Kết quả đề tài đã giải đoán ảnh vệ tinh để tạo
bản đồ hiện trạng rừng, từ đó xác định trữ
lượng rừng và trữ lượng các bon trung bình
cho các trạng thái bằng phần mềm Ecogbition
8.0 và phần mềm Arcgis 10.0. Đây là phương
pháp có tính khả thi để thành lập bản đồ trữ
lượng các bon của rừng nhằm cung cấp thông
tin cho chương trình chi trả dịch vụ môi
trường rừng
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng bản đồ trữ lượng các bon cây tầng cao trên các trạng thái rừng tại xã Thanh Bình – huyện chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn - Trần Quốc Hưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
47
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG
BẰNG BẢN ĐỒ TRỮ LƢỢNG CÁC BON CÂY TẦNG CAO
TRÊN CÁC TRẠNG THÁI RỪNG TẠI XÃ THANH BÌNH –
HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH BẮC KẠN
Trần Quốc Hƣng*, Nguyễn Đăng Cƣờng
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nhằm xác định khả năng tích lũy carbon để chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, đặc biệt trong các
trạng thái rừng lƣợng Carbon đƣợc tích lũy chủ yếu ở tầng cây cao, vì vậy đề tài đã chọn xã Thanh
Bình thuộc huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn nơi có tổng diện tích rừng là 2215,75ha làm địa điểm
nghiên cứu. Để xây dựng đƣợc bản đồ trữ lƣợng rừng và trữ lƣợng các bon, nghiên cứu dựa vào
kết quả giải đoán ảnh vệ tinh để tạo bản đồ hiện trạng rừng, từ đó xác định trữ lƣợng rừng và trữ lƣợng
các bon trung bình cho các trạng thái bằng phần mềm Ecogbition 8.0 và phần mềm Arcgis 10.0.
Kết quả cho thấy xã Thanh Bình có 13 trạng thái rừng và sử dụng đất khác nhau, tổng diện tích
rừng có trữ lƣợng là 1860,6 ha. Tổng số ô mẫu nghiên cứu 37 OTC và 30 điểm kiểm tra độ chính
xác của bản đồ với Overall accuracy = 84,5%. Rừng trung bình có trữ lƣợng rừng 130 m3/ha và trữ
lƣợng các bon là 527,8 tấn CO2e/ha, rừng nghèo núi đất có trữ lƣợng rừng là 73 m
3
ha và trữ lƣợng
các bon là 396,9 tấn CO2e/ha, rừng nghèo núi đá 61,3 m
3/ha và trữ lƣợng các bon là 364,1tấn
CO2e/ha, rừng gỗ phục hồi có trữ lƣợng là 55,4 m
3/ha và trữ lƣợng các bon là 346,3 tấn CO2e/ha,
rừng hỗn giao có trữ lƣợng 60,3 m3/ha và trữ lƣợng các bon là 361,1 tấn CO2e/ha, rừng trồng Keo
có trữ lƣợng có trữ lƣợng dao động từ 32.5 đến 128m3/ha theo tuổi rừng từ 2 đến 6 và trữ lƣợng
các bon dao động từ 26,5 tấn CO2e/ha đến 199,8 tấn CO2e/ha, từ đó bản đồ bản đồ trữ lƣợng các
bon của rừng đƣợc hoàn thành.
Đây là phƣơng pháp có tính khả thi để thành lập bản đồ trữ lƣợng các bon của rừng nhằm cung cấp
thông tin cho chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
Từ khóa: Hiện trạng rừng, trữ lượng rừng, Thanh Bình, phân loại ảnh, viễn thám, Spot 5, bản đồ
trữ lượng các bon rừng
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bản đồ đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý tài
nguyên, môi trƣờng và giám sát thiên tai [4],
Trữ lƣợng rừng và Các bon tích lũy của tầng
cây cao của rừng là nhân tố quan trọng phục
vụ quản lý lâm nghiệp [1]. Trữ lƣợng rừng và
trữ lƣợng các bon tăng hay giảm có thể ƣớc
tính lƣợng phát thải các bon từ trong quản lý
tình trạng phá rừng, giúp các tổ chức xác định
đƣợc nguồn kinh phí cần chi trả cho ngƣời
trực tiếp tham gia công tác trồng, chăm sóc và
bảo vệ rừng thông qua chƣơng trình giảm
phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng kết
hợp bản tồn, quản lý bền vững, tăng dự trữ
các bon (REDD+).
