LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 5
1.1. Giới thiệu chung về Viettel telecom . 5
1.1.1. Giới thiệu về công ty. 5
1.1.2. Giới thiệu chung về sản phẩm của công ty. 5
1.1.3. Giới thiệu về dịch vụ di động của công ty. 6
1.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh. 8
1.2.1. Sứ mệnh. 8
1.2.2. Tầm nhìn. 8
1.2.3. Giá trị cốt lõi 8
1.2.4. Triết lý kinh doanh. 9
1.2.5. Văn hóa Viettel 9
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 11
(VIETTEL TELECOM). 11
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. 15
2.2.1. Môi trường vĩ mô. 15
2.2.1.1. Tình hình kinh tế. 15
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật 16
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội 17
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ. 17
2.2.2. Môi trường vi mô. 18
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 18
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 18
2.2.2.3. Khách hàng. 20
2.2.2.4. Nhà cung cấp. 20
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế. 20
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động. 20
2.3. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động. 25
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY 27
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu. 27
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông. 27
3.2.1. Mục tiêu của quảng cáo. 27
3.2.2. Mục tiêu của khuyến mại 28
3.2.3. Mục tiêu của PR 28
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông. 29
3.3.1. Phân tích nội dung thông điệp. 29
3.3.2. Cấu trúc thông điệp. 29
3.3.3. Hình thức thông điệp. 29
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông. 30
3.4.1. Quảng cáo. 30
3.4.1.1. Trên truyền hình. 31
3.4.1.2. Trên báo. 33
3.4.2. Quan hệ công chúng ( PR). 35
3.4.2.1. Ngân sách hoạt động PR của Viettel trong năm 2010. 36
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong khuôn khổ chiến dịch truyền thông “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”. 36
3.4.3. Khuyến mại 38
3.4.4. Bán hàng cá nhân. 40
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông. 41
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông. 42
3.6.1 Quảng cáo. 42
3.6.2. PR 42
3.6.3. Khuyến mãi 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 46LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 5
1.1. Giới thiệu chung về Viettel telecom . 5
1.1.1. Giới thiệu về công ty. 5
1.1.2. Giới thiệu chung về sản phẩm của công ty. 5
1.1.3. Giới thiệu về dịch vụ di động của công ty. 6
1.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh. 8
1.2.1. Sứ mệnh. 8
1.2.2. Tầm nhìn. 8
1.2.3. Giá trị cốt lõi 8
1.2.4. Triết lý kinh doanh. 9
1.2.5. Văn hóa Viettel 9
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 11
(VIETTEL TELECOM). 11
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. 15
2.2.1. Môi trường vĩ mô. 15
2.2.1.1. Tình hình kinh tế. 15
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật 16
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội 17
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ. 17
2.2.2. Môi trường vi mô. 18
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 18
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 18
2.2.2.3. Khách hàng. 20
2.2.2.4. Nhà cung cấp. 20
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế. 20
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động. 20
2.3. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động. 25
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY 27
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu. 27
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông. 27
3.2.1. Mục tiêu của quảng cáo. 27
3.2.2. Mục tiêu của khuyến mại 28
3.2.3. Mục tiêu của PR 28
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông. 29
3.3.1. Phân tích nội dung thông điệp. 29
3.3.2. Cấu trúc thông điệp. 29
3.3.3. Hình thức thông điệp. 29
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông. 30
3.4.1. Quảng cáo. 30
3.4.1.1. Trên truyền hình. 31
3.4.1.2. Trên báo. 33
3.4.2. Quan hệ công chúng ( PR). 35
3.4.2.1. Ngân sách hoạt động PR của Viettel trong năm 2010. 36
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong khuôn khổ chiến dịch truyền thông “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”. 36
3.4.3. Khuyến mại 38
3.4.4. Bán hàng cá nhân. 40
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông. 41
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông. 42
3.6.1 Quảng cáo. 42
3.6.2. PR 42
3.6.3. Khuyến mãi 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 46LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 5
1.1. Giới thiệu chung về Viettel telecom . 5
1.1.1. Giới thiệu về công ty. 5
1.1.2. Giới thiệu chung về sản phẩm của công ty. 5
1.1.3. Giới thiệu về dịch vụ di động của công ty. 6
1.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh. 8
1.2.1. Sứ mệnh. 8
1.2.2. Tầm nhìn. 8
1.2.3. Giá trị cốt lõi 8
1.2.4. Triết lý kinh doanh. 9
1.2.5. Văn hóa Viettel 9
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 11
(VIETTEL TELECOM). 11
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. 15
2.2.1. Môi trường vĩ mô. 15
2.2.1.1. Tình hình kinh tế. 15
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật 16
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội 17
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ. 17
2.2.2. Môi trường vi mô. 18
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 18
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 18
2.2.2.3. Khách hàng. 20
2.2.2.4. Nhà cung cấp. 20
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế. 20
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động. 20
2.3. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động. 25
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY 27
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu. 27
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông. 27
3.2.1. Mục tiêu của quảng cáo. 27
3.2.2. Mục tiêu của khuyến mại 28
3.2.3. Mục tiêu của PR 28
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông. 29
3.3.1. Phân tích nội dung thông điệp. 29
3.3.2. Cấu trúc thông điệp. 29
3.3.3. Hình thức thông điệp. 29
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông. 30
3.4.1. Quảng cáo. 30
3.4.1.1. Trên truyền hình. 31
3.4.1.2. Trên báo. 33
3.4.2. Quan hệ công chúng ( PR). 35
3.4.2.1. Ngân sách hoạt động PR của Viettel trong năm 2010. 36
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong khuôn khổ chiến dịch truyền thông “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”. 36
3.4.3. Khuyến mại 38
3.4.4. Bán hàng cá nhân. 40
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông. 41
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông. 42
3.6.1 Quảng cáo. 42
3.6.2. PR 42
3.6.3. Khuyến mãi 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 46
47 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4335 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho dịch vụ di động của công ty viễn thông quân đội Viettel (Viettel Telecom), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những bước đi ấy, chỉ sau hơn ba năm hoạt động, Viettel đã dẫn đầu thị trường về lượng thuê bao di động. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến tháng 5/2008 (cuộc điều tra gần đây nhất về lượng thuê bao của các mạng di động), cả nước có hơn 48 triệu thuê bao di động, trong đó, Viettel có 20 triệu, MobiFone 13,5 triệu, VinaPhone hơn 12 triệu và S-Fone hơn 3 triệu...
- Công ty đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia.
- Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hấp dẫn cùng với chiến lược Maketting mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới.
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011
- Khép lại năm 2010, Viettel đã hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra trong năm 2010. Cụ thể, tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng, thực hiện 117% kế hoạch và tăng 52% so với năm 2009. Lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, hoàn thành 135% kế hoạch, tăng 52%. Nộp ngân sách Nhà nước 7.628, đạt 111% kế hoạch, tăng 45% và nộp ngân sách quốc phòng 215 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 48,3%. Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thông.
- Hạ tầng mạng lưới lớn nhất Việt Nam tiếp tục được đầu tư mở rộng mạnh mẽ:
Trong năm 2010, hạ tầng mạng lưới của Viettel tiếp tục được đầu tư với quy mô lớn. Số trạm phát sóng mới trên 16.300 trạm 2G và 3G, nâng tổng số trạm trên 42.200, chiếm 45% trong tổng số trạm hiện có của 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động của Việt Nam. Với số trạm này, Viettel đã đảm bảo mỗi xã trên cả nước có ít nhất 1 trạm phát sóng của Viettel. Đồng thời, hơn 32.000 km được kéo mới nâng tổng mạng cáp quang lên hơn 120.000 km, Viettel đã thực hiện quang hoá được 82% số xã, phường trên cả nước.
