KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra, khảo sát thực địa tại tổ
7, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên
cho thấy:
- Xây dƣ̣ ng thà nh công mô hình phân loại, thu
gom và xử lý CTRSH tại cá c hộ gia đình
- Hơn 85% hộ dân đồng ý phân loại CTR tại
nguồn. CTR được chia làm 3 loại: CTR hữu
cơ, CTR vô cơ và CTR tái chế.
- 52% hộ dân đồng ý ủ CTR hữu cơ tại gia đình.
- Chi phí xây dựng mô hình phân loại, thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là
43.958.200 đồng.
- Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân ủ từ
CTRSH cao, trong đó hàm lượng mùn đạt tiêu
chuẩn làm phân bón cho các loại cây trồng [2].
7 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắ n sinh hoạt tại các hộ gia đình, ở tổ 7, phường tân thịnh, Thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH,
Ở TỔ 7, PHƯỜNG TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thu Huyền*, Nguyễn Thị Đông
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Các tác giả đã nghiên cƣ́u và xây dựng mô hình thu gom , phân loại và xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoạt
tại các hộ gia đình tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên , có 85 % hộ dân đồng ý phân
loại CTR tại nguồn . Chi phí xây dƣ̣ng mô hình này là 43.958.200 đồng. Ngoài ra, với 50 gia đình
tham gia ủ phân thì trong một năm địa phƣơng sẽ giảm đƣợc 23 tấn CTR chôn lấp và 18,3 triệu
đồng chi phí vận chuyển xử lý CTR
Từ khóa: Mô hình, phân loại, thu gom, xử lý, chất thải rắn sinh hoạt, ủ phân, chôn lấp
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Chất thải rắn (CTR) đô thị không phải là vấn
đề thời sự nhƣng luôn đƣợc sự quan tâm của
mọi tầng lớp xã hội . Một trong những vấn đề
cần giải quyết tại đô thị là phân loại CTR sinh
hoạt (CTRSH) tại nguồn. Việc phân CTR tại
các hộ gia đình thành các loại riêng (CTR vô
cơ, CTR hữu cơ, CTR độc hại) sẽ mang lại lợi
ích kinh tế, môi trƣờng và xã hội.
Với những lợi ích nhƣ trên, phân loại CTR tại
nguồn đã trở thành một trong những nội dung
quan trọng trong chiến lƣợc Quốc gia về Bảo
vệ môi trƣờng. Hiện nay, mô hình phân loại,
thu gom và xử lý CTR tại nguồn đã thực hiện
thành công ở một số Quốc gia trên thế giới và
một số phƣờng, xã, thị trấn ở Việt Nam.
Trong khi đó, ở Thái Nguyên chƣa thực hiện
phân loại CTR và chƣa có nghiên cứu khoa
học về xây dựng mô hình phân loại, thu gom
và xử l ý tại nguồn.
Tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái
Nguyên có quy mô dân số và không lớn (96
hộ với số dân 485 ngƣời kể cả sinh viên ở trọ,
2009). Trong tổ có một hộ nông nghiệp; một
hộ làm nghề tự do, còn lại cán bộ công nhân
viên chức, bộ đội nghỉ hƣu. Ngoài ra, các gia
đình làm thêm nghề kinh doanh nhỏ lẻ nhƣ
bán tạp hóa, đồ ăn sáng, nƣớc và dịch vụ cho
thuê nhà trọ. Với đặc điểm nghề nghiệp nhƣ
trên có thể khẳng định trình độ dân trí trong tổ
khá cao và là tổ Văn hóa. Đây là yếu tố quan
trọng khi triển khai chƣơng trình phân loại
CTR. Đồng thời điều kiện tự nhiên, xã hội và
cơ sở hạ tầng khá thuận lợi. Hệ thống đƣờng
*
Tel: 0914569251; Email: huyennt.dhkh@gmail.com
giao thông rộng, thoáng, không có ngõ sâu.
Lãnh đạo tổ dân phố 7 đã nhận thức và quan
tâm tới các vấn đề môi trƣờng tại địa phƣơng.