Khả năng hấp thụ khí các bon níc (CO2) của
*
Tel: 0912 450173, Email: hunglanduong@yahoo.com
rừng nhờ khả năng quang hợp đã đƣợc khẳng
định trong Nghị định thƣ Kyoto. Trong cơ cấu
giá trị môi trƣờng của rừng thì: Hấp thụ các
bon chiếm 27%; Bảo tồn ĐDSH chiếm 25%;
Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh
quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10%
[7], Giá trị hấp thụ CO2 của các khu rừng tự
nhiên nhiệt đới thì khoảng từ 500 – 2.000
USD/ha [6]. Giá trị kinh tế về hấp thụ CO2 ở
rừng Amazon đƣợc ƣớc tính là
1.625USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên
sinh là 4.000 – 4.400 USD/ha/năm, rừng thứ
sinh là 1.000 – 3.000 USD/ha/năm và rừng
thƣa là 600 – 1.000 USD/ha/năm [3]. Đối với
rừng trồng keo và thông, thì khả năng hấp
thụ CO2 bình quân là khoảng 10 – 20 tấn/năm
[2]. Nhƣ vậy giá trị môi trƣờng từ khả năng
hấp thụ các bon là rất lớn. Từ đó có thể thấy
rằng các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
48
trƣờng của rừng đã và đang đƣợc thừa nhận
trên phạm vi quốc tế, đặc biệt là các giá trị về
hấp thụ/lƣu giữ các bon.
Giá trị lƣu giữ các bon và hấp thụ khí CO2
của rừng tự nhiên là rất khác nhau giữa các
loại rừng, giá trị lƣu giữ các bon và hấp thụ
CO2 tỷ lệ thuận với trữ lƣợng và sinh khối
rừng. Đối với rừng trồng, giá trị hấp thụ CO2
của rừng phụ thuộc chủ yếu vào sinh trƣởng
của rừng và mật độ cây. Do đó xác định
lƣợng hấp thụ/lƣu giữ các bon đƣợc lƣu giữ ở
các trạng thái rừng tại xã Thanh Bình, huyện
Chợ Mới của tầng cây cao là hết sức cần thiết,
đây là tài liệu minh chứng trong quá trình
tham gia REED+.
Bài báo này trình bày kết quả sử dụng công
nghệ thông tin địa lý trong việc xây dựng bản
đồ trữ lƣợng các bon cây tầng cao tại xã
Thanh Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
- Xây dựng đƣợc bản đồ hiện trạng rừng xã
Thanh Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn từ
ảnh Spot 5.
- Xác định đƣợc lƣợng các bon hấp thụ tầng
cây cao của các trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu, từ đó đƣa ra đƣợc bản đồ trữ
lƣợng các bon cây tầng cao.
Nội dung nghiên cứu
- Giải đoán ảnh vệ tinh Spot 5 chụp tháng
11/2010 để xác định các trạng thái rừng, sử
dụng đất và thành lập bản đồ hiện trạng rừng
năm 2012 tại xã Thanh Bình bằng phần mềm
Ecognition 8.0
- Điều tra xác định lƣợng các bon hấp thụ
tầng cây cao của các trạng thái rừng tại khu
vực nghiên cứu, đƣa ra bản đồ trữ lƣợng các
bon cây tầng cao tại khu vực nghiên cứu.