- Đẩy mạnh hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong năm 2010, Viettel tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường mới xa hơn và khó khăn hơn là Haiti (Châu Mỹ) và Mozambique (Châu Phi). Với 4 thị trường nước ngoài Campuchia, Lào, Haiti và Mozambique, Viettel đã có thêm khoảng 60 triệu dân. Cũng như thị trường trong nước, tuy tham gia muộn nhưng Viettel đã đứng thứ nhất về hạ tầng và thuê bao tại Campuchia, tại Lào đứng đầu về hạ tầng mạng lưới. Doanh thu năm 2010 tại thị trường Campuchia đạt 161 triệu USSD, tăng 2,8 lần so với năm 2009. Tại thị trường Lào đạt gần 61 triệu USD, tăng 4,5 lần. Thương hiệu Metfone đã được trao Giải thưởng Nhà cung cấp dịch vụ triển vọng nhất của năm do Frost & Sullivan bình chọn và trao giải.
- Mục tiêu 2011
Bước sang năm đầu tiên của thập kỷ mới, Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng 25%, tương đương với doanh thu đạt trên 117 nghìn tỷ đồng, tiếp tục lắp đặt và phát sóng mới gần 10.000 trạm 2G và 3G tại Việt Nam và trên 4.000 trạm tại các thị trường nước ngoài; Xúc tiến đầu tư vào các nước có tiềm năng tại Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh với khoảng 100 triệu dân; Tiếp tục nghiên cứu và sản xuất các thiết bị viễn thông,… Trong khi đó, từ 18.360 tỷ đồng năm 2009, năm 2010 vốn chủ sở hữu của Viettel đạt 29.766 tỷ đồng, tăng 62,1%. Tại thời điểm hiện tại, tổng vốn chủ sở hữu toàn khối đạt 540.701 tỷ đồng, tăng 11,75% so với 2009.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Tình hình kinh tế
Cũng như nhiều ngành khác, ngành điện tử viễn thông cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông cũng gia tăng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành viễn thông.
Công ty Viễn thông Quân đội Viettel là Công ty dịch vụ viễn thông với thu nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi càng nhiều là cơ hội chúng tôi mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng tăng giúp cho Công ty chúng tôi có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trọng lĩnh vực dịch vụ.
Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án mua bán trong đó công ty Viettel cũng gặp không ít khó khăn.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty VIETTEL chúng tôi. Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt.
2.2.1.2. Tình hình chính trị- pháp luật
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định, đảm bảo cho sự hoạt động phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Viettel nói riêng, tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường Việt Nam.
Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị truờng toàn cầu.
Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn.
Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Viettelgiảm bớt rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
Được sự bảo hộ của Bộ quốc phòng, với tư cách là các người lính tham gia hoạt động kinh tế thì việc bình ổn chính trị không còn là mối đe dọa và thách thức của Viettel trên thương trường quốc tế
2.2.1.3. Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ.... Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của Công ty.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường 88 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
2.2.1.4. Yếu tố kĩ thuật- công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý ... Với Công ty Viettel đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4G sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Công ty là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ…
2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hình 5: Biểu đồ thị phần trên thị trường viễn thông Việt Nam năm 2010
Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông khác như MOBIFONE, VINAFONE, BEELINE… Dù hiện tại Viettel đang chiếm lĩnh thị phần nhiều nhưng các mạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone đã chiếm 27,1%
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện có 2 doanh nghiệp được Bộ thông tin và truyền thông cấp phép nhưng chưa xuất hiện trên thị trường:
- Cty cổ phần viễn thông Đông Dương (Indochina Telecom).
- Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
- Một số công ty sắp thâm nhập vào phân khúc 3G, internet ADSL, thiết bị đầu cuối…
2.2.2.3. Khách hàng
Đối tượng khách hàng của công ty gồm hai nhóm chính: đối tượng khách hàng lẻ, đối tượng khách hàng là các nhà phân phối. Công ty Viễn thông quân đội Viettel là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực Viễn thông di động. Các sản phẩm di động của công ty đa dạng gồm nhiều gói cước trả trước và cả trả sau, mỗi gói cước nhắm đến một khách hàng cụ thể. Ví dụ như: gói cước Studen hay Hi School dành riêng cho đối tượng khách hàng là nhóm học sinh, sinh viên; gói cước Coporate dành cho doanh nghiệp , gói cước Sea+ dành riêng cho ngư dân biển, đảo,… (đối tượng khách hàng lẻ).
Ngoài ra, khách hàng của công ty còn là các đại lý, các cửa hàng bản lẻ sim, thẻ cào (đối tượng khách hàng là nhà phân phối), công ty cũng nghiên cứu và thực hiện các chương trình khuyến mại, hỗ trợ cho nhóm đối tượng khách hàng này như: hỗ trợ trưng bày sản phẩm, tặng kèm thêm các gói cước hay các ưu đãi cho khách hàng.
Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các đối tượng khách hàng này, công ty đã không ngừng nghiên cứu để cho ra các gói cước mới phù hợp với từng phân khúc khách hàng cụ thể. Cố gắng đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, hơn hẵn các đối thủ cạnh tranh.
2.2.2.4. Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ), BlackBerry, Nokia Siemens Networks, ZTE.
Ta thấy,áp lực từ nhà cung cấp tài chính tương đối thấp. Còn áp lực từ nhà cung cấp nguyên vật liệu khá cao.
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành như: Vinaphone, Mobifone, Beeline, VNmobile….
- Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mản nhu cầu của mình.
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động
Công ty Viễn thông quân đội Viettel xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ động dựa trên phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc.
Viettel đã áp dụng, liên kết và phối hợp các công cụ truyền thông thành một hỗn hợp xúc tiến:
Quảng cáo:
Áp dụng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: Tivi, radio, báo, tạp chí.., các hình thức quảng cáo ngoài trời như Pano, áp phích,… quảng cáo trên các website.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Quảng cáo trên truyền hình và radio:
Viettel đã xây dựng những clip, những đoạn quảng cáo bằng lời dành cho radio đặc sắc mang tính nhân văn cao. Phát sóng trên các đài trên khắp cả nước, các đài truyền hình chính như VTV1, VTV3, VTV6,.. các đài truyền hình địa phương như: VTV, QRT, BTV…Ngoài ra còn các kênh radio có tầng số người nghe nhiều như VOV3, các tần số AM… Tùy theo các gói cước khác nhau mà công ty đưa ra những đoạn quảng cáo khác nhau, thời lượng cũng hoàn toàn khách nhau. Các đoạn quảng cáo của vietel thường đa số là quảng cáo mang tính cộng đồng và tính nhân văn sâu sắc như đoạn quảng cáo Viettel lắng nghe, Viettel tấm lòng Việt…
Quảng cáo trên báo và tạp chí:
Quảng cáo gói cước Sea+ của Viettel trên báo Thanh Niên
Đối với hình thức quảng cáo này Viettel đã thực hiện trên các tờ báo mà người dân thường đọc như: Báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Dân trí. Hình thức quảng cáo này chủ yếu đánh vào những đối tượng hay đọc báo, đọc tin tức, tuy nó không có hình ảnh sống động và bắt mắt nhưng những thông tin về quảng cáo rất rõ ràng và chi tiết. Công ty chọn các loại tạp chí để quảng cáo như Bưu chính viễn thông, Tạp chí công nghệ, Tiếp thị và gia đình…
Quảng cáo ngoài trời :
Thông qua các tấm pano, aphich công ty Viettel đã xây dựng nên những hình ảnh của mình trên các đường phố, các điểm đông người , các trung tâm thành phố để thu hút nhãn quan của người đi đường, những người trong khu vực.Từ đó tạo được sự nhận biết trong tâm trí người tiêu dùng về thương hiệu và hình ảnh của Viettel.
