Tổng cục Quản lý đất đai cần tập trung nỗ lực, phối hợp với các cơ quan
quản lý đất đai địa phương và các ngành sớm hoàn thành việc xây dựng Chiến
lược phát triển Ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến
năm 2030 để Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, làm cơ sở để hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch hoạt động và các
chương trình hành động nhằm phát triển một hệ thống quản lý đất đai hiện đại ở
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
thế giới; đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát triển kinh tế
đi đôi với tiến bộ xã hội, lợi ích trước mắt hài hòa với lợi ích của các thế hệ
tương lai.
11 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai theo định hướng hiện đại hóa, kinh tế hóa và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THEO ĐỊNH HƯỚNG HIỆN ĐẠI HÓA, KINH TẾ HÓA VÀ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BỀN VỮNG
Nguyễn Mạnh Hiển1
Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Đối với Việt Nam là một quốc gia đất chật người đông, dân số
tăng nhanh, đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; được cảnh báo là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu thì việc quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và
hiệu quả tài nguyên đất là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Trong quá trình Đổi mới, ngành Quản lý đất đai đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng
an ninh, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên đất đai vẫn chưa được
quản lý, khai thác hợp lý; sử dụng còn lãng phí và kém hiệu quả; ở nhiều nơi đất
đai bị suy thoái, ô nhiễm, phá hoại đến mức báo động; tranh chấp, khiếu nại về
đất đai vẫn là vấn đề nóng của xã hội; đóng góp cho nền kinh tế quốc dân chưa
tương xứng với tiềm năng của tài nguyên đất và hoạt động quản lý đất đai. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai
chưa thực sự đồng bộ; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, các ngành, các cấp, chưa kết hợp và lồng ghép có hiệu quả với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hơn nữa chưa xác định được chiến
lược phát triển ngành Quản lý đất đai.
Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là phải xây dựng “Chiến lược phát triển
ngành Quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến
năm 2030” trên cơ sở kế thừa thành tựu đã đạt được, phù hợp với điều kiện nội
lực và xu hướng quản lý đất đai tiên tiến, phù hợp nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, khoa học -
công nghệ phát triển vượt bậc và nước ta đã mở cửa hội nhập kinh tế thế giới.
1. Quan điểm phát triển ngành Quản lý đất đai theo định hướng hiện
đại hóa, kinh tế hóa và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai cần chú trọng 3
quan điểm chính sau đây:
- Ngành Quản lý đất đai cần được phát triển theo hướng hiện đại hóa trên
cơ sở xây dựng mô hình tổ chức tiến tiến và ứng dụng công nghệ hiện đại:
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ra đời và hoàn thiện
của các thiết bị công nghệ số đã làm thay đổi toàn diện phương thức quản lý đất
đai từ điều tra, khảo sát thu thập thông tin tới xử lý số liệu, quản lý, vận hành và
1 Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1
khai thác dữ liệu, xây dựng hệ thống hồ sơ đất đai; trao đổi, cung cấp thông tin
cũng như thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính. Ứng dụng công nghệ hiện
đại trong hoạt động quản lý đất đai là xu thế phổ biến trên thế giới, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội to lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường
ứng dụng khoa học - công nghệ phải đi đôi với việc đổi mới mô hình tổ chức, đảm
bảo cho mô hình tổ chức phải phù hợp với công nghệ mới, phát huy tối đa lợi thế
của công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy.
- Đẩy mạnh kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai để nâng tầm đóng góp
của đất đai và ngành Quản lý đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội:
Kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai có mục tiêu thúc đẩy ngành Quản lý
đất đai phát triển nhanh và bền vững, đồng bộ với tiến trình phát triển thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng tầm đóng góp và vị thế của
Ngành trong nền kinh tế quốc dân vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai phải được thể hiện trong việc thị
trường hóa tài nguyên đất và cung cấp dịch vụ quản lý đất đai theo nguyên tắc
người sử dụng đất hưởng lợi từ tài nguyên đất, được cung cấp dịch vụ trong lĩnh
vực quản lý đất đai phải trả tiền nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tăng thu ngân
sách, giảm gánh nặng ngân sách chi cho công tác quản lý.
- Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững phải là yêu cầu
xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai:
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện
tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai;
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát
triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng
xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người dân; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống. Việc quản lý, sử dụng đất phải vừa đảm bảo quỹ đất
phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh, quốc
phòng vừa đảm bảo mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực. Chiến lược
và quy hoạch sử dụng đất phải có tầm nhìn dài hạn; tránh chạy theo mục tiêu
phát triển trước mắt nhưng khai thác cạn kiệt tài nguyên đất, để lại hậu quả xấu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho các thể hệ mai sau phải gánh chịu. Chính
sách, pháp luật đất đai phải góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo dân chủ,
bình đẳng và công bằng xã hội.
2. Nhận diện bối cảnh, cơ hội và thách thức
Việc nhận diện đúng bối cảnh, các cơ hội và thách thức là cơ sở quan
trọng cho việc xây dựng Chiến lược phù hợp với xu thế phát triển và đảm bảo
tính khả thi.
2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra rộng khắp và sâu sắc trên
toàn thế giới; toàn cầu hóa về kinh tế sẽ kéo theo toàn cầu hóa về nhiều mặt tạo
nên xu thế chung là hợp tác cùng phát triển. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là
2
công nghệ thông tin có bước phát triển nhảy vọt, thúc đẩy phát triển nền kinh tế
công nghiệp và sự hình thành nền kinh tế tri thức, làm biến đổi sâu sắc các lĩnh
vực kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia. Về xu thế chính trị, các nước trên thế
giới chuyển từ thế đối đầu ý thức hệ một cách gay gắt sang xu thế vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác đa phương. Trong bối cảnh trên, hội nhập quốc tế là nhu cầu
khách quan, chi phối sự lựa chọn chiến lược phát triển của tất cả các ngành trong
nước nói chung và sự phát triển của ngành Quản lý đất đai nói riêng.
Nguồn tài nguyên đất ngày càng trở nên quý hiếm do nhu cầu sử dụng đất
ngày càng cao, đất đai bị suy thoái hoặc hủy hoại ngày càng nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân tự nhiên hoặc dưới tác động của con người. Những nguyên
nhân chính là tình trạng sử dụng không hợp lý, khai thác quá mức, thiếu các biện
pháp bảo vệ, bồi bổ, gây ô nhiễm; tình trạng thiên tai ngày càng khắc nghiệt, đặc
biệt dưới tác động của quá trình sa mạc hóa, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Suy giảm tài nguyên đất càng làm tăng áp lực lên tình trạng đói nghèo, đe dọa an
ninh lương thực, gây bất ổn xã hội trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, việc
quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững là mục tiêu cực kỳ quan trọng của các quốc gia.
2.2. Những yếu tố thuận lợi và cơ hội đối với ngành Quản lý đất đai
Việt Nam
Ngành Quản lý đất đai Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, hệ thống cơ quan quản lý đất đai đã phát triển ở cả bốn cấp hành chính. Đội
ngũ cán bộ quản lý đất đai rất đông đảo, được đào tạo khá bài bản và kinh qua
nhiều hoạt động, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Hoạt động hội nhập và hợp tác
quốc tế đã mang lại nhiều bài học và kinh nghiệm quản lý và ứng dụng khoa học
công nghệ từ các quốc gia có hệ thống quản lý đất đai tiên tiến để áp dụng trong
điều kiện Việt Nam.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ được phát triển qua
nhiều năm và từng bước đổi mới. Hệ thống pháp luật đất đai đã được xây dựng,
được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần, từng bước hoàn thiện, nội dung tương đối đầy
đủ và cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Các quy trình
chuyên môn - pháp lý, kỹ thuật - công nghệ trong quản lý đất đai đã được hình
thành, phát triển phù hợp với quy định của pháp luật, với các công nghệ đang
được áp dụng, đáp ứng yêu cầu tạo ra các sản phẩm kỹ thuật, tài liệu pháp lý cần
thiết trong quản lý đất đai. Dữ liệu, thông tin, hồ sơ kỹ thuật và pháp lý về đất đai
được xây dựng, quản lý và khai thác một cách có hệ thống tại tất cả các cấp.