Vật liệu nghiên cứu
Bản đồ hiện trạng rừng năm 2009
(VĐTQHR), bản đồ địa chính năm 2011 tỷ lệ
1/10000, bản đồ thiết kế trồng và chăm sóc
rừng năm 2011. Ảnh vệ tinh Spot 5 với 4
kênh độ phân giải 10 m và 1 kênh tăng cƣờng
ảnh độ phân giải 2.5m chụp tháng 11/2010, có
chất lƣợng tốt và không có mây che. GPS
76Csx, máy tính, các phần mềm liên quan
(Erdas Image 9.2, Ecognition 8.0, Mapsource
5.0, Arcgis 10.0). Biểu điều tra đo đếm tầng
cây cao về D1.3 và Hvn.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: để xây dựng đƣợc bản
đồ trữ lƣợng rừng và trữ lƣợng các bon nhiều
tác giả trên thế giới đã sử dụng nhiều phƣơng
pháp khác nhau dựa trên ảnh vệ tinh có độ
phân giải cao (Spot 5) cụ thể: phƣơng pháp
địa thống kê đƣợc Tuominen et al., 2003,
Wallerman, 2003, Meng et al., 2009 [1] sử
dụng; phƣơng pháp phi tham số K-nearest
neighbor đƣợc nghiên cứu và đề cập [9], [8];
phƣơng pháp pháp hồi quy tuyến tính và phi
tuyến tính thể hiện quan giữa các nhân tố điều
tra với giá trị ảnh (DN-Digital Number) [5]. Tất
cả phƣơng pháp trên đều đã cho lại hiệu quả.
Trong nghiên cứu này, đề tài thực hiện theo
phƣơng pháp giải đoán ảnh vệ tinh xác định
trạng thái rừng và trữ lƣợng rừng, từ đó xác
định lƣợng các bon hấp thụ của các trạng thái
rừng và đƣa ra bản đồ hấp thụ các bon tầng
cây cao của rừng.
Phương pháp kế thừa
Thu thập các bản đồ liên quan phục vụ cho
quá trình giải đoán ảnh vệ tinh, thu thập ảnh
vệ tinh Spot 5.
Giải đoán ảnh
Giải đoán có các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: nhập dữ liệu ảnh từ thiết bị lƣu trữ
- Giai đoạn 2: Tổ hợp màu, tăng cƣờng chất
lƣợng ảnh, nắn chỉnh tọa độ
- Giai đoạn 3: Cắt ảnh
- Giai đoạn 4: Phân loại bằng phần mềm
Ecognition. Điều tra 37 Ô tiêu chuẩn (OTC)
để xác định các trạng thái rừng.
- Giai đoạn 5: Kiểm tra chỉnh sửa sau phân
loại để đánh giá độ chính xác của bản đồ hiện
trạng rừng với 30 điểm kiểm tra.
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
49
Công việc kiểm tra ở thực địa đƣợc tiến hành
theo các tuyến điển hình và kết hợp sử dụng
máy định vị GPS76CSx đi theo tuyến.
Xác định trữ lƣợng rừng và lƣợng hấp thụ
các bon của các trạng thái rừng.
Rừng tự nhiên
Để tính trữ lƣợng cacbon của rừng tự nhiên,
sử dụng phƣơng pháp của FAO áp dụng trong
đánh giá tài nguyên rừng thế giới. Việc tính
toán trữ lƣợng các bon của rừng thông qua
các bƣớc sau:
- Xác định trữ lượng gỗ trong ô tiêu chuẩn
điều tra và trữ lượng gỗ của rừng:
3.1
2
1
...
4
fihidiV
n
i
OTC
Trong đó: OTCV là thể tích gỗ của ô tiêu
chuẩn điều tra tính bằng m3; di là đƣờng
kính ngang ngực của cây i tính bằng m; hi là
chiều cao vút ngọn của cây i tính bằng m;
và 3.1fi là hình số cây i tại vị trí 1,3m;
Từ đó trữ lƣợng của rừng tính bằng m3/ha
đƣợc xác định theo công thức dƣới đây
OTCVM *4
- Tính sinh khối rừng (tấn khô/ha):
Sinh khối của rừng (tấn khô/ha) đƣợc xác
định theo: B = AGB + BGB + DWB
Trong đó:
AGB là sinh khối trên mặt đất (Above
Ground Biomass) và đƣợc xác định qua:
AGB = Bs*BEF
Với Bs là sinh khối thân (Biomass Stock) và
BEF là hệ số chuyển đổi sinh khối (Biomass
Expansion Factor). Bs và BEF đƣợc xác định
nhƣ sau: Bs = M.d (tấn khô/ha).
BEF = EXP[3,213-0,506*LN (Bs)] với Bs <
190 và BEF = 1,74 với Bs ≥ 190 (Theo
Brown 1997).