Ngoài ra Viettel còn áp dụng hình thức quảng cáo này để tuyên truyền về các sự kiện nóng trong xã hội hiện nay như: Tai nạn giao thông, tiêm chích ma túy…Bên cạnh logo và câu slogan của Viettel là những thông điệp tuyên truyền đại loại như: “ Hãy nói không với rượu bia khi tham gia giao thông”, hay “ chậm một giây còn hơn gây tai nạn”…
Biển quảng cáo tuyên truyền của Viettel
Quảng cáo trên các website:
Hiện nay thì công nghệ thông tin phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, việc áp dụng môi trường internet để truyền thông quảng bá thương hiệu, sản phẩm và hình ảnh công ty là rất phổ biến. Nắm bắt được xu hướng đó Viettel cũng có những chính sách về hình thức quảng cáo này.
Quảng cáo các chương trình khuyến mại của Viettel trên website
Viettel đã áp dụng hệ thống mạng máy tính để gửi những tin nhắn quảng cáo của mình đến với các thuê bao của khách hàng thông qua các tổng đài như 197, 199…Công ty còn áp dụng hình thức đăng các quảng cáo trên các website thường có lượng người truy cập cao như các trang mạng cộng đồng( Facebook, yahoo..), các trang web báo, tạp chí điện tử, forum của viettel…
Khuyến mãi:
Viettel áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi theo chu kì cho khách hàng như: tặng 50%, 100% giá trị thẻ nạp, các gói cước sinh viên thì khuyến mãi 30 phút gọi nội mạng chỉ với 2000vnđ. Hay khuyến mãi cho khách hàng mua sản phẩm như: các gói cước như Tomato, Happy zone, Ciao khuyến mãi khi khách hàng mua bộ kit 65000vnđ thì trong tài khoản chính có 5000vnđ, tài khoản thưởng 65000vnđ, hoặc sắp tới Viettel triển khai chương trình khuyến mại dịch vụ BankPlus. Theo đó, trong thời gian khuyến mại, khi kích hoạt thành công dịch vụ BankPlus, khách hàng sẽ được tặng 50.000đ vào tài khoản thuê bao di động (trả trước) hoặc trừ 50.000 đ vào cước thuê bao di động trả sau …
Ngoài ra vào các ngày lễ lớn như Tết, Quốc khách, quốc tế lao động 1-5…Viettel có những chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng.
Trong nội bộ công ty thì các hình thức khuyến mãi cổ động cho nhân viên như tiền thưởng, các hình thức quà tặng..Nhằm thúc đẩy động lực làm việc củ nhân viên mình.
Bảng 1: Ngân sách hoạt động quảng cáo của Viettel trong năm 2010
Đvt: VNĐ
Hình thức
Phương tiện
Chi phí
Quảng cáo trên truyền hình
Đài VTV3
984.000.000
Đài VTV1
774.000.000
Đài VTV DaNang
635.712.000
Đài DRT
220.650.000
Đài BTV
258.400.000
Quảng cáo trên báo, tạp chí
Báo Tổi Trẻ
99.000.000
Báo Thanh Niên
84.000.000
Báo Dân Trí
Tạp chí Bưu Chính Viễn Thông
133.730.000
Tạp chí Công Nghệ
120.000.000
Tạp chí Tiếp Thị Và Gia Đình
157.000.000
Quảng cáo ngoài trời
Pano, áp phích
634.850.000
Quảng cáo trên website
Website công ty, facebook,…
45.000.000
Tổng
4.146.342.000
Quan hệ công chúng (PR)
Chiến lược quan hệ công chúng của Viettel luôn luôn gắn liền với các hoạt động công tác cộng đồng và xã hội, các chương trình mang đậm tính nhân văn như: Trái tim cho em, Nụ cười trẻ thơ, Chương trình internet trường học, phủ sóng biển đảo…Thông qua các chương trình này mọi người đều biết đến viettel.
Chương trình nụ cười trẻ thơ
Thiếu tướng Dương Văn Tính, Phó tổng giám đốc Viettel, nói: “Viettel hoạt động có lãi lớn trong những năm vừa qua là do sự ủng hộ của cả xã hội. Bởi vậy, chúng tôi phải có trách nhiệm quay trở lại làm cho xã hội tốt lên, và đó chính là sự đầu tư cho tương lai”.
Công ty còn tài trợ độc quyền cho chương trình “Chúng tôi là chiến sĩ” phát sóng trên VTV3, tạo thêm một sân chơi cho các chiến sĩ xa nhà, xa quê hương.
Ngoài ra Viettel còn tổ chức các sự kiện như “Tri ân khách hàng”, tổ chức chương trình quay số “Ngày chủ nhật may mắn”…để tri ân đối với các khách hàng đã ủng hộ cho mạng Viettel. Qua đó làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty nhằm thu hút thêm các khách hàng mới đến với Viettel.
Viettel cũng thường xuyên tung ra các thông cáo báo chí để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thông tin khuyến mãi, các thông tin về công ty cho khách hàng nắm bắt. Các thông cáo báo chí của Viettel gần đây: “Viettel phát sóng di động tại Mozambique”, “Viettel tiếp tục chia sẻ nỗi đau da cam”,…
Cuối cùng Thiếu tướng Tính đúc kết: “Với khách hàng, Viettel mong chạm được vào trái tim của họ bằng những chương trình xã hội có ý nghĩa, hơn là thông qua quảng cáo”.
Chương trình điện thoại nông thôn của Viettel
Bảng 2: Ngân sách hoạt động PR của Viettel Telecom năm 2010
Đvt: VNĐ
Nội Dung Tài Trợ
Chi phí
Trái tim cho em
7.600.000.000
Nụ cười trẻ thơ
2.000.000.000
Hỗ trợ 3 huyện nghèo (Mường Lát, Bá Thướt, Đakrông) theo chương trình 30A của chính phủ.
43.699.000.000
Xây 1500 nhà tình nghĩa của Bộ Quốc Phòng
8.000.000.000
Đóng góp quỹ chất độc da cam và ủng hộ đồng bào bị thiên tai
10.000.000.000
Đầu tư và duy trì miễn phí mạng Internet trường học
500.000.000.000
Hỗ trợ chương trình “ Điện thoại nông thôn” hàng năm
1.200.000.000.000
Tổng
1.771.299.000.000
Từ những hoạt động trên, có thể rút ra được Công ty Viễn thông quân đội Viettel luôn quan tâm đến cộng đồng, xã hội. Trong những năm trước đây, Viettel cũng luôn chú trọng đến việc tài trợ, làm tự thiện và tham gia tích cực vào các hội chợ triễn lãm. Và những hoạt động PR nhóm đưa ra trong phần sau cũng không nằm ngoài quan điểm trên.
