Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thanh Hải
Sử dụng công nghệ GIS góp phần quản lý
CTR sinh hoạt một cách hiệu quả đã đạt được
những kết quả sau:
- Xây dựng cơ sơ dữ liệu quản lý CTR sinh
hoạt cho TP. Thái Nguyên trên cơ sở thực
hiện chuyển đổi dữ liệu gốc từ khuôn dạng
*dgn sang Arcview.
- Kết quả cuối cùng thu được các bản đồ có
chứa đầy đủ các thông tin về CTR sinh hoạt
và bản đồ chứa những thông tin về các điểm
tập trung CTR, thiết lập được hệ thống cơ sở
dữ liệu về hiện trạng CTR sinh hoạt, quản lí
về thiết bị và nhân sự cho công ty môi trường
đô thị, xác lập các tuyến thu gom, các điểm
tập trung CTR của TP. Thái Nguyên.
5 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thanh Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
111
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thanh Hải*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nay hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã được ứng dụng phổ biến trong việc quản lý và xử lý
các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, như ứng dụng GIS/GPS trong quan trắc và quản lý chất
thải rắn nhằm phân tích dựa trên vị trí các nguồn thải, chế độ thủy văn, địa hình, đường xá, để
quy hoạch tuyến vận chuyển, nơi tập trung, nơi xử lý chất thải,.. Nghiên cứu đã ứng dụng GIS và
GPS để hổ trợ công tác quan trắc hệ thống thu gom và trung chuyển CTR sinh hoạt tại TP. Thái
Nguyên nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống hiện tại. Qua đó phân tích những khó khăn và thuận lợi của hệ thống hiện tại làm cơ sở cho
những nghiên cứu chuyên sâu trong tương lai.
Từ khóa: Chất thải rắn, cơ sở dữ liệu, bãi chôn lấp, GIS, TP. Thái Nguyên
MỞ ĐẦU*
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng của Thành
phố Thái Nguyên trong những năm gần đây
đã gây những khó khăn không nhỏ trong công
tác quản lý đô thị, đặt ra nhưng thách thức đối
với các nhà quản lý về những vấn đề: ô nhiễm
môi trường, quản lý chất thải rắn,
Giải pháp sử dụng dữ liệu địa lý GIS (hệ
thống thông tin địa lý) đang được nhiều cơ
quan quản lý quan tâm nghiên cứu từng bước
đưa vào sử dụng. Một cơ sở dữ liệu địa lý
GIS được thiết kế hoàn hảo cho phép khai
thác hiệu quả dữ liệu, khả năng liên kết các
loại dữ liệu này với dữ liệu từ các nguồn khác
và chuyển đổi dữ liệu sang người sử dụng và
phần mềm khác. Do đó, việc sử dụng cơ sở
dữ liệu địa lý GIS sẽ góp phần giải quyết
những tồn tại trong việc thu gom và quản lý
chất thải rắn như hình thức thủ công, thời gian
thu gom kéo dài tại TP. Thái Nguyên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Nghiên cứu và phân tích tài liệu trong và
ngoài nước liên quan tới công tác quản lý
CTR sinh hoạt, hệ thống thông tin địa lý và
ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý trong
quản lý thu gom, vận chuyển CTR.
* Cơ sở dữ liệu GIS về hệ thống thu gom
CTR tại TP. Thái Nguyên gồm 5 thành phần:
* Tel: 0983 090796; Email: nguyenthanhhaitn@gmail.com
dữ liệu vùng hành chính 10 phường trung
tâm, dữ liệu giao thông, dữ liệu các chợ, dữ
liệu các bãi chôn lấp và các điểm hẹn tập kết
rác. Mỗi thành phần được tích hợp hai loại dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
- Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian được xác định bằng máy
định vị Garmin GPS eTrex. Dữ liệu máy định
vị cung cấp bao gồm tọa độ địa lý và cao độ
của đối tượng nghiên cứu.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, dữ liệu
không gian chỉ bao gồm tọa độ địa lý của các
đối tượng: các chợ, các bãi chôn lấp và các
điểm hẹn tập kết. Tọa độ địa lý xác định theo
hệ quy chiếu trắc địa WGS84 (World
Geodetic System), lưới chiếu tọa độ phẳng
UTM (Universal Transverse Mercator). Tuy
nhiên, cao độ của đối tượng có thể sử dụng
cho các mục đích khác như dự báo tình trạng
ngập nước của hệ thống thu gom chất thải rắn
trong mùa mưa.
- Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính được thu thập bằng các
phương pháp quan sát, điều tra, đo đạc và thu
thập tài liệu. Đề tài sử dụng phần mềm
Arcview 3.2 để quản lý dữ liệu bằng cách tích
hợp các dữ liệu thuộc tính này vào các đối
tượng bản đồ tương ứng.
