cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kỉnh tế và thực hiện các
chính sách kỉnh tế là: ngăn sách nhà nưóc, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, các doanh nghiệp
nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình kinh tế và các công cụ hành chính – pháp lý.
PHẦN 3: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI:
Vấn đề 15: Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân?
1. Những đặc trung của giai cấp cống nhân theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin)
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
24
Trên cơ sở nghiến cứu quy luật kinh tế của xã hội TBCN, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm
sáng tỏ tính tất yếu diệt vong của phương thức sản xuất TBCN và sự thay thế tất yếu của
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa mà lực lượng duy nhất cố thể tiến hành cuộc cách
mạng xã hội để thực hiện sủ mệnh lịch sử đó ỉà giai cấp công nhân.
Khái niệm giai cấp công nhân được C.Mác và Ph.Ảngghen dùng các thuật ngữ khác để biểu
đạt, như: gừii cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, gmi cấp công nhân đại công nghiệp...
nhưng tất cả các thuật ngữ đó đều chi ra hai đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người ỉao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao (đây
là đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người lao động thời trước). Nền
sản xuất đại công nghiệp ngày càng phát triển, máy móc ngày càng nhiều, năng suất lao động
ngày càng cao, làm cho công trường thủ công phá sản, những người thợ thủ công và nông dân
bị mất việc buộc phải gia nhập vào hàng ngũ công nhân: ‘Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn
và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công
nghiệp, còn giai cấp vô sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiẹp” (C.Mác và
Ph.Ăngghen).
Như vậy, giai cấp công nhân là người lao động công nghiệp, ra đời và phát triển cùng với
nền sản xuất đại công nghiệp.
Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN
Trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN, công nhân là những người không có tư liệu sản
xuất, buộc phải bán sức lao động, đi làm thuê cho giai cấp tư sản để kiếm sống. Đặc trưng này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê, lực lượng
xã hội đối kháng với giai cấp tư sản.
Phát triển học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.LLênin đã hoàn thiện khái niệm giai cấp
công nhân và làm rõ hơn vai trò của nó trong quá trình lãnh đạo cách mạng XHCN và xây
dựng CNXH.
2. Nhận thức về những đặc trung của giai cấp công nhân trên thế giói hiện nay
Ngày nay, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ từ nửa sau thế kỷ
XX, giai cấp công nhân ở các nước TBCN phát triển đã có một số sự thay đổi nhất định so với
trước đây:
Về phương thức lao động y công nhân trong thế kỷ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao
động chân tay, thì nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công
nghệ ở trình độ phát triển cao, do vậy công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao.
Về phương diện đời sống, công nhân ở các nước tư bản phát triển đã có những thay đổi quan
trọng, đó là một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để cùng vói gia đình làm
thêm trong các công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính; một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ
phần trong các xí nghiệp TBCN. Tuy nhiên, trong thực tế số cổ phần và tư liệu sản xuất của
giai cấp công nhân chi chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại bộ phận tư liệu sản xuât, sô cô
phân trong các nước TBCN vẫn nằm trong tay các nhà tư bản lớn. Vê cơ ban, hai thuộc tính
cơ bản của giai cấp công nhân không thay đôi, họ vẫn là lực lượng lao động công nghiệp tiên
tiến, làm ra phần lớn của cái của xã hội tư bản nhưng họ vẫn là những người vô sản, không có
hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột
¿á trị thặng dư.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
25
Ở các nước đi theo con đường XHCN, về cơ bản giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao
động đã làm cách mạng XHCN, giành chính quyền và đang tien hành xây dựng CNXH, họ
thật sự trở thành những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, địa vị kinh
tế và chính trị của họ có những thay đổi căn bản.
Như vậy, chỉ khi nào giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử thì mới tự giải
phóng mình trong sứ mệnh giải phóng nhân loại và thực sự trở thành người chủ chân chính
cùa xã hội.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất
tương lai, do vậy, về mặt khách quan là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xoá bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội
mới - xã hội XHCN và CSCN.
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải tói qua hai bước: Bước thứ
nhất, giai cấp vô sản chiêm lấy chính quyền, trở thành giai cấp thống trị. Bước thứ hai, giai
cấp vô sản tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và CSCN. Hai bước này
quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng
không thực hiện được bước thứ hai, nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sừ của mình.
Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tập hợp được các
tầng lớp nhân dân lao động, tiến hành cuộc cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn hoá, tư tưởng. Đó là một quá tình lịch sử hết sức lâu
dài và khố khăn.
Vấn đề 16: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Ý nghĩa nhận thức của vấn đề này?
a. Địa vị kinh tế - xã hội của gừd cấp công nhân trong xã hội tư bản
Giai cấp công nhân là “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại”. Nen sản xuất tư
bản càng hiện đại, giai cấp công nhân càng phát triển. Được “trí thức hóa ”, họ là lực lượng
làm ra phàn lớn của cải cho xã hội, nhưng họ vẫn là người không có hoặc có rất ít tư liệu sản
xuất và là người làm thuê, chịu sự bốc lột của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân đối lập trực
tiếp về lợi ích cơ bản với giai cấp tư sản; trong khi giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu
tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất; ngược lại, giai cấp công nhân lại muốn xóa bỏ chế độ sở
hữu đổ, giành chứih quyền về tay mình và xây dựng xã hội mới không còn chế độ người bóc
lột người.
Giai cấp công nhân gắn với nền sản xuất đại công nghiệp, môi trường làm việc, sinh sống
tập trung, điều kiện đó giúp cho họ đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh đòi quyền
lợi cho mình mà những người lao động khác không có ưu thế đó.
Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích đại đa số quần chúng nhân dân
lao động, do đó, tạo cho họ khả năng đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bàn làm chỏ giai cấp công
nhân có những phẩm chất ưu việt han các giai cấp khác, những phẩm chất ấy là:
Thứ nhất, là giai cấp tiên phong cách mạng, vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên
tiến, được trang bị bởi lý luận khoa học, cách mạng, luôn đi đầu trong mọi phong trào cách
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
26
mạng để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông
đảo quần chứng cách mạng.
Thứ hai, là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để. Họ làm cách mạng đến cùng, xóa bỏ tận
gốc chế độ người bóc lột người, vì họ chỉ có thể đứợc giải phóng bằng cách giải phóng toàn
xã hội.
Thứ ba, là giai cấp có ý thức tổ chức, kỷ luật cao. Chính hệ thống sản xuất mang tính chất
dây chuyền hiện đại, nhịp độ làm việc khẩn trương và kỷ luật lao động nghiêm ngặt cùng với
cuộc sống đô thị, tập trung rèn luyện cho giai cấp công nhân eó tính tổ chức, kỷ luật cao. Tính
tổ chức, kỷ luật cao càng thể hiện rõ khi thành lập được chính đảng của giai cấp công nhân,
giúp họ thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Thứ tư, là giai cấp có bản chất quốc tế. V.LLênin đã chỉ ra: Tư bản là lực lượng quắc tế
muốn thắng nó cần phải có sự liên minh quốc té. Giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp
công nhân ở một nước mà bóc lột giai cấp công nhân ở nhiều nước, sản phẩm được tạo ra là
kết quả của công nhân và người lao động tại nhiều quốc gia, vì thế giai cấp công nhân không
chi có khả năng đoàn kết giai cấp mình mà còn liên minh với các giai cấp khác và các dân tộc
bị áp bức trên toàn thế giới để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sừ.
Ý nghĩa về mặt nhận thức
Các nhà lý luân của chủ nghĩa Mác-Lênin đã dựa vào những điều kiện khách quan đã nêu ra
và luận giải sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Trong tắt cả các giai cấp hiện đang đối
lập với giai cấp tư sản thì chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử và đủ điều kiện
xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH tiến tới CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ, tác động
đến mọi tầng lớp xã hội, làm cho giai cấp công nhân có sự biến đồi nhất định về cơ cấu; mặt
khác, CNTB đang có sự điều chỉnh để thích nghi và tạm thời có bước phát triển. Song, tất cả
những điều đó không làm thay đổi địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị-xã hội của giai
cấp công nhân. Do đó, giai cấp công nhân vẫn là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử là xóa
bỏ CNTB, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân và toàn thể nhân
ỉoại khỏi mọi áp bức bất công, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Vấn đề 17: Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ vai
trò của ĐCS Việt Nam?
Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.Bởi trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản,chừng nào và chỉ khi nào
giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính Đảng của mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm
bảo giành được thắng lợi trọn vẹn,hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình.Để thực hiện
được vai trò lãnh đạo đó,Đảng Cộng sản phải có những nhiệm vụ hết sức to lớn sau đây :
Đề ra đường lối chiến lược,sách lược đúng đắn và phù hợp để dựa vào đường lối chiến
lược,sách lược đó mà Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo đối với toàn xã hội.
Đảng phải biết tổ chức tập hợp quần chúng nhân dân thực hiện đường lối chủ trương chính
sách của Đảng để biến đường lối,chủ trương của Đảng thành hiện thực,thành những giá trị vật
chất và tinh thần để mang lại ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
Làm tròn những nhiệm vụ và vai trò nói trên là Đảng Cộng sản đã hiện thực hóa sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
27
Theo V.I. Lênin, ở các nước tư bản quy luật hình thành của của đảng cộng sản là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân, nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy
là sản phẩm của lịch sử, tùy theo điều kiện của mỗi nước. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác t Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Đảng ta ra đời đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho cách mạng
nước Việt Nam có sự phát triển về chất.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chù làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao
động làm mục đích tối cao của mình.
Hơn 80 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành xuất sắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dẩn và trong quá trình thực hiện cách mạng XHCN, Đảng đã
khẳng định vai trò lãnh đạo vững chắc của mình, dẫn dắt sự nghiệp cách mạng nước ta vươt
qua nhiều khó khăn, thừ thách và đạt được những thắng lợi to lớn đạc biệt là trong công cuộc
đổi mới đất nước từ 1986 đến nay.
Hiện nay, phát huy thành tựu đạt được sau những năm đổi mới, Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân
dân ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Với phẩm chất và năng lực của mình, chứng tỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp cách mạng và sự phát triển của dân
tộc ta là không có lực lượng nào có thể thay thế được.
Vấn đề 18: Khái niệm và nguyên nhân của Cách mạng XHCN. Liên hệ Cách mạng XHCN
ở Việt Nam?
1. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chê độ TBCN lỗi thời bằng
chế độ XHCN; trong cuộc cách mạng đó, giai câp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với
quần chúng nhân dân lao động xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹp, cuộc cách mạng về chính trị - giành chính quyền.
Theo nghĩa rộng, cuộc cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh lực nhằm xây dựng CNXH,
tiến tói CNCS.
2. Nguyên nhân và tiến trình của cách mạng xã hộỉ chủ nghĩa
Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
mang tính chất xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này đã diễn ra thường xuyên, biểu hiện ngày càng gay gắt và trở thành mâu
thuẫn cơ bản của chế độ TBCN. Trong lữih vực kinh té, tính tổ chức, tính kế hoạch cao trong
từng doanh nghiệp ngày càng tăng mâu thuẫn với tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội.
Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dưới CNTB dẫn tới khủng hoảng
kinh tế thừa và nạn thất nghiệp. Để khắc phục tình trạng ấy, giai cấp tư sản đã có những biện
pháp điều chỉnh, nhưng đó chỉ là những biện pháp để giai cấp tư sản duy trì quan hệ sản xuất
khi nó không còn phù hợp với lực lượng sản xuất đã xã hội hóa, chứ không thể giải quyết triệt
để mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Sự phù hợp thật sự với tính chất xã hội hóa ở trình độ ngày
càng cao cùa lực lượng sản xuất chỉ có thể là sự thay thế quan hệ sản xuất TBCN bằng quan
hệ sản xuất XHCN và phải thông qua cuộc cách mạng XHCN.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
28
Tuy nhiên, cuộc cách mạng XHCN không tự diễn ra mà là kết quả của sự giác ngộ của giai
cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Giai cấp công nhân đã dựa trên sự tiếp thu
lý luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lenin, tự mình tổ chức ra chính đảng, tiến
hành tuyên fruyen vận động quần chúng nhân dân đứng lên lật đổ chế độ xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới.
Cách mạng XHCN nổ ra và thành công còn phụ thuộc vào thời cơ cách mạng, đó là sự kết
hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài. Bên trong, giai cấp thống trị cũ đã suy yếu,
mâu thuẫn nội bộ, xâu xé lẫn nhau; giai cấp lãnh đạo cách mạng đã trưởng thành và các tầng
lớp nhân dân đứng về phía lực lượng cách mạng, sẵn sàng tham gia và hy sinh cho cách mạng.