Nhà nước và toàn xã hội đều quan tâm tới chính sách, pháp luật đất đai,
tới công tác quản lý đất đai. Nhu cầu về phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện
đại đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là động lực
để Nhà nước và toàn xã hội tạo điều kiện, cung cấp các nguồn lực cho ngành
Quản lý đất đai phát triển.
2.3. Những khó khăn và thách thức đối với ngành Quản lý đất đai
Việt Nam
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, sự phát triển của ngành Quản lý đất
3
đai cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:
Áp lực về nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn
đối với việc cân đối, phân bổ nguồn tài nguyên đất cho các mục đích khác nhau,
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong hoạch định
chính sách và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Do đặc điểm về lịch sử và tập quán sử dụng đất của các vùng miền khác
nhau nên việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật phù hợp với tất cả các
vùng lãnh thổ là một vấn đề khó khăn.
Sự thoái hóa, suy giảm nguồn tài nguyên đất do các nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác động của con người đang trở nên ngày càng nghiêm trọng đòi hỏi
ngành Quản lý đất đai cần tăng cường nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải
pháp thích hợp để quản lý, bảo vệ, bồi bổ và duy trì quỹ đất đảm bảo nhu cầu sử
dụng đất hiện tại cũng như trong tương lai.
Dưới áp lực lớn về nhu cầu sử dụng đất trong không gian đô thị, việc khai
thác không gian trong lòng đất để xây dựng các công trình ngầm trên quy mô lớn đã
trở thành hiện thực đòi hỏi việc quản lý đất đai theo không gian phân tầng. Đây là
một vấn đề mới ở Việt Nam, đòi hỏi phải xây dựng từ bước đầu phương pháp luận,
hành lang pháp lý, quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý phù hợp.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau và
trong các điều kiện khác nhau nên trình độ không đồng đều, đặc biệt còn hạn chế
trong việc ứng dụng công nghệ mới. Đây là một khó khăn rất lớn trong việc thực
hiện mục tiêu hiện đại hóa Ngành.
3. Xác định mục tiêu phát triển ngành Quản lý đất đai
3.1. Mục tiêu phát triển tổng quát
Mục tiêu phát triển tổng quát của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 –
2020, định hướng đến năm 2030 là hoàn thiện hệ thống Quản lý đất đai, phấn đấu
đến năm 2020 đạt trình độ quản lý đất đai ngang với mặt bằng các nước phát
triển trong khu vực; mười năm tiếp theo tiếp tục củng cố lực lượng, nâng cao
năng lực phục vụ để đứng vào hàng ngũ những nước có hệ thống quản lý đất đai
hiện đại trên thế giới. Chuyển trọng tâm hoạt động của Ngành từ quản lý hành
chính đối với tài nguyên đất đai sang quản lý việc kinh doanh tài sản đất đai quốc
gia, cung cấp dịch vụ hành chính, pháp lý cho người sử dụng đất và cộng đồng
trong quản lý, sử dụng và giao dịch về đất đai.
3.2. Các mục tiêu phát triển cụ thể
Các mục tiêu phát triển cụ thể được xác lập đối với các lĩnh vực khác nhau
trong quản lý đất đai như sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trên nguyên tắc tiếp
tục duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho đất đai tham gia thị trường bất động sản; đẩy mạnh kinh tế hóa tài nguyên
đất; đảm bảo dân chủ, công bằng xã hội và phát triển bền vững.
- Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá tài nguyên đất, đảm bảo cung cấp
4
đầy đủ thông tin, tư liệu về số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất
phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan nhà
nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại, do một hệ thống cơ quan
đăng ký thống nhất thực hiện, với quy trình, thủ tục cơ bản được tự động hóa
bằng công nghệ số; hoàn thành cấp giấy chứng nhận ban đầu; triển khai thống
nhất trong cả nước hệ thống hồ sơ địa chính dạng số dựa trên cơ sở hệ thống bản
đồ địa chính dạng số được chỉnh lý biến động thường xuyên, cơ bản được cập
nhật đầy đủ, kịp thời.
- Xây dựng hệ thống kiểm kê, thống kê đất đai được tự động hóa dựa trên
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số được cập nhật chỉnh lý thường xuyên, đầy đủ,
đảm bảo cung cấp số liệu thống kê, kiểm kê nhanh chóng và chính xác.
- Hoàn thiện hệ thống quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất với vai trò công
cụ quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo phân bổ tài nguyên đất đai hợp lý, quản
lý và sử dụng đất hiệu quả, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính, kinh tế đất để điều tiết các
quan hệ đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Trong đó, hệ thống định giá
đất đảm bảo được yêu cầu định giá đất phục các mục địch khác nhau trong quản
lý, sử dụng và giao dịch về quyền sử dụng đất; hệ thống phát triển quỹ đất được
hoàn thiện về các mặt quy trình chuyên môn, cơ chế và tiềm lực tài chính hợp lý,
đáp ứng nhu cầu tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đưa
công tác quản lý, sử dụng đất theo đúng pháp luật.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận
của Hệ thống Dữ liệu Quốc gia.
- Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức; nâng cao năng lực cán bộ ngành
Quản lý đất đai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo chức năng
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước, có sự phân công,
phân cấp rõ ràng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ ngang tầm
trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực nhằm phát huy cao nhất năng lực
thể chế.
4. Xác định các nhiệm vụ phát triển
4.1. Định hướng phát triển ngành Quản lý đất đai đến năm 2030
Về lâu dài, định hướng phát triển chủ đạo là:
Công tác quản lý đất đai phải được ổn định về hệ thống pháp luật, hệ
thống tổ chức, cơ chế giám sát và giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo điều chỉnh
được mọi quan hệ đất đai trong thời kỳ mới.
Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ trong xây dựng, quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống tư liệu, hồ
5
sơ đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và các công cụ quản lý khác trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai.
Phát triển hệ thống quản lý đất đai dân chủ, công khai, minh bạch và công
bằng; có sự tham gia tích cực của người dân trong xây dựng chủ trương, chính
sách, pháp luật, trong quy trình xây dựng và ban hành các quyết định và trong
việc kiểm tra, giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật.
Đến năm 2020, ngành Quản lý đất đai Việt Nam phải được hoàn thiện cơ
bản mọi hoạt động nghiệp vụ và 10 năm tiếp theo sau đó là thời kỳ củng cố lực
lượng và nâng cao năng lực dịch vụ một cách bền vững, đứng vào hàng ngũ
những nước phát triển trên thế giới.
4.2. Nhiệm vụ phát triển ngành Quản lý đất đai đến năm 2020
Các nhiệm vụ phát triển của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 - 2020
tập trung vào 15 điểm chính sau đây:
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai nhằm giải quyết triệt để
một số vấn đề còn bất cập về cơ chế, chính sách đất đai trong các lĩnh vực: quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tài chính đất
đai; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về đất đai; chính sách đất đai đối với
đất nông nghiệp, đất giao cho hộ gia đình. Khẳng định và xác định rõ hơn, đầy đủ
hơn nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai; xây dựng cơ sở pháp lý để Nhà
nước tham gia thị trường bất động sản với vai trò là đại diện chủ sở hữu.