Họ cho biết rất vui khi đƣợc là cộng tác viên
của mô hình phân loại CTR tại nguồn và sẽ
hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện và duy trì mô
hình. Tại đây, cộng đồng đã hình thành thói
quen tái chế CTR. Vì vậy: “Xây dựng mô
hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại các hộ gia đình ở tổ 7, phường
Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên” là cần
thiết để địa phƣơng áp dụng mô hình này vào
thực tiễn
Mục tiêu của đề tài: Lựa chọn mô hình phân
loại, thu gom và xử lý CTRSH phù hợp với
địa phƣơng để từng bƣớc quản lý tốt CTRSH
trong phƣờng Tân Thịnh nói riêng và thành
phố Thái Nguyên nói chung đồng thời nâng
cao nhận thức và ý thức của cộng đồng về
phân loại CTR tại nguồn.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
* Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng phát sinh , thu gom và xử lý
CTRSH tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành
phố Thái Nguyên.
- Đánh giá nhận thức, khả năng phân loại
CTRSH của cộng đồng tại khu vực.
- Thí nghiệm ủ phân compost.
- Tính toán chi phí khi áp dụng mô hình phân
loại, thu gom và xử lý CTRSH tại địa phƣơng.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122
- Phương pháp điều tra thực địa: tiến hành
thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
3 hộ gia đình trong 27 ngày để xác định khối
lượng và thành phần CTRSH.
Đồng thời, tiến hành phát 2 túi nilon cho mỗi
hộ trong 10 ngày với túi màu đen đựng CTR
vô cơ, túi màu xanh đựng CTR hữu cơ để
đánh giá khả năng phân loại CTR giữa các
gia đình.
- Phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia
của cộng đồng: Thông qua phát 50 phiếu điều
tra tại các hộ gia đình để đánh giá nhận thức
của cộng đồng về phân loại CTR.
- Thí nghiệm: Sử dụng chế phẩm E.M2 và
E.M Bokashi ủ yếm khí CTR sinh hoạt.
Tiến hành thu gom và phân loại CTR sinh
hoạt sau đó ủ CTR sinh hoạt hữu cơ hàng
ngày.
Bảng 1. Danh sách dụng cụ và nguyên liệu
dùng trong thí nghiệm
TT Tên
Số
lượng
Đơn vị
1 CTRSH hữu cơ
2 Xô nhựa 3 Chiếc
3 Chai nhựa 3 Lọ
4 Vòi tháo nƣớc 3 Chiếc
5 Vỉ ngăn CTR 3 Cái
6 Chế phẩm E.M2 500 ml
7
Chế phẩm E.M
Bokashi
700 g
+ Các xô nhựa đục thủng 1 lỗ nhỏ ở đáy có
nắp kín, vỉ đỡ CTR và đƣợc kê cao ở nơi
thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời và tránh
nƣớc mƣa:
+ Chế phẩm E.M Bokashi rắc đều 1 lớp 40 g
vào đáy thùng
+ CTR hữu cơ thu gom hàng ngày đƣợc cắt
vụn khoảng 3 - 5 mm, cho vào thùng và đƣợc
san đều.
+ Rắc đều lên bề mặt CTR hữu cơ một lớp
Bokashi cán mỏng 20 – 40 g và vẩy 20 ml
chế phẩm E.M2. Yêu cầu độ ẩm CTR đạt từ
30 - 50%.
Thu gom xử lý CTR hữu cơ cho đến khi đầy
(cách miệng xô khoảng 5 cm). Ủ phân khoảng
45 ngày đến khí khối lƣợng các thùng không
đổi thì dừng lại (Khi đó qúa trình phân hủy
CTR hữu cơ kết thúc).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khối lượng và thành phần chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại tổ 7, phường Tân
Thịnh, thành phố Thái Nguyên
- Khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh tại các
hộ gia đình dao động trong khoảng 0,43 -
0,71 kg/ngƣời/ngày. Tổng khối lƣợng CTR
sinh hoạt phát sinh là 276,4 kg/ngày.