Bên ngoài, có sự đồng tình, ủng hộ của phong trào cách mạng và lực lượng tiến bộ trên thế
giới, kiên quyết đấu tranh chống các thế lực thù địch quốc tế.
Tiến trình cách mạng: Cách mạng XHCN trải qua hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là thực
hiện cuộc cách mạng về chính trị - giành chính quyền; giai đoạn thứ hai, dùng chính quyền
của mình xây dựng xã hội mới.
3. Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cách mạng XHCN ở Việt Nam là một quá trình với hai giai cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân cách mạng xã hội chủ nghĩa
a. Giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Sau khi thực dân Pháp xâm lược, nước ta trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến, nhân
dân ta đã tiến hành nhiều phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp và chế độ phong kiến,
song vì không có đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức có lý luận cách mạng khoa học lãnh
đạo, nên các phong trào đều thất bại. Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập (1930) và
lãnh đạo, với đường lối đúng đắn và phương pháp phù hợp, cách mạng nước ta đã giành được
những thắng lợi vĩ đại: Cách mạng tháng Tám (1945); tiếp theo, chúng ta tiến hành thắng lợi
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, hoàn thành xuất sắc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
b. Giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930), Đảng ta xác định
“làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Trên thực
tế, sau khi giải phóng, miền Bắc đã bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH và trở thành hậu
phương lớn cho dền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Từ sau 1975, cả nước
cùng đi lên CNXH. Mặc dù sự nghiệp cách mạng gặp nhiều khó khăn thử thách, nhưng dưới
sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, dũng cảm và đổi
mới đã vượt qua mọi khó khăn, đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trong thời kỳ đổi mới
(từ 1986 đến nay) và tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên hoàn thành nhiệm vụ của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Vấn đề 19: Đặc điểm, thức chất của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ ở Việt Nam?
Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố của xã
hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu
tranh với nhau fren tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cụ thể:
Trên lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh té nhiều thành phần, các thành phần kinh tế này tồn
tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau, có những mâu thuẫn cần được
giải qúyết trong suốt thời kỳ quá độ.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
29
Trên lĩnh vực chính trị: kết cấu xã hội - giai cấp cũng đa dạng, phức tạp, trong xã hội tồn tại
nhiều thành phần giai cấp với trình độ và ý thức khác nhau, có những lợi ích thống nhất nhưng
cũng có mâu thuẫn, các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau, có các
yếu tố văn hóa cũ và các yếu tố mới đang hình thành đan xen trong đời sống xã hội, chứng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH chính là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội cũ
sang xã hội mới - xã hội XHCN, đó là thời kỳ cải biến cách mạng lâu dài, khó khăn và phức
tạp.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại,
không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá CNXH với giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động.
Trong thời kỳ quá độ, cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện giai cấp công nhân đã nắm
được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các Enh vực của đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh
diễn ra với những nội dung, hình thức mới trong tắt cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Tóm lại, thời kỵ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội
mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, được bắt đầu khi giai cấp công nhân giành chính quyền, thiết
lập chuyên chính vô sản, kết thúc khi xây dựng xong cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về thời kỳ quá độ và các loại hình quá độ,
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỳ quá độ “đặc biệt của đặc biệt” (quá độ gián
tiếp hay quá độ bỏ qua từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc diễn ra từ sau 1954 và thực hiện trên phạm vi cả
nước sau năm 1975 đến nay.
Do điểm xuất phát thấp khi bước vào thời kỳ quá độ, trên cơ sở một nền kinh tế tiểu nông,
văn hóa xã hội lạc hậu, chưa thực hiện công nghiệp hóa, lại bị hậu quả chiến tranh nặng nề và
thường xuyên bị kẻ thù phá hoại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ
chuyển biến cách mạng vô cùng khó khăn phức tạp và lâu dài, trước hết phải xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật mà nhiệm vụ trung tâm là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục
sự nghiệp đổi mới toàn diện nhằm đưa nướe ta tiến lên thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Vấn đề 20: Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN. Liên hệ với những đặc trưng
của CNXH ở Việt Nam?