4.2.2. Điều tra cơ bản trong lĩnh vực đất đai, đánh giá tiềm năng và hiệu
quả sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội
Công tác điều tra cơ bản cần tập trung vào các việc sau:
Hoàn thiện trình tự, nội dung, phương pháp điều tra đánh giá tài nguyên
đất; thực hiện điều tra cơ bản định kỳ trên diện rộng để đánh giá đúng thực trạng
đất đai về số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, tiềm năng, hiệu quả kinh tế,
xã hội của việc sử dụng tài nguyên đất đai phục vụ công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đánh giá kinh tế đất và xây dựng chiến lược, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội;
Tổ chức điều tra đánh giá các mô hình quản lý, sử dụng đất để đề xuất các
giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững; điều tra đánh giá hiệu quả đầu tư phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4.2.3. Đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
Hoàn thành cơ bản việc đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng số đối với toàn
bộ diện tích các loại đất đã sử dụng; hoàn thành việc đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận ban đầu, xây dựng hồ sơ địa chính cho toàn bộ các thửa đất đã sử
6
dụng; thực hiện tốt việc đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý thường xuyên hồ sơ
địa chính; triển khai xây dựng hệ thống đăng ký đất đai điện tử.
Kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; khuyến khích các loại hình dịch vụ
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hướng xã hội hóa.
4.2.4. Thống kê, kiểm kê đất đai
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu thống kê đất đai, duy trì thống
kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm; xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; điều tra, thống kê chuyên đề. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ
mới đặc biệt là công nghệ thông tin, ảnh viễn thám để nâng cao chất lượng kiểm
kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4.2.5. Xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất gắn liền với phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường
Xây dựng hoàn thiện các phương pháp, nội dung, quy trình quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp, lồng ghép với các nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng phương pháp dự báo và xác định
nhu cầu sử dụng đất, làm cơ sở xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất;
Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo 100% đơn
vị hành chính các cấp thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4.2.6. Tài chính đất đai và định giá đất
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác định giá đất và xây dựng hệ thống hồ sơ,
cơ sở dữ liệu vùng giá trị đất; xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý, quy trình kỹ
thuật, hệ thống hồ sơ, cơ sở dữ liệu định giá đất; kiện toàn và phát triển hệ thống
cơ quan định giá đất của Nhà nước và hệ thống tổ chức cung cấp dịch vụ định giá
đất ngoài công lập.
4.2.7. Quản lý và phát triển quỹ đất, quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Phát triển hệ thống tổ chức phát triển quỹ đất: xây dựng và hoàn thiện cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế huy động vốn; đào tạo, phát triển đội ngũ
cán bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, trụ sở làm việc cho các tổ
chức phát triển quỹ đất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Đảm bảo quỹ đất đủ để thực hiện giao đất, cho thuê đất qua hình thức đấu giá.
4.2.8. Phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách
pháp luật đất đai
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về
7
chính sách, pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức, có sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều ngành, nhiều cơ quan; thiết lập hệ thống cơ quan chuyên trách về phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai.
4.2.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật đất đai
Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra đủ về số lượng, năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng cơ sở
dữ liệu về thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm
tra. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử
dụng đất; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh các thiếu sót, sai phạm
về chuyên môn trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai;
nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất
đai, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, góp phần ổn định an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội.
4.2.10. Ứng phó với biến đổi khí hậu
Xây dựng và hoàn thiện phương pháp, tổ chức đánh giá thường xuyên tác
động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất của cả nước, theo các vùng và
từng địa phương; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ nhằm xác
lập cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp quản lý, sử dụng đất ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng và hoàn thiện các giải pháp thích ứng và ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất; tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất.