- Lƣợng CTR sinh hoạt bình quân tại những
gia đình 4 thành viên trở xuống cao gấp 1,65
lần gia đình có 5 thành viên trở lên. Lƣợng
CTR sinh hoạt tăng vào các ngày cuối tuần
nhƣng không đáng kể. Vào các ngày lễ tết,
lƣợng CTR thƣờng tăng từ 1,3 - 1,5 lần do
nhu cầu tiêu dùng của các hoạt hàng ngày.
Kết quả phân loại thành phần CTR phát sinh
tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái
Nguyên đƣợc thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Thành phần CTR phát sinh tại tổ 7,
phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên
TT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Chất hữu cơ 55,2
2 Xỉ than 22,5
3 Nilon 7,8
4 Giấy ăn 6,5
5 Nhựa 3,7
6
Pin, thuốc quá
hạn
0,1
7 Các loại khác 4,2
Tổng cộng 100
Kết quả bảng 2 cho thấy: thành phần CTR
mang đặc trƣng của CTR sinh hoạt. CTR hữu
cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,2%; và thấp nhất
là chất độc hại 0,1%. Thành phần CTR của
các hộ gia đình gần nhƣ không đổi. Chất vô
cơ tăng từ 32,5% lên đến 45% vào các ngày
cuối tuần. Tùy vào nghề nghiệp của hộ mà tỷ
lệ các loại chất thải khác nhau
Hiện trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt
Ủy ban nhân dân phƣờng Tân Thịnh phối hợp
với Công ty Cổ phần Môi trƣờng & Công
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
Bao
đựng
CTR
Xe tam
giác
Bãi rác
Đá Mài
Xe vận
chuyển
Công ty
MTĐT
Công
nhân
VSMT
Hộ gia
đình
trình đô thị (CTCPMTĐT) Thái Nguyên thực
hiện. Cụ thể nhƣ sau:
+ Ủy ban Nhân dân phƣờng Tân Thịnh: thành
lập đội vệ sinh môi trƣờng, có 1 cán bộ quản
lý chung, 1 kế toán, 8 công nhân thu gom
CTR (cả nam và nữ).
+ CTCPMTĐT chịu trách nhiệm vận chuyển
CTR tại 3 điểm tập kết (ngã ba Phú Thái,
cổng trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du
lịch, cổng trƣờng vùng cao Việt Bắc) và chôn
lấp tại bãi rác Đá Mài - Tân Cƣơng.
Qua khảo sát cho thấy: công tác quản lý môi
trƣờng của phƣờng Tân Thịnh còn nhiều bất
cập. Cán bộ không có chuyên môn. Tiền công
của mỗi công nhân chƣa xứng đáng khoảng
600.000 đồng/tháng. Hiện nay, lệ phí thu gom
CTR sinh hoạt áp dụng là 3000
đồng/ngƣời/tháng.
- CTR đƣợc thu gom bằng phƣơng pháp thủ
công (xe đẩy tam giác, chổi, xẻng) kết hợp cơ
giới (các xe cẩu, xe uốn). Đa phần CTR sinh
hoạt đƣợc đựng vào bao tải hoặc thùng xốp
trƣớc nhà, số ít mang ra điểm tập trung. Hầu
hết các xe thu gom đều quá tải. CTR thƣờng
chất cao 0,8 - 1m, xung quanh xe đẩy móc
nhiều các túi nilon dẫn đến tình trạng rơi vãi
trong vận chuyển. Theo quy định, CTR phát
sinh đƣợc thu hàng ngày nhƣng thực tế 1 - 2
ngày/1lần.
Hiện trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt
đƣợc cụ thể hóa trong hình 1
Hình 1. Mô hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt
tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh
Mô hình phân loại, thu gom và xử lý CTR
sinh hoạt
a. Nhận thức của cộng đồng về phân loại
chất thải rắn
Thống kê 50 phiếu điều tra và thu đƣợc
những kết quả nhƣ sau: Có 44/50 ngƣời đƣợc
phỏng vấn đã nghe nói tới một trong số các
cụm từ: CTR vô cơ, hữu cơ, tái chế và nguy
hại qua phƣơng tiện thông tin đại chúng,
internet (hình 2)
Hình 2. Hiểu biết của ngƣời dân về các loại CTR
Hình 3 cụ thể hóa khả năng nhận biết thực tế
của cộng đồng thông qua phiếu điều tra.