Marketing trực tiếp
Hình ảnh Tri ân khách hàng của Viettel
Hình thức này được Công ty Viettel áp dụng khá phổ biến qua các tin nhắn điện thoại của tổng đài tới khách hàng như các tin nhắn chúc mừng sinh nhật, các tin nhắn thông báo các chương trình khuyến mãi…Và thông qua vệc tổ chức các chương trình gao lưu ca nhạc, các trò chơi cho khách hàng trong sự kiện “Tri ân khách hàng” công ty Viettel vừa cảm ơn được sự ủng hộ của khách hàng vừa xây dựng được lòng trung thành của khách hàng với công ty hơn. Giúp xây dựng mối quan hệ khách hàng ngày càng gắn bó hơn.
2.4. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động
Theo một khách hàng của Viettel trên trang Quảng cáo và Tiếp thị phát biểu: “Viettel thành công như hiện nay phần lớn là dựa vào PR , khuyến mại và quảng cáo. Về sản phẩm hay dịch vụ thì ngay cả Mobifone hay Vinafone cũng đa dạng không kém. Như các gói cước hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng, khuyến mại....đều na ná như nhau. Nhưng Viettel ngay từ lúc mới bắt đầu nhảy vào thị trường này đã gây ấn tượng rất mạnh rồi. Bắt đầu là slogan “ say it your way”. Chắc chắn tất cả mọi người, dù có sử dụng viettel hay không đều biết đến và thuộc slogan này. Viettel rất chú trọng quảng cáo. Từ lúc bắt đầu cho đến tận bây giờ, hình ảnh, biểu tượng, slogan của viettel vẫn tràn đầy trên tivi, báo, trên pano ap-phích. Chả cần ngồi trước tivi hay đọc tờ báo. Cứ ra đường thì kiểu gì cũng bắt gặp hình ảnh viettel. Bên cạnh đó là các điểm giao dịch khách hàng nhìn rất nổi bất và dày đặc. Đây cũng là một cách quảng cáo rất hiệu quả, khắc sâu hình ảnh viettel vào tâm trí khách hàng. Thành công tiếp theo của Viettel là ngay từ khi bước chân vào thị trường di động, Viettel đã chọn tập khách hàng mục tiêu là sinh viên và tầng lớp “ bình dân”. Với hiện thực lúc đó, di động được coi là xa xỉ với giá cước đắt thì Viettel đã hoàn toàn đánh trúng tâm lí khách hàng. Bên cạnh đó, đây là tập khách tiềm năng không những có thể phát triển sản phẩm với nhiều hình thức khác nhau còn giúp quảng bá tên tuổi viettel rất hiệu quả.”
Qua đó cho thấy chiến lược truyền thông cổ động của Viettel là rất mạnh và hiệu quả cao. Việc Viettel áp dụng các chương trình quảng cáo, các chưng trình PR mang tính nhân đạo sâu sắc hầu như là đã đánh trúng tâm trí khách hàng và gây được nhiều thiện cảm từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, Viettel còn hướng đến nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của mình nhưng khả năng chi trả lại không cho phép thông qua các chương trình khuyến mãi được duy trì liên tục.
Giúp cho tình cảm của công chúng đối với Viettel ngày càng tăng lên.
Ưu điểm
- Đánh vào đúng tâm lý của khách hàng thông qua các đoạn quảng cáo mang tính nhân văn đặc sắc.
- Chương trình PR, khuyến mãi mạnh.
- Các quảng cáo trên internet, tạp chí, pano, apphich cũng nêu bật lên được điểm khác biệt của sản phẩm, dịch vụ.
- Tạo được thiện cảm với khách hàng
Nhược điểm
- Còn một số lỗi ở chương trình khuyến mãi như: các chương trình khuyến mãi còn lập lờ, viết sai chính tả trong tờ rơi,…
- Các tin nhắn lừa đảo thường xuyên gửi tới khách hàng.
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu
Vốn đã là một thương hiệu hàng đầu về lĩnh vực cung cấp hạ tầng viễn thông và di động tại Việt Nam, Viettel Telecom đã cho ra những dịch vụ di động hấp dẫn cùng với sự đa dạng các gói cước di động (trả trước, trả sau) thích hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể mà Viettel muốn nhắm đến, tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng góp phần tìm kiểm và duy trì lòng trung thành của khách hàng với công ty. Bên cạnh đó thì đây cũng là một hạn chế lớn đối với công ty khi thực hiện các chương trình truyền thông cổ động, vì đối tượng khách hàng nhắm đền là từng nhóm nhỏ nên mỗi gói cước mỗi dịch vụ là một chường trình truyền thông cổ động riêng. Chính vì thế công ty nên tăng cường các hoạt động truyền thông cổ động để sản phẩm cũng như thương hiệu của mình đi xa hơn và đến được với đông đảo khán thính giả trên cả nước.
Hiện tại công ty Viettel Telecom đã chiếm 40% thị phần thị trường viễn thông di động trên cả nước, đây là một con số không nhỏ, vì thế muốn giữ vững vị trí trên thị trường, ngoài việc xác định khán thính giả mục tiêu là khách hàng sẵn có đang sử dụng dịch vụ di động của Viettel, mà công ty còn phải thâm nhập vào thị trường các khách hàng của các đối thủ cạnh tranh, hay khách hàng là những ngươi yêu âm nhạc, đam mê công nghệ,… để đến gần và tăng cường sự yêu thích của những khách hàng này về thương hiệu cũng như các dịch vụ cung cấp của công ty.
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông
3.2.1. Mục tiêu của quảng cáo
Hiện nay, mạng di động của Viettel đang trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt, quảng cáo trong giai đoạn này không dừng lại ở việc thông báo cho khách hàng biết về sản phẩm (các gói cước) của công ty hay thương hiệu của công ty nữa mà các đoạn quảng cáo phải tạo được sự yêu thích của khách hàng về các dịch vụ di động của công ty Viettel telecom, đặt biệt là gói cước mới của Viettel. Đồng thời, thay đổi nhận thức của các khách hàng về dịch vụ di động của Viettel Telecom theo hướng tích cực và thuyết phục họ mua. Tạo dựng trong tâm trí của khán thính giả là hình ảnh anh bộ đội cụ hồ đứng canh giữ vùng trời Việt Nam.
3.2.2. Mục tiêu của khuyến mại
Đối với thị trường tiêu dùng: Khuyến mại để khuyến khích khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh chuyển sang dùng dịch vụ di động của công ty Viettel Telecom.
Tạo sự thu hút đối với những khách hàng là giới trẻ, yêu thích âm nhạc, đam mê công nghệ,…bằng cách giảm giá hay khuyến mại nhiều với các gói cước Imuzik, Ciao,…
Hơn thế nữa, khuyến mại là công cụ tốt để quản bá thương hiệu cũng như dịch vụ di động của công ty
Đối với thị trường thương mại: Khuyến mại nhằm tăng cường lòng trung thành của hệ thống phân phối hiện có, khuyến khích các cửa hàng, điểm bán lẻ tăng đơn hàng nhập sản phẩm nhiều hơn.
Mở rộng thêm các dịch vụ chăm sóc khách hàng thông qua hệ thống các đại lý để khách hàng trao đổi, tương tác với doanh nghiệp hiệu quả và dễ dàng hơn.
Ngoài ra, khuyến mại còn tạo sự mạnh dạn cho các cửa hàng trưng bày sản phẩm của công ty.
- Tăng sự nhận biết của khách hàng trên cả nước về dịch vụ di động của Viettel Telecom, nhất là các bộ sưu tập mới.
- Nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng, hình thành sự ưu thích của khách hàng với dịch vụ di động nói riêng và công ty Viettel Telecom nói chung.