Trong đó: M là trữ lƣợng gỗ lâm phần tính
bằng m3/ha; và d là tỷ trọng trung bình của gỗ
(lấy là 0.55).
BGB là sinh khối ở dƣới mặt đất (Below
Ground Biomass) và đƣợc xác định theo công
thức: BGB = 0.265*AGB (tấn khô/ha)
DWB là sinh khối cây mục cây chết, xác định
theo công thức:
DWB = (AGB + BGB)*0.11 (tấn khô/ha)
- Xác định trữ lượng cacbon của rừng:
Trữ lƣợng cacbon của rừng đƣợc xác định bởi
công thức dƣới đây:
Mc = (CLB + CDWB)*3,67 (tấn CO2e/ha)
Trong đó:
CLB là các bon trong sinh khối cây sống và
đƣợc xác định nhƣ sau:
CLB = (AGB +BGB)*0,5*3,67 (tấn CO2e/ha)
CDWB là cacbon trong cây mục, cây chết và
đƣợc xác định nhƣ sau:
CDWB = DWB*0,5*3,67 (tấn CO2e/ha)
Đối với rừng trồng
Khu vực nghiên cứu chỉ có rừng trồng Keo tai
tƣợng, theo kết quả nghiên cứu [2] việc ƣớc
tính trữ lƣợng tổng trữ lƣợng các bon của cây
(TCS) tính bằng kg C/cây với DBH tính bằng
cm của Keo tai tƣợng đƣợc xác định thông
qua phƣơng trình:
TCS = 0,0382*DBH
2,6149
với r = 0,95
Đưa ra bản đồ hấp thụ các bon
Dựa trên kết quả xác định lớp hiện trạng rừng
có trữ lƣợng và xác định trữ lƣợng rừng cho
các trạng thái. Bản đồ trữ lƣợng các bon tầng
cây cao đƣợc xây dựng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả thành lập bản đồ hiện trạng rừng
năm 2012
Qua kết quả điều tra trên 37 OTC và 30 điểm
kiểm tra đại diện cho các kiểu trạng thái rừng
và kiểu sử dụng đất. Kết quả cho thấy khu
vực nghiên cứu có tổng 13 trạng thái sử dụng
đất khác nhau với tổng diện tích đất tự nhiên
là 2800,73 ha với độ chính xác Overall
accuracy = 84,5%. Kết quả diện tích cho từng
trạng thái rừng và sử dụng đất đƣợc cho theo
bảng sau:
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
50
Bảng 1. Dích các loại đất, loại rừng
TT Loại đất, loại rừng DT (ha)
1 Rừng có trữ lƣợng 1860,6
1.1 RTB 219,24
1.2 NGNDAT 86,2
1.3 NGNDA 12,67
1.4 RPH 1023,16
1.5 RHG 165,03
1.6 RT 354,25
2 Loại khác 940,18
2.1 RT chƣa có trữ lƣợng 194,08
2.2 Rừng tre nứa 43,06
2.3 Đất trống 20,84
2.4 Đất khác 267,12
2.5 Đất nông nghiệp 322,79
2.6 Dân cƣ 67,75
2.7 Mặt nƣớc 24,54
TỔNG 2800,73
(RTB: Rừng trung bình; NGNDAT: Rừng nghèo
trên núi đất; NGNDA: Rừng nghèo trên núi đá;
RPH: Rừng phục hồi; RHG: Rừng hỗn giao; RT:
Rừng trồng)
Qua bảng trên cho thấy, tổng diện tích rừng
có trữ lƣợng là 1860,6 ha và diện tích các loại
rừng và đất khác là 940,18 ha. Trong đó diện
tích có rừng trung bình là 219,24 ha, diện tích
rừng rừng nghèo núi đất là 86,2 ha, diện tích
rừng nghèo núi đá là 12,67 ha, diện tích rừng
phục hồi có trữ lƣợng là 1023,16 ha, diện tích
rừng hỗn giao là 165,03 ha, diện tích rừng
trồng Keo có trữ lƣợng là 354,25 ha.