So sánh hình 2 và hình 3 cho thấy: 45,5% số
ngƣời nghe CTR hữu cơ nhƣng không hiểu.
Tƣơng tự đối với các loại CTR vô cơ, tái chế
và nguy hại, tỷ lệ ngƣời hiểu đƣợc bản chất
giảm lần lƣợt là 40,9%; 11,3% và 2,2%. Từ
nhận thức của cộng đồng đề tài xây dựng mô
hình quản lý CTR sinh hoạt nhƣ hình 4.
Loại CTR
88.6%
63.6%
36.3%
9%
0
20
40
60
80
100 %
%
Hình 3. Khả năng nhận biết của ngƣời dân
về các loại CTR
6.8%
22.7% 25%
43.1%
0
10
20
30
40
50
Hữu cơ Tái chế Vô cơ Nguy
hại
Loại
CTR
%
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124
Hình 4. Mô hình thu gom, xử lý CTRSH tại các
hộ gia đình
Ghi chú: - NMCBPVS: Nhà máy chế biến phân vi
sinh; - BCL: Bãi chôn lấp
b. Một số kết quả khi thực hiện mô hình
phân loại, thu gom và xử lý CTR sinh hoat.
- Hai ngày đầu, CTR đƣợc để lẫn lộn.
Những ngày tiếp, sự phân loại tiến bộ hơn.
Kết thúc đợt phân loại, khoảng 85% CTR
đƣợc bỏ đúng theo quy định.
- Do trình độ dân trí cao và đồng đều nên các
gia đình trong tổ đã nắm đƣợc vấn đề nhanh,
gần nhƣ không có sự khác biệt về khả năng
phân loại CTR giữa các gia đình.
Thiết kế mô hình phân loại, thu gom và xử
lý CTR sinh hoạt
a. Công tác tuyên truyền
- Phƣơng tiện truyền thông: loa, đài, bảng tin,
băng rôn, áp phích, tờ rơi
- Tập huấn cho cán bộ và nhân dân
- Tuyên truyền tại gia đình về ý nghĩa và cách
thức công tác phân loại, xử lý CTR
b. In ấn, phát tờ rơi
- Thông điệp:“Tiết kiệm, tận dụng, tái sinh”,
“Càng ít chất thải càng tốt”;
- Phát tờ rơi: tại cuộc họp dân vào đầu của
buổi tuyên truyền.
c. Tổ chức phân loại, thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt
- Kinh phí mua thùng rác và xe thu gom :
+ Mua thùng rác 2 ngăn: 1.800.000 × 3 =
5.400.000 đồng
+ Mua xe gom 2 ngăn (loại 0,25 m3/xe):
1.100 × 2 = 2.200.000 đồng.
Hình 5. Vị trí đặt thùng rác 2 ngăn công cộng
địa phƣơng
Ghi chú:
: Vị trí đặt thùng rác 1 tại số nhà 32
đƣờng Z115.
: : Vị trí đặt thùng rác 2 tại số nhà 16,
ngõ 16, đƣờng Z115.
: Vị trí đặt thùng rác thứ 3 tại số nhà
37, ngõ 30, đƣờng Z115
Phát xô phân loại CTR: Mỗi hộ đƣợc phát
2 xô màu vàng và màu xanh để phân loại
CTR vào buổi họp tập huấn cộng đồng đầu
tiên về phân loại CTR do tổ trƣởng tổ dân phố
đảm nhiệm
CTR tại hộ
gia đình
CTR
hữu cơ
CTR
vô cơ
Thùng
ủ phân
hộ gia đình
Xô màu
da cam
Thùng
màu da
cam
BCL NMCBPVS
CTR
tái chế
Túi
gia đình
Cơ sở
tái chế
Thùng
màu xanh
Xô màu xanh
Đƣờng
Z115
Khu dân cƣ
Khu dân cƣ L2 = 20m
Khu
dân
cƣ
Trƣờng TH Lê Văn Tám
H = 6m
L1 = 110 m
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
Kinh phí thực hiện (giá mỗi xô là 15.000 )
15.000 × 2 × 96 = 2.880.000 đồng
Tổ chức thu gom, vận chuyển tại điểm tập kết:
Các gia đình phân loại và đem ra thùng rác
công cộng. Đồng thời công nhân thu gom
CTR tại thùng rác công cộng; vận chuyển
điểm tập kết.