- Mang lại giá trị tinh thần và vật chất cho mọi người.
- Qua chương trình quảng bá hình ảnh Viettel Telecom là một công ty vì cộng đồng.
3.2.3. Mục tiêu của PR
Hiện nay thị trường viễn thông có tiềm năng rất lớn. Chính vì vậy đây là một thị trường rất khốc liệt. Sử dụng PR là một cách khôn ngoan để tạo ấn tượng mạnh mẻ về dịch vụ di động của công ty trong tâm trí người tiêu dùng. Không những thế hoạt động quan hệ công chúng giúp đánh bóng thương hiệu, tăng uy tín của doanh nghiệp. Thông qua những hoạt động đó, hầu hết các khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng tiềm năng sẽ biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn, tạo dựng lòng trung thành của họ với nhãn hiệu.
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
3.3.1. Phân tích nội dung thông điệp
Nội dung thông thông điệp của chương trình truyền thông lần này là hướng khách hàng biết đến Viettel Telecom thông qua hình ảnh anh bộ đội cụ hồ canh giữ vùng trời, biển đảo của Việt Nam. Nội dung thông điệp cần đảm bảo được hai yếu tố: hướng đến xã hội và nêu được mong muốn của Viettel là tạo mọi điều kiện tốt nhất để khách hàng nói theo cách của họ dựa trên thông điệp của slogan “ Hãy nói theo cách của bạn” . Vì vậy, thông điệp được đưa ra ở đây là:
“Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu.”
3.3.2. Cấu trúc thông điệp
Cấu trúc thông điệp đóng một vai trò rất quan trong trong việc thiết kế thông điệp truyền thông. Cấu trúc thông điệp phải phù hợp với từng công cụ truyền thông, từng môi trường truyền đạt cụ thể.
Và thông điệp của công ty viễn thông quân đội Viettel là:
- Đem đến cho khách hàng các sản phẩm đa dạng và phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam.
- Củng cố, nâng cao hơn nữa niềm tin của khách hàng đối với công ty
- Mong muốn đem đến cho khách hàng sự thoải mái, yên bình khi được Viettel bảo vệ.
3.3.3. Hình thức thông điệp
Để thể hiện đây là thông điệp vì cộng đồng và cũng để thể hiện đặc trưng của công ty Viễn thông quân đội Viettel nên thông điệp sẽ được trình bày bằng gom màu chủ đạo: Nền xanh của bầu trời và biển. Màu xanh ngoài việc tượng trưng cho màu hy vọng còn là màu của “Tổ quốc” (trời và biển của người Việt Nam). Ngoài ra, hình ảnh anh bộ đội cầm súng tượng trưng cho quyết tâm của Bộ Quốc Phòng trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia và cam kết bảo vệ khách hàng của Viettel Telecom. Phông chữ được sử dụng là phông Times New Roman, in đậm để thể hiện sự quyết tâm, mạnh mẽ của người lính.
- Thể hiện Viettel là một doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho lợi ích của cộng đồng. Gắn kết hình ảnh của Viettel với các hoạt động vì cộng đồng.
- Chăm sóc tốt hơn cho khách hàng của Viettel Telacom.
- Dành thiện cảm của người Việt Nam nhằm tăng sức tiêu thụ cho các sản phẩm của Viettel m lên khoảng 15% - 20%.
- Góp phần cùng với các công cụ khác đạt được mục tiêu chung đã đề ra
- Khơi dậy tinh thần “Bảo vệ Tổ quốc” của người dân Việt Nam.
- Quảng bá đến mọi người hình ảnh Viettel luôn quan tâm đến khách hàng, quan tâm đến người dân Việt Nam theo đứng ý nghĩa câu “Hãy nói theo cách của bạn”.
3.4. Lựa chọn và thực hiện các công cụ truyền thông
Để đưa được hình ảnh thương hiệu cũng như sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường và đến được với công chúng, các công ty đã sử dụng rất nhiều phương tiện truyền thông để thực hiện công việc này. Tùy thuộc vào loại hình sản phẩm, mục tiêu truyền thông và đặc điểm của khách hàng mà mỗi công ty lựa chọn cho mình phương tiện truyền thông phù hợp. Vì thế, lựa chọn phương tiện truyền thông là công việc rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của chương trình truyền thông cổ động.
Các phương tiện truyền thông như : quảng cáo, PR… gần như đã quá quen thuộc với mọi người. Có khá nhiều hình thức truyền thông như thế đòi hỏi công ty phải tạo ra được ấn tượng mạnh mẻ trong hình thức mình đã chọn, đây là thử thách lớn cho các công ty.
Viiettel Telecom muốn đến được với các khách hàng mục tiêu cũng như tiềm năng thì nên sử dụng các phương tiện truyền thông sau: Quảng cáo, PR, khuyến mại.
3.4.1. Quảng cáo
Hiện nay, Viettel Telecom đã và đang áp dụng nhiều hình thức quảng cáo rất hiệu quả như quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên Internet, quảng cáo trên tạp chí,….Tuy nhiên, hình thức quảng cáo trên truyền hình và báo chí thì còn tương đối ít. Theo kiến nghị của nhóm thì Viettel nên tăng cường hai hình thức quảng cáo này vì số lượng khách xem truyền hình và đọc báo là rất đông. Tuy có tốn kém hơn các hình thức khác nhưng bù lại hiệu quả mang lại rất đáng kể.
3.4.1.1. Trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất, bởi nó tích hợp được cả âm thanh và hình ảnh sẽ gây ấn tượng và thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
Chính vì thế công ty đã chọn hình thức quảng cáo này chủ yếu là giới thiệu dịch vụ viễn thông di động nhằm tạo sự phân biệt giữa Viettel Telecom với những dịch vụ cùng loại của các đối thủ. Các đài mà công ty chọn để thực hiện chương trình quảng cáo là đài truyền hình Việt Nam VTV3, VTV1 và đài truyền hình của thành phố Đà Nẵng VTV Danang. Mẫu quảng cáo dịch vụ di động của Viettel Telecom sẽ được trình chiếu trong vòng 3 tháng. Thời gian thực thi việc quay quảng cáo bắt đầu từ ngày 10/12/2011 đến 14/12/2011 và công chiếu vào ngày 28/12/2011. Nội dung, thời lượng và chi phí quảng cáo cụ thể như sau:
Nội dung một mẫu quảng cáo 30 giây cho dịch vụ viễn thông di động Viettel telecom:
Cảnh 1: Hoàng hôn trên đảo rất đẹp, xuất hiện một anh lính trẻ trông có vẻ lén lút, đưa mắt nhìn xung quanh. Khi trông có vẽ an toàn, anh cúi xuống một hốc đá và tìm cái điện thoại đã giấu ở đó. Anh bấm số liên tục nhưng không lần nào gọi được, anh thất vọng nhìn ra biển.
Cảnh 2: Tại bờ biển, xuất hiện một cô gái đang cố gắng gữi tin nhắn cho người yêu nhưng không lần nào gửi được, cô buồn bã nhìn ra biển với nỗi nhớ người yêu da diết.
Cảnh 3: Các anh công nhân đang cố gắng kéo những sợi dây cáp để xây dựng trạm BTS trên đảo. Và hôm nay, anh lính trẻ vẫn đang cố gắng điện thoại về cho người yêu ở quê nhà, bỗng nhiên điện thoại gọi được, anh vui không tả nỗi và nói chuyện điện thoại rất lâu. Nhìn thấy cảnh tượng đó, người công nhân vừa lau mồ hôi vừa nở một nụ cười hạnh phúc.