4.2.11. Xây dựng hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đất đai đồng bộ từ Trung ương tới địa
phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền địa chính các cấp
hành chính và toàn quốc để cập nhật và chỉnh lý các dữ liệu chuyên môn về hiện
trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm kê đất đai, cung cấp tài
liệu cho các hoạt động điều tra cơ bản liên quan tới đất đai; cơ sở dữ liệu vùng
giá trị đất phục vụ công tác định giá đất, dự báo biến động về giá đất; cơ sở dữ
liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực tuyến. Xây dựng và hoàn thiện chính
sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối
với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin đất đai.
4.2.12. Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực khoa học có trình độ cao, có đầy đủ năng lực tiếp thu và làm chủ công
nghệ hiện đại, có năng lực nghiên cứu lý luận và triển khai ứng dụng; nâng cao
năng lực thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ; đầu tư có chiều sâu
và đồng bộ để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng các công nghệ tiên tiến
trong các lĩnh vực quản lý đất đai.
Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện
phương pháp luận trong các lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, phát
triển thị trường bất động sản, phát triển quỹ đất, đăng ký quyền sử dụng đất tạo
hướng phát triển dài hạn có tính chiến lược, khắc phục tình trạng lúng túng, thiếu
tầm chiến lược trong từng lĩnh vực; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công
8
nghệ trong công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; đo đạc lập bản đồ chuyên
ngành quản lý đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; tin học hóa và tự
động hóa trong các lĩnh vực chuyên môn quản lý đất đai.
4.2.13. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật và định mức sử dụng đất đai
Thực hiện chuyển đổi các quy phạm hiện hành. Xây dựng và hoàn thiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm
đảm bảo phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, phù hợp với yêu
cầu của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn; xây dựng và hoàn thiện định mức sử
dụng đất làm cơ sở cho việc xác định nhu cầu sử dụng đất khi lập, xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.14. Xúc tiến hợp tác quốc tế
Duy trì và mở rộng quan hệ quốc tế; đẩy mạnh hợp tác song phương và đa
phương với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực thể chế; duy trì và đẩy mạnh
hợp tác trong việc cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực quản lý đất đai.
4.2.15. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai đồng bộ từ Trung ương
xuống địa phương; xây dựng hệ thống các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý đất đai theo cơ chế ngành dọc trong phạm vi các đơn vị
hành chính cấp tỉnh để đảm bảo sự vận hành đồng bộ, chuyên nghiệp và hiệu
quả; xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển
quỹ đất một cấp tại cấp tỉnh.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về quản lý đất đai tại Trung ương
nhằm đảm bảo một nguồn nhân lực đầy đủ về số lượng và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Tăng cường năng lực đào tạo các bậc học của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo đào tạo cán bộ Quản lý đất đai hệ chính
quy, tại chức ở trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ chất lượng cao kết hợp với các
trường đại học của các địa phương, chuẩn hóa chương trình đào tạo kết hợp
nhiều loại hình đào tạo để phổ cập đại học cho cán bộ quản lý đất đai.
5. Các giải pháp thực hiện Chiến lược
Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 -
2020 và định hướng đến 2030 phải được thực hiện đồng bộ, từng bước và có
trọng điểm. Việc thực hiện Chiến lược vừa mang tính cấp bách vừa có tính lâu
dài, góp phần quan trọng vào việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Để thực hiện thành công và đảm bảo tính khả thi của Chiến lược
cần thực hiện các giải pháp chính sau:
5.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Tuyên truyền phổ biến Chiến lược đến tất cả các cấp, các ngành, các địa
9
phương dưới mọi hình thức để tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện Chiến
lược. Lấy việc hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ trong Chiến lược làm các chỉ
tiêu phấn đấu thi đua hàng năm của Ngành và của địa phương.