Kết quả xác định trữ lƣợng rừng và các
bon tầng cây cao đƣợc hấp thụ của các
trạng thái rừng có trữ lƣợng
Qua kết quả tính toán trữ lƣợng rừng và lƣợng
các bon đƣợc hấp thụ ở tầng cây cao của các
trạng thái rừng có trữ lƣợng tại khu vực
nghiên cứu nhƣ sau: Rừng trung bình có trữ
lƣợng rừng trung bình 130 m3/ha và trữ lƣợng
các bon là 527,8 tấn CO2e/ha, rừng nghèo núi
đất có trữ lƣợng rừng trung bình là 73 m3/ ha
và trữ lƣợng các bon là 396,9 tấn CO2e/ha,
rừng nghèo núi đá có trữ lƣợng trung bình
61,3 m
3/ha và trữ lƣợng các bon là 364,1tấn
CO2e/ha, rừng gỗ phục hồi có trữ lƣợng trung
bình là 55,4 m
3/ha và trữ lƣợng các bon là
346,3 tấn CO2e/ha, rừng hỗn giao có trữ
lƣợng trung bình 60,3 m3/ha và trữ lƣợng các
bon là 361,1 tấn CO2e/ha, rừng trồng Keo có
trữ lƣợng có trữ lƣợng trung bình dao động từ
32.5 đến 128m3/ha theo tuổi rừng từ 2 đến 6
và trữ lƣợng các bon dao động từ 26,5 tấn
CO2e/ha đến 199,8 tấn CO2e/ha.
Dựa vào kết quả về diện tích các loại rừng
có trữ lƣợng và kết quả tính về trữ lƣợng
các bon đƣợc hấp thụ ở các trạng thái rừng
theo bảng sau:
Bảng 2. Lượng các bon tầng cây cao ở các trạng
thái rừng có trữ lượng
TT
Loại
rừng
Diện
tích
(ha)
Tấn
CO2e
/ha
Tổng
TấnCO2e
Tổng 589999,9
1 RTB 219,24 527,8 115714,9
2 NGNDAT 86,20 396,9 34212,8
3 NGNDA 12,67 364,1 4613,1
4 RPH 1023,16 346,3 354320,3
5 RHG 165,03 361,1 59592,3
6 RT 354,25 21546.5
6.1 Keo tuổi 2 22,71 26,5 601,8
6.2 Keo tuổi 3 216,00 65 14040,0
6.3 Keo tuổi 4 6,01 108,2 650,3
6.4 Keo tuổi 5 14,74 164,6 2426,2
6.6 Keo tuổi 6 19,16 199.8 3828,2
Qua bảng trên cho thấy khu vực xã Thanh
Bình có tổng dự trữ các bon là 589999,9 tấn
CO2e. Trong đó: rừng trung bình hấp thụ
115714,9 tấn CO2e, rừng nghèo núi đất
34212,8 tấn CO2e, rừng nghèo núi đá hấp thụ
4613,1 tấn CO2e, rừng phục hồi hấp thụ
354320,3 tấn CO2e, rừng hỗn giao hấp thụ
59592,3 tấn CO2e, rừng trồng keo tuổi 2 hấp
thụ 601,8 tấn CO2e, rừng trồng keo tuổi 3 hấp
thụ 14040,0 tấn CO2e, rừng trồng keo tuổi 4
hấp thụ 650,3 tấn CO2e, rừng trồng keo tuổi 5
hấp thụ 2426,2 tấn CO2e, rừng trồng keo tuổi
6 hấp thụ 3828,2 tấn CO2e.
Từ đó bản đồ trữ lƣợng các bon cây tầng cao
xã Thanh Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn
đƣợc thể hiện theo hình sau:
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
51
KẾT LUẬN
Kết quả đề tài đã giải đoán ảnh vệ tinh để tạo
bản đồ hiện trạng rừng, từ đó xác định trữ
lƣợng rừng và trữ lƣợng các bon trung bình
cho các trạng thái bằng phần mềm Ecogbition
8.0 và phần mềm Arcgis 10.0. Đây là phƣơng
pháp có tính khả thi để thành lập bản đồ trữ
lƣợng các bon của rừng nhằm cung cấp thông
tin cho chƣơng trình chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, 2009, Classification
of natural broad – leaved evergreen forests based
on multi – data for forest inventory in the central
highlands of VietNam, docterate thesis, Freiburg
im Breisgau, Germany.