1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, xã hội XHCN là giai đoạn thấp của hình thái
kinh tế - xã hội CSCN, có những đặc trưng cơ bản sau:
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội XHCN là nền sản xuất công nghiệp hiện đại phát triển
từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của CNTB nhưng có trình độ cao hơn so với CNTB.
Xã hội XHCN đã xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản
xuất.
Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động (nguyên tắc phân phối cơ bản
nhất).
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
30
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
- Xã hội XHCN là chế độ đã giải phống con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
2. Những đặc trung của CNXH ở việt Nam
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác 5 Lênin về CNXH, căn cứ tình hình thực tiễn và đặc
điểm của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ta đã nêu những đặc trưng của xã
hội XHCN ở Việt Nam.
Trên cơ sở mô hình CNXH đã được vạch ra trong Cương tĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Đại hội lần thứ VII - 1991) và đựợc bổ sung, phát triển qua
các kỳ Đại hội. Đen Đại hội XI, trong Cương lĩnh bổ sung, phái triển năm 2011, Đảng ỉa nêu
lên những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng gồm:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp.
- Cố nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng pháỉ
triển.
- Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo.
-
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước nhân dân trên thế giới.
Những đặc trưng fren tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện trong sự nghiệp đổi mới và cũng
là định hướng cho quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Vấn đề 21: Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Những giải pháp
cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
1. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hộỉ chủ nghĩa
Một là, với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng lao động dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản, dân chủ XHCN đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước
XHCN là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua đảng
của nó, đồng thời nhà nước đảm bảo thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu lợi ích của nhân
dân, trong đó có lợi ích của giai cấp công nhân. Đây chính là đặc trưng bản chất chính trị của
dân chủ XHCN, dân chủ vừa mang bản chất giai cấp công nhân vừa có tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc.
Hai là, nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu vê những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội. Chế độ sở hữu đó phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tình thần của tất cà quần chứng nhân
dân. Đây là đặc trưng bản chất kinh té của dân chủ XHCN.
Ba là, trên cơ sở của sự kết hợp ỉợi ích hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của
toàn xã hội, nền dân chủ XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích
cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, tất cả mọi tổ chức chính
trị-xã hội, các đoàn thể và mọi công dân đều tham gia vào công việc của nhà nước. Mọi công
dân đều cố quyền bầu cừ, ứng cử, đề cử vào cơ quan nhà nước các cấp theo quy định của pháp
luật.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
31
Bốn là, dân chủ XHCN là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử, nhưng vẫn là nền dân
chù mang tính giai cấp. Thực hiện dân chù rộng rãi đối với quần chúng nhân dân, nhưng đồng
thời hạn chế dân chủ và thực hiện chuyên chính, trấn áp đối với thiểu số áp bức, bóc lột,
chống phá CNXH (dân chủ và chuyên chính).
Năm là, dân chủ xã hội chủ nghĩa không ngừng được mở rộng cùng với sự phát triển kinh tế,
xã hội; hoàn thiện cơ chế pháp luật, cơ chế hoạt động và trình độ dân trí.
2. Những giải pháp cơ bản để phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hỉện nay
Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước (Tất
cả phải vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân).
Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chúc phải thật sự là công
bộc của dân.
Xác định các hình thức tổ chức và cơ chế thích hợp để thu hút, tạo điều kiện cho mọi tầng
láp nhân dân tham gia các công việc chung của đất nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
Đề cao trách nhiệm của các tổ chức của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Đồng thời tạo
điều kiện để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị phải đề cao vai trò trong tổ chức thực hiện
đường lối của Đảng, và đề xuất ý kiến với Đảng trong quá trình xây dựng và hoạch định chính
sách.
Vấn đề 22: Khái niệm và những đặc trung của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với
công cuộc cải cách nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa và những đặc trưng của nhà nước xã hội chủ
nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chúc mà thông qua đó đảng của giai cấp công nhân thực
hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chính trị thuộc kiến trúc thượng
tầng dựa trên cơ sở hạ tầng của CNXH; đó là kiểu nhà nước mới thay thế nhà nước tư sản
nhờ kết quả của cách mạng XHCN; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị XHCN, là
công cụ quàn lý với toàn xã hội của giai cấp công nhân do chính đảng lãnh đạo. Nhà nước
XHCN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý, văn hóa,
xã hội của nhân dân để thực hiện chức năng của nó.
Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Một là, nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền ỉực của nhân dân lao động,
đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Hai là, nhà nước XHCN là công cụ chuyên chính giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả
người lao động, thực hiện trấn áp những kẻ chống đối, phá hoại sự nghiệp xây dựng XHCN.
Ba là, nhà nước XHCN có đặc trưng cơ bản là tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới - xã
hội XHCN và CSCN.
Bốn là, nhà nước XHCN là yếu tố cơ bản của nền dân chủ XHCN, không ngừng vận động
và phát triển ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi
cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia quàn ỉý nhà nước, quản lý xã hội.
Năm là, nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn nguyên
nghĩa” mà là kiểu “nửa nhà nước”. Sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà
nước mất đi thì nhà nước cũng tự tiêu vong. Đây là đặc trang khác biệt của nhà nước XHCN
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
32
với các nhà nước trước đây (các nhà nước của giai cấp bóc lột cố thủ để duy trì sự thống trị
của các giai cấp bóc lột).
2. Những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách nhà nước XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối vổi Nhà nước.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công giữa cơ quan ỉập pháp, hành pháp và tư
pháp đê nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, xây dựng bộ máy nhà nước tình giản,
năng động và cố hiệu quả.
- Thực hiện vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật, thực thi pháp
luật
- Đổi mói, nâng cao chất lựợng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
Vấn đề 23: Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
1. Những nội dung cơ bản trong Cương Ehh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lenin là một bộ phận không thể tách rời trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân, là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của đảng cộng
sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải quyết mối quan
hệ dân tộc. Cương lĩnh dân tộc đã trở thành cơ sơ lý luân cho chủ trương, đường lối, chính
sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước XHCN, gồm những nội dung cơ bàn:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp, không phân
biệt chủng tộc, sắc tộc, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng
như trong quan hệ quốc tế. Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc, sự bình đẳng toàn diện về mọi lĩnh vực giữa các dân tộc
phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện sinh động trong thực tế. Trong đó, việc khắc
phục sự chênh lệch về tình độ kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý
nghĩa cơ bản.
Trên phạm vi quốc tế, bình đang giữa các dân tộc - quốc gia trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi
trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc
giúp đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ; phải đấu tranh chống những biểu hiện sai trái
với quyền bình đẳng dân tộc: chủ nghĩa phân biệt chùng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn,
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi; chống áp bức, bóc lột nặng nê của các nước tư bản phát triên với
các nước kém phát triển... Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu của các dân
tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết
Thực chất là quyền làm chủ của một dân tộc, tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình; là
giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con đường tiến bộ.
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập để hình thành quốc gia dân tộc độc
lập (vì lợi ích chính đáng của dân tộc đố) và quyền tự nguyện liên hợp lại giữa các dân tộc
trên cơ sở bình đẳng, vì lợi ích chung.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
33
Xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường, quan điểm
của giai cấp công nhân: ùng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chổng lại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào nội bộ của các nước để ly khai, chia rẽ dân tộc.
Quyền dân tộc tự quyết là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xoá bỏ sự hiềm khích,
thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc góp phần vào sự phát triển
chung của nhân loại.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp
giải phóng giai cấp với giải phóng dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của
chủ nghĩa Mác - Lênin, vì nội dung này liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh thành một
chinh thể, phản ánh bàn chất quốc tế của giai cấp công nhân. Nó có vai trò quyết định đến
việc xem xét thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc. Đồng thời, đảm bảo cho
giai cấp công nhân và các dân tộc có đầy đù các yếu tố và sức mạnh để giành thắng lợi trong
sự nghiệp cách mạng.
2. Nội dung cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hỉện nay
Trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc, đảng và
Nhà nước ta rất coi trọng vấn đề dân tộc và xem vấn đề đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược,
là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Cương lĩnh bồ sung và phát triển, năm 2011 nêu rõ:
“Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển”. Đó cũng là định hướng cho chính sách dân tộc của Nhà nước ta.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng,
miền, dân tộc, đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số khai thác có hiệu quả, phát huy thế
mạnh địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng
bào dân tộc và từng bước nâng cao dân trí.