Xử lý: CTR vô cơ đƣợc chôn lấp tại bãi rác
Đá Mài còn CTR hữu cơ xử lý tại nhà máy
chế biến phân vi sinh.
Kết quả thí nghiệm xử lý CTR hữu cơ tại
các hộ gia đình ở tổ 7
Kết quả phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng
trong hỗn hợp hữu cơ sau khi ủ phân compost
tại gia định đƣợc thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P, K
tổng số trong sản phẩm
TT Chất Hàm lượng (%)
1 OM 24,78 - 31,89
2 Nts 0,95 - 1,25
3 K2Ots 1,72 - 1,89
4 P2O5ts 0,5 - 0,63
Kết quả bảng 3 cho thấy hàm lƣợng OM
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 24,78 - 31,89% có tác
dụng cải tạo chất lƣợng đất. Đồng thời cung
cấp thêm dinh dƣỡng N, P, K cho cây trồng.
Chi phí xây dựng mô hình phân loại, thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các
hộ gia đình ở tổ 7, phường Tân Thịnh,
thành phố Thái Nguyên
- Kinh phí xây dựng mô hình phân loại:
15.000 × 2 × 96 = 2.880.000 đồng
- Chi phí ủ CTR hữu cơ
Chi phí ủ phân bón cho một hộ gia đình: Tính
chi phí ủ CTR cho một gia đình có 4 thành
viên trong 1 tháng (Bảng 3)
+ Khối lƣợng CTR hữu cơ là: 0,57 × 4 ×
55,2% × 30 = 37,8 kg/tháng.
+ Chi phí mua thùng sẽ là: 29.000 × 3 =
87.000 đồng (sử dụng 3 xô 22 lít)
+ Chi phí mua dung dịch xử lý trong một
tháng: 324 × 37,8 = 12.247 đồng/tháng.Mỗi
hộ đầu tƣ ban đầu 248.964 đồng sẽ thu đƣợc
200 kg phân bón/năm. Nhƣ vậy, một gia đình
thu nhập 160.000 - 400.000 đồng/năm. (Giá
phân Cầu Diễn 800 - 2.000 đồng kg).
Bảng 4. Chi phí đầu tƣ ủ phân cho 1 gia đình
trong 1 năm
TT Thiết bị Thành tiền (đồng)
1 Xô nhựa 87.000
2 Vòi dẫn nƣớc rác 3.000
3 Chi phí chế phẩm 146.964
4 Vỉ ngăn 12.000
Tổng 248.964
Kết quả thu đƣợc từ phiếu điều tra cho thấy:
có 52% gia đình (ƣớc tính 50 hộ) đồng ý ủ
phân, bón cây cảnh và rau trồng tại nhà. Chi
phí đầu tƣ là: 248.964 × 50 = 12.448.200
đồng.
Khối lƣợng CTR hữu cơ : 37,8 × 50 × 12 =
22.680 kg/năm = 22,68 tấn/năm.
- Chi phí xử lý:
Khối lƣợng CTR là: 276,4 × 365 = 100.886
kg/năm ~ 240 m3/năm.
* Như vậy, kinh phí thực tế, vận chuyển và xử
lý CTR khi chưa phân loại là:
160.000 × 240 = 38.400.000 đồng/năm.
Kinh phí vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt
sau khi phân loại nhƣ sau:
- Khối lƣợng CTR hữu cơ: 55,2 × 276,4 × 365
= 55.689 kg/năm = 55,69 tấn/năm
- Lƣợng CTR hữu cơ phải đem đi xử lý: 55,69
- 22,68 = 33 tấn/năm
- Chi phí vận chuyển, xử lý CTR hữu cơ:
60.000 × 33 = 1.980.000 đồng/năm
- Lƣợng chất vô cơ đem chôn lấp 1 năm: 101
- 56 = 45 tấn/năm = 107 m3/năm
- Chi phí vận chuyển, xử lý CTR vô cơ là:
107 × 160.000 = 17.120.000 đồng/năm.