Cảnh 4: Xuất hiện nữ nhân viên và anh công nhân đang đứng cạnh logo Viettel và đọc to câu slogan “ Viettel - Hãy nói theo cách của bạn”.
Bảng 1: Ngân sách quay quảng cáo
Đvt: VNĐ
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuê đội ngũ công ty làm quảng cáo (đạo diễn, quay phim, hóa trang, âm thanh, ánh sáng…)
1 đội
400.000.000
320.000.000
Chi phí khác
30.000.000
Tổng cộng
350.000.000
Bảng 2: Đơn giá quảng cáo trên truyền hình trong 1 tuần
Đvt: VNĐ
Kênh
Mã giờ
Khung giờ
Diễn giải
Giá
VTV1
B5
19h50’ – 20h00’
Sau bản tin thể thao 24/7
50.000.000
VTV3
C4.1
17h50’ – 19h00’
Ngoài giờ chiếu phim và giải trí
50.000.000
VTV DaNang
TR1
11h50’ – 12h50’
Ngoài phim trưa 1 và giải trí
46.200.000
T1B
18h50’ – 19h
Giữa thời sự VTV DaNang và thời sự đài truyền hình Việt Nam
30.800.000
Dựa vào bảng giá truyền hình trên ta tính được tổng chi phí của mẫu quảng cáo 30 giây trong 3 tháng, dựa trên công thức:
Tổng giá = Đơn giá * 12 (tuần) - % giảm giá
Trên kênh VTV1: 492.000.000 (vnđ)
Trên kênh VTV3: 492.000.000 (vnđ)
Trên kênh VTV DaNang: 776.160.000 (vnđ)
Tổng cộng chi phí quảng cáo trên truyện hình của công ty Viettel Telecom trong vòng 3 tháng là: 2.110.160.000 (vnđ)
3.4.1.2. Trên báo
Quảng cáo trên báo là hình thức tiếp cận công chúng một cách mạnh mẽ. Các báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ… là những tờ báo có tin tức phủ rộng khắp cả nước, và được rất nhiều người quan tâm đến nên rất thích hợp để đăng quảng cáo, chi phí 1 tờ báo phù hợp với túi tiền của mọi người dân và có thể trả cho thông tin mà họ nhận được.
Hình 6: Mẫu quảng cáo in trên các mặt báo
Tận dụng sự ưu thế của loại hình quảng cáo này Viettel Telecom sẽ đăng quảng cáo lên các trang báo: Tuổi Trẻ, Thanh niên, Đất Việt trong liên tục 3 tháng. Mỗi tháng xuất hiện 1 lần vào ngày 15 đối với báo Tuổi Trẻ và ngày 30 của tháng đối với báo Thanh Niên, xuất hiện 2 lần vào ngày 10 và ngày 20 hàng tháng đối với báo Đất Việt với mục tiêu nhắc nhở khách hàng về dịch vụ viễn thông di động của công ty Viettel Telecom, bắt đầu thực hiện từ tháng 12/2011. Cụ thể bảng giá như sau:
Báo Tuổi Trẻ:
Bảng 3: Giá đăng quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ
Đvt: VNĐ
Trang
Kích Thước (mm)
Giá
½ trang
260 x 185
33.000.000
Tổng chi phí cho 3 tháng với tấn suất 1 lần mỗi tháng là: 99.000.000 đồng.
Báo Thanh Niên:
Bảng 4: Giá đăng quảng cáo trên báo Thanh Niên
Đvt: VNĐ
Trang
Kích Thước (mm)
Giá
½ trang
255 x 180
28.000.000
Tổng chi phí cho 3 tháng với tấn suất 1 lần mỗi tháng là: 84.000.000 đồng.
Báo Đất Việt:
Bảng 5: Giá đăng quảng cáo trên báo Đất Việt
Đvt: VNĐ
Trang
Kích Thước (mm)
Giá
½ trang
255 x 180
5.500.000
Tổng chi phí cho 3 tháng với tấn suất 2 lần mỗi tháng là: 33.000.000 đồng.
=> Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động quảng cáo trên các tờ báo trong vòng 3 tháng là: 216.000.000
3.4.2. Quan hệ công chúng ( PR)
PR được xem như là người môi giới giữa doanh nghiệp với công chúng. Nó thiết lập nên một mối quan hệ bền chặt với công chúng và tạo dựng lòng tin của khách hàng đối với danh nghiệp.
Hiện nay có khá nhiều công ty sử dụng hình thức này tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công với công việc tưởng chừng như dễ dàng này. Có nhiều lý do để một số công ty khó khăn trong việc thực hiện một chương trình PR. Thứ nhất phải nhắc đến tài chính, công ty có nguồn tài chính yếu rất khó để thực hiện một chương trình PR hoàn hảo, thứ hai là sự nhận thức chưa sâu sắc của các nhà lãnh đạo về PR.
Thị trường viễn thông trong nước hiện nay đang cạnh tranh quyết liệt, muốn đứng vững trên thị trường đầy tranh chấp này không phải là chuyện dễ dàng. Sản phẩm di động của Viettel hiện nay rất đa dạng với nhiều gói cước trả trước và trả sau. Tuy nhiên dịch vụ di động của công ty vẫn đang gặp một số khó khăn như : Lạm phát tăng mạnh trong những năm gần đây, các đối thủ đang có xu hướng liên doanh với các công ty nước ngoài có nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng, đòi hỏi cao hơn. Đây là những thách thức lớn đối với công ty, làm thế nào để đem đến lợi ích tốt nhất cho khách hàng và vượt xa những đối thủ cạnh tranh.
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong khuôn khổ chiến dịch truyền thông “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”
Qua phân tích tình hình và với những chương trình trong năm 2009 như: từ thiện, hỗ trợ người nghèo, xây nhà tình nghĩa, đầu tư mạng Internet trường học, hỗ trợ chương trình điện thoại nông thôn, nhóm nhận thấy công ty Viễn thông quân đội Viettel rất quan tâm đến những hoạt động vì cộng đồng. Tuy nhiên ngân sách của công ty bỏ ra quá lớn, nó cũng ảnh hưởng phần nào đến tìh hình tài chính của công ty. Vì vậy, để khai thác hiệu quả công cụ PR cho chiến dịch truyền thông của Viettel Telecom “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”, nhóm đã đưa ra một số hoạt động cụ thể như sau:
- Họp báo thông báo về các hoạt động PR trong chương trình truyền thông của công ty “Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc thân yêu”. Hoạt động này nhằm thông báo cho giới truyền thông đưa tin đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp khác cùng Viettel chung tay góp sức vì cộng đồng.
Buổi họp báo sẽ có sự tham gia của đại diện Báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Đất Việt, đại diện đài truyền hình Việt Nam. Và đại diện chính quyền địa phương, đại diện công ty cùng các nhà báo, phóng viên.
- Tài trợ cho ngư dân vùng biển đảo áo ấm trong mùa mưa bão sắp tới.
- Hỗ trợ người dân ven biển xây nhà chống bão (cùng với các doanh nghiệp khác) ở 7 tỉnh Miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,Binh Định).
- Thiết lập các đường dây nóng khẩn cấp để ngư dân có thể gọi đến nhờ cứu trợ trong tình huống nguy hiểm.
- Chú trọng đến việc tư vấn, chăm sóc khách hàng bằng các hoạt động tư vấn tại các đại lý.