2. Vũ Tấn Phƣơng, 2007, Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu lƣợng giá kinh tế môi trƣờng và dịch
vụ môi trƣờng của một số loại rừng chủ yếu ở Việt
Nam, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
3. Camille Bann and Bruce Aylward. 1994, The
Economic Evaluation of Tropical Forest Land Use
Options: A Review of Methodology and
Applications, iied, UK, 157 pages.
4. EPA, 2010, Mapping the Environment.
5. Fransson J. E.S., Magnusson, M., Holmgren, J.
2004. Estimation of Forest Stem Volume uing
optical SPOT-5 satellite and laser data in
Combination. IEEE Transactions on Geoscience
and Remote Sensing: 2318-2322.
6. Kyoto protocol to the Framework Convention
on Climate Change (FCCC). 1997.
7. Natasha Landell-Mills và Ina T. Porras. 2002,
Silver bullets or fools’ gold: A global review of
markets for forest environmental services and their
impacts on the poor, International Institute for
Environment and Development (iied), Russell
Press, Nottingham, UK.
8. Thessler, S., Sesnie, S., Bendaña, Z.S.R.,
Ruokolainen, K., Tomppo, E., and Finegan, B.
2008, Using k-nn and discriminant analyses to
classify rain forest types in a Landsat TM image
over northern Costa Rica. Remote Sensing of
Environment, 112: 2485–2494
9. Tokola, T., Pitkanen, J., Partinen, S. and
Muinonen, E. 1996. Point accuracy of a non-
parametric method in estimation of forest
characteristics with different satellite materials.
International Journal of Remote Sensing, 17(12):
2333:2351.
10. Su-Fen Wang, Chi-Chuan Cheng, Yeong –
Kuan Chen, 2004, Forest cover type classification
using Spot 4 and Spot 5 Images
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 47 - 52
52
SUMMARY
DATABASE BUILDING FOR FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES
BY CARBON STOCK MAP OF TREE ON DIFFERENT FOREST STATE
AT THANH BINH COMMUNE CHO MOI DISTRICT - BAC KAN PROVINCE
Tran Quoc Hung*, Nguyen Dang Cuong
College of Agriculture and Forestry - TNU
To determine the ability of carbon stock to pay Forest environmental services, especially in
different forest states carbon accumulates mainly in stand tree, so the Thanh Binh commune, Cho
Moi district, Bac Kan province was selected for research, where the total forest area of 2215.75 ha.
To build the map of forest biomass and carbon stocks, the research based on the analysis of
satellite image building map of forest states , thereby determining forest volume and average
carbon stock for each forest states by software Ecogbition 8.0 and ArcGIS 10.0.
Results showed that Thanh Binh has 13 state forest and different land use, total forest area with
volume is 1860.6 ha. 37 plots and 30 points test the accuracy of the map with Overall accuracy =
84.5 % were established for research. The results have showed that, the average Forest has volume
130 m
3
/ha and carbon stocks is 527.8 tons CO2e/ha, poor forest on the hill is 73 m
3
/ha and carbon
stocks is 396.9 tons CO2e/ha, 61.3 m
3
/ha is volume of limestone forest and carbon stock is 364.1
tons of CO2e/ha, restorationed forest is 55.4 m3/ha volume and carbon stocks is 346.3 tonnes
CO2e / ha, mixed forest has 60.3 m3/ha volume and carbon stocks is 361.1 tons CO2e/ha, Acacia
forest has volume from 32.5 to 128m3/ha between ages of 2 to 6 years and carbon stocks ranged
from 26.5 tons to 199.8 tons CO2e/ha. Based on these results maps of carbon stocks are
completed.
The method is feasible approach to the mapping of carbon stocks in order to provide information
for forest environmental services program payments.
Keywords: Forest state, forest volume, Thanh Binh, remote sensing, Analysis image 5 Spot, maps
of carbon stocks
Ngày nhận bài:26/12/2013; Ngày phản biện:13/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
Tel: 0912 450173, Email: hunglanduong@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42014_45861_46201481637_452_2048607.pdf