5.2. Giải pháp tài chính và đầu tư
Nhà nước bảo đảm các nguồn lực đầu tư cần thiết bằng nguồn vốn của
Trung ương và địa phương, đồng thời có chính sách huy động sự đóng góp của
doanh nghiệp, cộng đồng và mở rộng hợp tác quốc tế để tăng cường đầu tư cho
công tác quản lý và sử dụng đất, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và thực hiện các
chương trình, dự án phát triển Ngành. Ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án có
tính chất bản lề, then chốt để thúc đẩy thực hiện các nội dung, nhiệm vụ khác
cùng phát triển.
5.3. Giải pháp khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, hiện đại hóa hệ thống
quản lý đất đai; thường xuyên cập nhật và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
lĩnh vực quản lý đất đai.
5.4. Giải pháp cải cách hành chính
Cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai theo định hướng tinh
giản hóa quy trình và thủ tục hành chính và xã hội hóa cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
5.5. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế; tiếp tục duy trì và mở rộng các
mối quan hệ hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản lý
đất đai.
6. Các chương trình và dự án trọng điểm
Để thực hiện Chiến lược một cách có hiệu quả, các hoạt động cần được tổ
chức thành các chương trình và dự án với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, kế
hoạch cụ thể. Việc xây dựng các chương trình cần tập trung vào một số trọng
điểm sau đây:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, chiến lược phát
triển, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, tạo lập nền tảng pháp lý
vững chắc để giải quyết các mối quan hệ đất đai và thực hiện các nhiệm vụ quản
lý đất đai.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống phương pháp luận, quy trình công nghệ
trong các lĩnh vực chuyên môn quản lý đất đai.
- Phát triển và quản lý hệ thống hạ tầng quản lý đất đai bao hàm việc điều
tra, xây dựng các hệ thống hồ sơ, tài liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu về đất đai và các
hoạt động quản lý đất đai phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất
đai và hoạch định chính sách, chiến lược.
- Tăng cường năng lực thể chế của hệ thống quản lý đất đai bao hàm cơ
cấu và cơ chế vận hành bộ máy; đội ngũ cán bộ; cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ.
10
7. Kết luận và kiến nghị
Phát triển ngành Quản lý đất đai theo định hướng hiện đại hóa, kinh tế
hóa và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững là hướng đi phù
hợp với xu hướng quản lý đất đai của các nước trên thế giới; đồng thời, đây
cũng là yêu cầu cấp thiết của xã hội, của nền kinh tế nước ta trước mắt cũng
như trong tương lai.
Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại mới có thể đáp ứng đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường về quản lý, cung cấp dịch vụ liên quan tới giao dịch đất đai một
cách nhanh chóng, chính xác, chi phí hợp lý. Hiện đại hóa giúp cho Ngành tăng
cường năng lực phục vụ, gia tăng nguồn thu, đẩy mạnh quá trình kinh tế hóa
Ngành. Ngược lại, kinh tế hóa sẽ tạo ra năng lực tài chính cần thiết để tiếp tục
thực hiện hiện đại hóa.
Ngày nay phát triển bền vững là yêu cầu có tính nguyên tắc trong mọi lĩnh
vực; ngành Quản lý đất đai với sứ mệnh quản lý một nguồn tài nguyên quý giá,
có hạn và thiết yếu với mọi hoạt động của con người càng không thể đi chệch
định hướng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững, đảm bảo sự hài
hòa giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội, môi trường, giữ lợi ích trước mắt và lợi
ích của các thế hệ tương lai.
Tổng cục Quản lý đất đai cần tập trung nỗ lực, phối hợp với các cơ quan
quản lý đất đai địa phương và các ngành sớm hoàn thành việc xây dựng Chiến
lược phát triển Ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến
năm 2030 để Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, làm cơ sở để hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch hoạt động và các
chương trình hành động nhằm phát triển một hệ thống quản lý đất đai hiện đại ở
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
thế giới; đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát triển kinh tế
đi đôi với tiến bộ xã hội, lợi ích trước mắt hài hòa với lợi ích của các thế hệ
tương lai.
11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_chien_luoc_phat_trien_nganh_quan_ly_dat_dai_theo_di.pdf