Bảng 7: Bảng ngân sách cho hoạt động PR
Đvt: VNĐ
Hoạt động
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Họp báo và quan hệ với giới báo chí
Tài liệu họp báo gồm brochure, kế hoạch chương trình
50 bộ
25.000
1.250.000
Chi phí nước
1 thùng
60.000
60.000
Bồi dưỡng
50 người
200.000
10.000.000
Chi phí thuê địa điểm
1 phòng họp
2.000.000
2.000.000
Bút
2 lốc
16.000
32.000
Chi phí khác
1.000.000
1.000.000
Tổng cộng
14.342.000
Tài trợ
Tặng áo ấm cho ngư dân
1.500 áo
350.000
525.000.000
Hỗ trợ ngư dân xây nhà chống bão
100 nhà/tỉnh
7.000.000
4.900.000.000
Chi phí khác
50.000.000
50.000.000
Trợ cấp cho nhân viên tham gia chương trình
7 tỉnh
10.000.000
70.000.000
Tổng cộng
5.545.000.000
Hỗ trợ chăm sóc khách hàng
Thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ ngư dân gặp nạn trên biển
1 tổng đài chuyên biệt
1.000.000.000
1.000.000.000
Hỗ trợ nhận viên
5.000.000
50.000.000
Chi phí khác
20.000.000
20.000.000
Tổng cộng
1.070.000.000
3.4.3. Khuyến mại
Khuyến mại là một trong những công cụ chiêu thị hữu hiệu nhất đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc trong giai đoạn tung ra sản phẩm mới cố gắng để chiếm lĩnh thị trường. Chiến lược khuyến khích tiêu thụ mang đến cho doanh nghiệp 2 lợi ích: thứ nhất là tạo cơ hội thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm và thứ hai là tạo ra lợi nhuận. Ngoài ra, khuyến mại còn giúp doanh nghiệp thu hút một lượng khách hàng tối đa nhờ vào chiến lược giá cả ưu đãi đến mức thấp nhất có thể. Vì vậy để cho khách hàng tiếp cận và đến với các gói cước di động mới công ty sẽ sử dụng hình thức này.
Đối tượng là khách hàng trên cả nước
- Trong 3 ngày của tuần đầu tiên thực hiện chương trình tặng thêm 50% vào tài khoản khuyến mại và 50% vào tài khoản nội mạng khi khách hàng nạp thẻ cào. Tặng 100 tin nhắn nội mạng cho khách hàng sử dụng thuê bao trên 1 năm.
- Tặng quà cho khách hàng trung thành của công ty vào những ngày lễ, Tết (22-12, 24-12, 1-1). Những ngày sinh nhật thì gửi lời chúc mừng sinh nhật họ kèm theo một món quà nhỏ để thể hiện sự quan tâm của công ty. Trong dịp Tết thì gửi thư cảm ơn và lời chúc mừng năm mới đến họ. Đặc biệt, tặng bất ngờ 110% giá trị thẻ nạp vào tài khoản nếu khách hàng nạp thẻ trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận được thông báo (chỉ áp dụng cho thẻ nạp từ 50.000 trở lên).
Đối với lực lượng bán hàng và các trung gian thương mại
- Hỗ trợ vận chuyển sản phẩm: việc hỗ trợ vận chuyển sản phẩm nhanh chóng, chính xác, kịp thời khi có yêu cầu của các trung gian, hay lực lượng bán hàng sẽ làm gia tăng tính sẵn sàng của sản phẩm, đồng thời đảm bảo uy tín về sản phẩm với các nhà trung gian. Đặc biệt đối với các gói cước mới của công ty.
- Hàng tặng: trung tâm tặng bộ simcard hòa mạng mới đối với những trung gian, nhân viên bán hàng nếu họ có mức bán vượt chỉ tiêu hay có thành tích tốt.
- Trợ cấp truyền thông cổ động và trợ cấp trưng bày. Trợ cấp các tấm bảng quảng cáo tại các đại lý.
Với những khách hàng sử dụng thuê bao trả sau
Công ty sẽ tổ chức cấp cho họ một mã số dự thưởng bằng hệ thống điện tử và gửi tin nhắn về mã số đến với họ, thông báo về chương trình truyền thông “ Bảo vệ khách hàng như bảo vệ Tổ quốc” cùng Viettel Telecom. Sau đó, sẽ tổ chức quay số dự thưởng và mời khách hàng đến tham dự.
Những khách hàng không trúng thưởng sẽ tiếp tục giữ mã số để tham gia đợt tiếp theo. Thể lệ tham gia chương trình
Giải thưởng
Bảng 8: Bảng giải thưởng của Viettel Telecom
Đvt: VNĐ
Cơ cấu giải thưởng
Nội dung
Giải nhất
2 giải, mỗi giải là một chuyến du lịch Singapore trị giá 10.000.000 đồng và một bộ hòa mạng Basic của Viettel.
Giải nhì
6 giải, mỗi giải là một chuyến du lịch Thái Lan trị giá 5.000.000 đồng và bộ hòa mạng Basic của Viettel.
Giải ba
30 giải, mỗi giải 1.000.000 đồng và bộ hòa mạng Basic của Viettel.
Với khách hàng sử dụng dịch vụ thuê bao trả trước của Viettel
Khi mua Card điện thoại thì trên Card có nơi cào trúng thưởng, khi cào sẽ có các giải thưởng dành cho khách hàng với các giải thưởng như sau.
Bảng 9: Bảng giải thưởng cho thuê bao trả trước
Đvt: VNĐ
Cơ cấu giải thưởng
Dành cho khách hàng
Giải nhất
2 giải, mỗi giải 10.000.000 đồng
Giải nhì
10 giải, mỗi giải 5.000.000 đồng
Giải ba
100 giải, mỗi giải 1.000.000 đồng
Giải khuyến khích
1.000 giải, mỗi giải là phiếu tặng thêm 10.000 đồng
3.4.4. Bán hàng cá nhân
Hoạt động bán hàng cá nhân bao gồm:
- Có đội ngũ nhân viên bán hàng đến những vùng ven biển các tỉnh Miền trung, những nơi thường xuyên bị thiên tai như các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,…. Nơi mà người dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt hải sản và thường xuyên xa bờ để trực tiếp bán hàng và tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn cách dùng cho người dân. Việc này diễn ra trong vòng 1 tháng chính các đại lý Viettel Telecom trên địa bàn mỗi tỉnh đảm nhiệm.
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông
Công ty Viễn thông quân đội Viettel xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ động cũng dựa trên phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc như cách mà công ty đã thực hiện.
Tổng ngân sách của hoạt động truyền thông cổ động công ty Viettel Telecom trong chương trình thuyền thông “ Bảo vệ khách hàng như bảo vệ tổ quốc thân yêu” cụ thể được thống kê như sau:
Bảng 10: Tổng ngân sách cho hoạt động truyền thông cổ động
Đvt: VNĐ
Công cụ
Hình thức
Chi phí
Quảng cáo
Truyền hình
2.110.160.000
Báo
216.000.000
Tổng
2.326.160.000
PR
Họp báo và quan hệ với báo chí
14.342.000
Tài trợ
5.545.000.000
Hỗ trợ chăm sóc khách hàng
1.070.000.000
Tổng
6.629.342.000
Khuyến mại
Đối tượng là khách hàng trên cả nước
300.000.000
Đối với lực lượng bán hàng và các trung gian thương mại
250.000.000
Đối với khách hàng sử dụng thuê bao trả sau.