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự
nghiệp đan giàu nước mạnh; cảnh giác, làm thât bại mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù
địch dân tộc, hòng phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc
hẹp hòi; nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Đầu tư thích đáng cho sự nghiệp phát triển giáo dục miền nứi, vùng sâu, vùng xa, tăng
cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người và giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp
tác cho đội ngũ cán bộ các dân tộc.
Đối với các dân tộc khác trên thế giới, Việt Nam chủ trương tôn trọng chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ, quyền bình đẳng tự quyết cùa mọi dân tộc, không can thiệp vào nội bộ cùa nhau,
đồng thời không chấp nhận bất cứ thế lực nào can thiệp vào nội bộ của Việt Nam.
Tóm lại, chính sách dân tộc của Đàng và Nhà nước ta mang tính toàn diện, cách mạng, tiến
bộ, nhân đạo sâu sắc, nhằm củng cố phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, phải
nhận thức đúng đắn chính sách dân tộc, làm cho chính sách dân tộc đi vào cuộc sống.
luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy
ĐH Ngân Hàng Tp HCMTrang
34
Vấn đề 24: Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
Những thành tựu cơ bản của các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1917-1991 và ý
nghĩa của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước trong hệ thống xã hội chủ
nghĩa
1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giói
Trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các
nước XHCN ở Đông Âu được thành lập: Anbani, Baỉan, Bungari, Cộng hòa Dân chủ Đức,
Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc.
Ở các nước còn tồn tại chế độ phong kiến và thuộc địa, sau khi đã giành được độc lập dân
tộc, thiết lập chính quyền dân chủ nhân dân, được sự giúp đỡ của các nước XHCN cũng đi
theo con đường xây dựng CNXH: Mông cổ, Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam và Cuba.
Tính đến năm 1960, hệ thống XHCN đã có 13 nước, phát triển và ngày càng lớn mạnh “írở
thành nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người
2. Những thành tựu cơ bản của các nước xã hội chủ nghĩa trong giaỉ đoạn 1917-1991
Chế độ XHCN đã từng bước đưa nhân dân lao động trở thành người làm chủ, thúc đẩy trào
lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chù bén thế giới.
Các nước XHCN đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và nâng cao tiềm lực kinh tế,
từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, bảo đảm ngày càng tốt hơn đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân (Tnrớc Cách mạng tháng Mười, nước Nga lạc hậu so với
các nước tư bản từ 50 đến 100 năm, thu nhập đầu người bằng 1/22 nước Mỹ, nhưng chỉ trong
một thời gian ngắn, với những khó khăn chồng chất, Liên Xô trở thành một trong hai siêu
cường thế giới. Năm 1985, thu nhập đầu người bằng 66% của Mỹ, sản phẩm công nghiệp
bằng 85% của Mỹ và có những tiến bộ vượt bậc về khoa học, đặc biệt là khoa học chinh phục
vũ trụ, công nghiệp quốc phòng...)
Với sự lớn mạnh toàn diện, CNXH ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống chính trị thế giới, là chỗ
dựa của phong trào cách mạng, nhất là phong tào giải phống dân tộc, đống vai trò quyết định
trong sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dẩn, mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên độc lập dân tộc và thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi thế giới.
Sức mạnh của CNXH giữ vai trò quyết định đẩy lừỉ chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình
thế giới:
Với sự hấp dẫn thực tế của mình, CNXH đã tạo súc ép đổi vói phương Tây, buộc phải
nhượng bộ và thực hiện những chính sách xã hội cho nhân dẩn lao động, quyền dân chủ, dân
sinh, phúc lợi xã hội.
Ý nghĩa của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của hệ thống XHCN thế giới
Hơn 70 năm, kể từ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, CNXH hiện thực đã trải qua một
thời kỳ phát triển rực rõ, cố những thành tựu to lớn và đã phát tác dụng mạnh mẽ đến tiến
trình phát triển của xã hội loài người. Điều này cho thấy, những thành tựu của CNXH đống
góp cho sự tiến bộ của nhân loại là không thể phủ nhận và chứng tỏ bản chất ưu việt của
CNXH, với tư cách là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24_van_de_on_thi_chu_nghia_mac_le_nin_dh_ngan_hang_tp_hcm_8685.pdf