Dữ liệu thuộc tính có hai loại: loại không thay
đổi theo thời gian (loại đường, loại chợ, bãi
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
112
chôn lấp) và loại thay đổi theo thời gian
(lượng rác thu gom). Dữ liệu thuộc tính của
đề tài được lưu trữ, quản lý bằng phần mềm
Arcview 3.2 dưới dạng bảng.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
* Xây dựng cơ sở dữ liệu
Các lớp dữ liệu thiết kế gồm các kiểu sau:
String: kiểu ký tự
Number: kiểu số
Data: kiểu ngày tháng
Boolean: kiểu logic
Vì mục tiêu của đề tài là thể hiện trực quan
các thông tin của hệ thống thu gom, vận
chuyển CTR sinh hoạt 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên lên bản đồ giấy nên các lớp
thông tin của các bảng thuộc tính như sau:
- Lớp dữ liệu vùng hành chính 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên
Lớp đồ họa: hanhchinhtptn.shp
Lớp đối tượng: vùng
Tên bảng: Attributes of hanhchinhtptn.shp
Bảng 1. Bảng dữ liệu về hành chính 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (hanhchinhtptn.shp)
Tên field Loại
Chiều
dài
Mục tin
Shape Polygone
Id Number
Tenphuong String 20
Tên
phường
Dientich Number 10 Diện tích
Soho Number 8 Số hộ
Danso Number 8 Dân số
Klgrac/ngay Number 8
Khối lượng
rác/ngày
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã đơn vị hành chính của phường
Tenphuong: tên của từng phường trong khu
vực trung tâm
Dientich: diện tích của phường (km2)
Soho: số hộ hiện có trong phường
Danso: dân số tập trung trong phường (người)
Klgrac/ngay: khối lượng rác sinh ra trong một
ngày của phường (tấn/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có ta có bảng 2 dữ liệu của
các phường trung tâm.
Bảng 2. Bảng dữ liệu của 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu đường giao thông trung tâm TP.
Thái Nguyên
Lớp đồ họa: giaothongtptn.shp
Lớp đối tượng: đường
Tên bảng: Attributes of giaothongtptn.shp
Bảng 3. Bảng dữ liệu về giao thông 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (giaothongtptn.shp)
Tên field Loại
Chiều
dài
Mục tin
Shape Polygone
Id Number
Tenduong String 20 Tên đường
Loaiduong String 15 Loại đường
Length Number 10 Chiều dài
Width Number 5 Chiều rộng
Rushhour Number 3 Giờ cao điểm
One way String 5
Đường một
chiều
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã đường giao thông
Tenduong: tên của đường giao thông
Loaiduong: loại chất liệu của đường
Length: chiều dài của đoạn đường
Width: chiều rộng của đoạn đường
Rushhour: giờ cao điểm trên một đoạn đường
(tính từ 1 - 24, nếu không có giờ cao điểm thì
gán bằng 0)
One way: quy định thuộc tính chiều lưu thông
của xe chuyên dụng (nếu là đường hai chiều
ký hiệu là H, nếu là đường một chiều ký hiệu
là M).
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
113
Từ dữ liệu trên ta có ta có bảng 4 dữ liệu
đường giao thông của các phường trung tâm
TP. Thái Nguyên.
Bảng 4. Bảng dữ liệu đường giao thông 10
phường trung tâm TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu các chợ
Lớp đồ họa: chotptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of chotptn.shp
Bảng 5. Bảng dữ liệu các chợ trong 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (chotptn.shp)
Tên field Loại
Chiều
dài
Mục tin
Shape Point
Id Number
Tencho String 15 Tên chợ
Phuong String 15 Phường
Klgrac (kg) Number 8 KL rác
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã chợ
Tencho: tên chợ
Phuong: Tên phường mà chợ đó trực thuộc
Klgrac (kg): khối lượng rác ước tính phát sinh
từ chợ trong một ngày (kg/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có bảng 6 thể hiện dữ liệu
các chợ trên 10 phường trung tâm của TP.
Thái Nguyên.
Bảng 6. Bảng dữ liệu các chợ trên 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu bãi chôn lấp
Lớp đồ họa: baichonlaptptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of baichonlaptptn.shp
Bảng 7. Bảng dữ liệu bãi chôn lấp của TP. Thái
Nguyên (baichonlaptptn.shp)
Tên field Loại
Chiều
dài
Mục tin
Shape Point
Id Number
Ten String 15 Tên BCL
Xa,
phuong
String 15
Xã,
phường
Dientich Number 10 Diện tích
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã bãi chôn lấp
Ten: tên bãi chôn lấp
Xa, phuong: Tên xã hoặc phường mà BCL đó
trực thuộc
Dientich: diện tích của bãi chôn lấp (m2)
Từ các dữ liệu trên ta có bảng 8 thể hiện dữ
liệu bãi chôn lấp của TP. Thái Nguyên.