150.000.000
Đối với khách hàng là thuê bao trả trước
200.000.000
Tổng cộng
900.000.000
Bán hàng cá nhân
Chi phí cho nhân viên thực hiện công cụ này
500.000.000
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông
Đánh giá mức độ của chương trình truyền thông cổ động là một điều quan trọng nhưng lại hết sức khó khăn. Tuy nhiên vẫn có nhiều biện pháp khác nhau để xác định gần chính xác nhất hiệu quả của các công cụ trong truyền thông cổ động. Tuy nhiên tùy mức độ, tính chất và phạm vi của mỗi cách đo lường khác nhau nên sẽ cho ra những kết quả khác nhau và đôi khi chỉ mang tính tương đối. Công ty xác định mục tiêu rõ ràng cho mỗi công cụ truyền thông trong từng giai đoạn khác nhau: mục tiêu làm tăng lượng bán hàng của một sản phẩm hay một dịch vụ mới; làm người ta biết đến công ty; mục tiêu đẩy mạnh lượng hàng và dịch vụ bán ra trong một khoảng thời gian nhất định hay để mở rộng công việc kinh doanh trên một thị trường cụ thể. Có như vậy thì việc đánh giá hiêu quả của chiến lược truyền thông mới phù hợp và toàn diện được.
3.6.1 Quảng cáo
Tính hiệu quả của quảng cáo được đo lường theo thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm quảng cáo và sự thay đổi trong ý định mua sản phẩm đó theo các cách sau:
Đánh giá bản thân quảng cáo đó: Mức độ ghi nhớ mức độ ghi nhớ quảng cáo của khán giả, tỷ lệ khán giả hiểu được ý nghĩa của quảng cáo.
Đánh giá hiệu quả bằng cách kiểm tra doanh số và lợi nhuận Công ty trước và sau khi các quảng cáo đó phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.6.2. PR
Đo lường tác động của một sự kiện đối với hiệu quả PR là việc làm tương đối khó. Không giống như các hình thức quảng cáo khác, hiệu quả được xem xét dưới khía cạnh tác động của nó với động thái, hành vi tiêu dùng của khách hàng, sự kiện thường liên quan nhiều đến cộng đồng. Việc đánh giá hiệu qủa có thể tiến hành theo các tiêu chí sau:
+ PR có tạo được thay đổi nào về hình ảnh công ty hoặc sản phẩm di động đối với công chúng hay không? Số người đến tham gia và hưởng ứng sự kiện, thái độ của khách hàng.
+ Hành vi của báo chí như thế nào? Các nhà báo đã hỏi/nói điều gì?
+ Có bao nhiêu bài báo viết về sự kiện công ty Viettel Telecom? Đưa tin ở trang nào, phần nào? Công chúng của họ là ai?
+ Độ tích cực của các bài báo này?
+ Công ty có đạt được hình ảnh mong muốn không?
+ Tương tác trên mạng: Bao nhiêu người đọc bài viết về sự kiện của công ty Viettel Telecom, thời gian họ lưu trên trang web đó, website có số lượng người truy cập nhiều nhất và tỷ lệ phản hồi.
- Phản ứng từ các đối tượng khác : Có bao nhiêu thư/ email/ cuộc điện thoại mà công ty đã nhận được về chương trình tài trợ hoạt động quyên góp vì người nghèo, chăm sóc khách hàng ? Nhiều hơn hay ít hơn thường lệ ?Những ý kiến đóng góp thể hiện điều gì ?
3.6.3. Khuyến mãi
- Một chương trình khuyến mãi trước khi chính thức thực hiện cần phải đánh giá theo những tiêu chí sau:
- Chương trình sẽ giúp thu hút thêm khách hàng mới hay làm khách hàng cũ quay lại hay không?
- Tạo thêm cơ hội kinh doanh mới cho công ty hay không?
- Chương trình khuyến mại có thu hút khách hàng mục tiêu không?
- Khuyến mại có làm tăng uy tín và hình ảnh của công ty hay ngược lại?
Hiệu quả cuối cùng là gì? Liệu chương trình này có hiệu quả về mặt chi phí không? Và cùng với một ngân sách như vậy, liệu công ty có thể làm một chương trình khác có hiệu quả hơn hay không?
KẾT LUẬN
Ngày nay, khi các ngành dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu trong nước về các mặt hàng thuộc lĩnh vực viễn thông, di động ngày càng gia tăng mạnh mẽ, cùng với việc mở cửa thông thoáng, tự do hóa thương mại là sự xuất hiện của rất nhiều nhà cung cấp, những đối thủ tiềm tàng cả ở trong nước và các Công ty nước ngoài. Sự chuyển biến mang tính thời đại này đem đến cho các doanh nghiệp những cơ hội và những thách thức mới. Tuy nhiên các doanh nghiệp, ngay cả doanh nghiệp Nhà nước nếu như không bắt kịp, hoà nhịp với xu hướng phát triển thời đại, không có những thay đổi cần thiết và một chiến lược kinh doanh thông suốt chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ tụt hậu và bị đào thải.
Xuyên suốt đồ án, nhóm đã tìm hiểu về truyền thông cổ động, hiểu được vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó thực trạng truyền thông cổ động của công ty hiện nay cũng giúp chúng tôi nhận biết được đâu là cách thực hiện một chương trình truyền thông hiệu quả.
Cùng với việc phân tích, nhóm đưa ra một chương trình truyền thông mới cho công ty Viettel Telecom. Truyền thông cổ động là công cụ rất quan trọng, góp phần vào sự thành công của chiến lược kinh doanh của công ty. Khi công tác truyền thông cổ động được thực hiện thành công thì không chỉ làm tăng doanh số, lợi nhuận của công ty mà nó còn giúp tạo dựng hình ảnh tích cực về sản phẩm cũng như thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Đồ án “Xây dựng cương trình truyền thông cổ động cho mạng di động của công ty Viễn Thông Quân Đội Viettel” chỉ mới đưa ra một số hướng để xây dựng chương trình truyền thông cổ động của công ty theo những nhận định chủ quan của cả nhóm. Và trong quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy kính mong thầy cô, và các bạn đóng góp ý kiến để giúp đồ án hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm xin chân thành cảm ơn cô giáo bộ môn truyền thông cổ động – Giảng viên Nguyễn Thị Khánh Hà đã nhiệt tình hướng dẫn giúp nhóm hoàn thành đồ án này!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo điện tử: www.vnexpress.net
[2] Trương Thị Viên (2009), Giáo trình Marketing căn bản, trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn.
[3] Phan Hồng Tuấn (2011), Giáo trình điện tử Chiến lược Marketing, trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn.
[4] Philip Kotler, Quản trị marketing, Nhà xuất bản Lao động – xã hội.
[6] Trang chủ Viettel: www.viettel.com.vn
[7] Trang chủ: www.vietteltelecom.vn
[8] Trang chủ: www.crmvietnam.com
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
Họ và Tên
Nội dung đảm nhận
Tỷ lệ
tham gia
1
Huỳnh Luận
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Viễn thông quân đội Viettel (1.1)
Phần 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
100%
2
Đinh Tiến Hoàng
Phần 2: Thực trạng chương trình truyền thông cổ động của công ty (2.1 – 2.3)
Phần 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
100%
3
Nguyễn Thị Tuyết Trinh
Phần 2: Thực trạng chương trình truyền thông cổ động của công ty (2.2)
Phần 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
100%
4
Lương Thị Nguyên Tiên
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Viễn thông quân đội Viettel (1.2)
Phần 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
100%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho dịch vụ di động của công ty viễn thông quân đội Viet_.doc