* Vậy, kinh phí vận chuyển và xử lý sau khi
đã phân loại CTR là:
17.120.000 + 1.980.000 = 19.100.000 đồng
Phí môi trƣờng thu đƣợc của tổ hiện nay
là17.470.000 đồng/năm . Nhƣ vậy không đủ để
xử lý CTR. Khi thực hiện mô hình phân loại,
thu gom và xử lý CTR nhƣ đề xuất, mức đầu
tƣ ban đầu gấp 2,5 lần so hiện tại nhƣng khi đi
vào hoạt động sẽ đem lại lợi ích về kinh tế.
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126
Bảng 5. Tổng hợp kinh phí thực hiện xây dựng
mô hình phân loại, thu gom và xử lý CTR sinh
hoạt tại tổ 7, p Tân Thịnh, tp Thái Nguyên
Đơn vị: 1000 đồng
TT Hạng mục
Trước
dự án
Thực hiện
dự án
1 Họp tuyên truyền 1.000
2 In áp phích 450
3 Tờ rơi 480
4 Thùng rác 2 ngăn 5.400
5 Xe thu gom 2 ngăn 2.200
6 Xô đựng CTR 2.880
7 Chi phí ủ rác 12.448
8 Xử lý CTR 38. 400 19.100
Tổng cộng 38.400 43.958
KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra, khảo sát thực địa tại tổ
7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên
cho thấy:
- Xây dƣ̣ng thành công mô hình phân loại, thu
gom và xƣ̉ lý CTRSH tại các hộ gia đình
- Hơn 85% hộ dân đồng ý phân loại CTR tại
nguồn. CTR đƣợc chia làm 3 loại: CTR hữu
cơ, CTR vô cơ và CTR tái chế.
- 52% hộ dân đồng ý ủ CTR hữu cơ tại gia đình.
- Chi phí xây dựng mô hình phân loại, thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là
43.958.200 đồng.
- Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong phân ủ từ
CTRSH cao, trong đó hàm lƣợng mùn đạt tiêu
chuẩn làm phân bón cho các loại cây trồng [2].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ứng Quốc Dũng, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn
Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn, Chất
thải rắn đô thị, tập 1, Nxb Xây dựng.
[2]. Nguyễn Xuân Nguyên (2004) Công nghệ xử lý
rác thải và chất thải rắn, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật.
[3]. Đồng Thị Phƣơng Liên (2008), Khóa luận tốt
nghiệp “Điều tra , đánh giá nguồn rác thải sinh
hoạt và sử dụng một số chế phẩm vi sinh vật để xử
lý rác hữu cơ làm phân bón và bảo vệ môi
trƣờng”, Đại học Nông Lâm - ĐHTN.
[4]. UBND phƣờng Tân Thịnh, Báo cáo tổng kết
cuối năm 2009 tổ 7, phường Tân Thịnh, thành phố
Thái Nguyên
[5]. Trung tâm tƣ vấn công nghệ môi trƣờng -
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam,
2005, Báo cáo kết quả thực hiện dự án: “Xây dựng
mô hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt cho các khu đô thị mới”, Hà Nội.
SUMMARY
BUILDING A MODEL SORTING, COLLECTING AND PROCESING OF SOLID
WASTE AT THE HOUSEHOLDS IN THE GROUP NO. 7, TAN THINH WARD,
THAI NGUYEN CITY
Nguyen Thu Huyen
*
, Nguyen Thi Dong
College of Sciences - Thai Nguyen University
The authors has researched and built a model on sorting, collecting and processing of household
solid wastes at Group No.7, Tan Thinh Ward, Thai Nguyen City with 85% households agreed to
sorting solid wastes at source. Building cost of this model is 43,958,200VND. In addition to 50
families participating in composting the solid waste in local will reduce 23 tons of dumping solid
wastes/ year and 18,3 million VND of transport solid waste to the authorized dumping areas.
Key words: model, sorting, collecting, processing, household solid waste, composting, dumping
*
Tel: 0914569251; Email: huyennt.dhkh@gmail.com
Nguyễn Thu Huyền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 121 - 126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32480_36058_88201215345xaydungmohinhphanloai_5434_2052735.pdf