Bảng 8. Bảng dữ liệu bãi chôn lấp
của thành phố Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu vị trí các điểm hẹn
Lớp đồ họa: diemhentptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of diemhentptn.shp
Bảng 9. Bảng dữ liệu vị trí điểm hẹn thu gom rác
của 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
(diemhentptn.shp)
Tên field Loại
Chiều
dài
Mục tin
Shape Point
Id Number
Ten String 25 Tên điểm hẹn
Phuong String 25 Phường
Klgrac (kg) Number 8 KL rác
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
114
Id: mã vị trí điểm hẹn
Ten: tên điểm hẹn
Phuong: tên phường mà điểm hẹn đó trực thuộc
Klgrac: khối lượng rác tại mỗi điểm hẹn
(kg/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có bảng dữ liệu 10 thể hiện
vị trí các điểm hẹn trong 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên.
Bảng 10. Bảng dữ liệu vị trí các điểm hẹn trong
10 phường trung tâm TPTN
* Xây dựng bản đồ hành chính, khối lượng
rác phát sinh, các điểm hẹn, hệ thống quản
lý CTR sinh hoạt trên 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên
Hình 1. Bản đồ khối lượng CTR sinh hoạt phát
sinh mỗi ngày trên 10 phường trung tâm TP. Thái
Nguyên năm 2013
Hình 2. Bản đồ quy mô khối lượng rác tại các điểm
hẹn trên 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
Hình 3. Bản đồ mật độ dân số và sự phân bố điểm
hẹn trên 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
Hình 4. Bản đồ hiện trạng hệ thống quản lý CTR
sinh hoạt 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Sử dụng công nghệ GIS góp phần quản lý
CTR sinh hoạt một cách hiệu quả đã đạt được
những kết quả sau:
- Xây dựng cơ sơ dữ liệu quản lý CTR sinh
hoạt cho TP. Thái Nguyên trên cơ sở thực
hiện chuyển đổi dữ liệu gốc từ khuôn dạng
*dgn sang Arcview.
- Kết quả cuối cùng thu được các bản đồ có
chứa đầy đủ các thông tin về CTR sinh hoạt
và bản đồ chứa những thông tin về các điểm
tập trung CTR, thiết lập được hệ thống cơ sở
dữ liệu về hiện trạng CTR sinh hoạt, quản lí
về thiết bị và nhân sự cho công ty môi trường
đô thị, xác lập các tuyến thu gom, các điểm
tập trung CTR của TP. Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anwar, S. M (2004). Solid Waste Management
and GIS: a Case of Kalabagan Area of Dhaka
City, Bangladesh, MSc. Dissertation, Department
of Geography, Norwegian University of Science
and Technology (NTNU), Trondheim, Norway.
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
115
2. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái
Nguyên (2012), Báo cáo tổng hợp lượng rác được
thu gom và xử lý của TP. Thái Nguyên giai đoạn
2001 - 2011, Thái Nguyên.
3. Nguyễn Trọng Đài (2004), Các bài tập GIS ứng
dụng, Trường Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội.
4. ESRI (2006). ArcGIS Network Analyst Tutorial,
ESRI press, pp.36.
5. Ghose, M. K., Dikshit, A. K., Sharma, S. K
(2006). A GIS based transportation model for
solid waste disposal - a case study of Asansol
Municipality. Waste Management, Vol.26, pp.
1287-93, ISSN 0956-053X.
6. Phạm Thu Hà, Ngô Văn Tú (2006), Cơ sở và
ứng dụng HTTTĐL trong quản lý tài nguyên và
môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
7. Ramasamy S. M., Kumanan C. J., Palanivel K
(2003). GIS Based Solutions for Waste Disposals,
GIS Development, India.
8. Sarptas, H., Alpaslan, M. N., Dolgen, D (2005).
GIS supported solid waste management in coastal
areas. Water Science and Technology, Vol. 51,
No. 11, 2005, pp. 213–220, ISSN:0273-1223
9. Senthil, S (2002). GIS-MIS-GPS for solid waste
management, Map India, India.
10. Tổng Cục Môi trường (2008). Dự án “Xây
dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các
khu đô thị”.
11. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên
năm 2012
SUMMARY
BUILDING DATABASES FOR SOLID WASTE MANAGEMENT
IN THAI NGUYEN CITY CENTER, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thanh Hai*
College of Agriculture and Forestry – TNU
Today, Geographic Information Systems (GIS) applications has been applied popular in the
management and handling of economic, social and environmental issues, as GIS/GPS in
monitoring and solid waste management based on the source of emissions, hydrology, topography,
roads, ... to planning transportation routes, where the focus, where waste disposal ... The study and
application of GIS GPS to support the work of the monitoring system for collection and transfer
solid waste activities in Thai Nguyen city to create favorable conditions for the effective
management of operational evaluation of the current system. Through analyzing the difficulties
and advantages of the present system as the basis for in-depth research in the future.
Keywords: solid waste, database, GIS, Thai Nguyen city
Ngày nhận bài:05/6/2014; Ngày phản biện:15/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Phan Đình Binh – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0983 090796; Email: nguyenthanhhaitn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48438_52353_99201515565317_22_2046552.pdf