Xác định kẽm và mangan trong chè xanh Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F-AAS - Nguyễn Đăng Đức

At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more compared with Viet Nam Standars.

pdf8 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định kẽm và mangan trong chè xanh Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F-AAS - Nguyễn Đăng Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 79 XÁC ĐỊNH KẼM VÀ MANGAN TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ F-AAS Nguyễn Đăng Đức1*, Đỗ Thị Nga2 1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thường bị ô nhiễm kim loại nặng [1]. Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Zn và Mn trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Zn và Mn đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Từ khoá: Zn, Mn, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam. ĐẶT VẤN ĐỀ* Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng có trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu kim loại nặng trong chè trên khu vực này. Chúng tôi đã nghiên cứu ‘‘Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F- AAS xác định hàm lượng Kẽm và Mangan trong chè xanh ở Thái Nguyên’’. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết quả nghiên cứu Zn, Mn trong chè xanh thuộc 20 xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên. THỰC NGHIỆM Hoá chất - Dung dịch chuẩn Zn2+; Mn2+ dùng cho AAS (1000ppm, Merck). - Axit đặc HCl 36%; HNO3 65%; H2O2 30% (Merck). - Dung dịch các cation kim loại tinh khiết (PA). - Dung dịch rửa sufocromic (hỗn hợp H2SO4 đặc và K2Cr2O7). Dụng cụ - Cốc thuỷ tinh loại 50; 100; 150; 500 ml. * Tel: 0912 477836, Email: ducpt1989@gmail.com - Bình định mức: 10; 25; 50; 100; 250; 500; 1000 ml. - Pipetman: 0,5; 1; 2; 5; 10 l. - Bình Kendal; lọ đựng mẫu 25 ml. Trang thiết bị - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Shimadzu AA – 6300. - Máy xay; tủ sấy; tủ hút. - Máy cất nước hai lần Aquatron A4000D. - Cân phân tích. Các trang thiết bị này đều được thực hiện ở phòng thí nghiệm Khoa Hoá học- Trường Đại học Khoa học – ĐHTN. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khảo sát các điều kiện đo phổ F – AAS của Zn và Mn, chúng tôi thu được bảng 1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo F-AAS Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit và loại axit Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Kẽm: Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Zn2+ 1ppm trong axit HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%. Các kết quả được chỉ ra, nồng độ HCl, HNO3 trong dung dịch mẫu <3% không ảnh hưởng tới phép đo phổ của Zn. Trong đó nồng độ HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp lại cao, ổn định nhất. Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 80 Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của Zn và Mn Nguyên tố Các yếu tố Zn Mn Thông số máy Vạch phổ hấp thụ (nm) 213,9 279,5 Khe đo (nm) 0,7 0,2 Cường độ dòng đèn (mA) 8(80%Imax) 12 (60% Imax) Khí môi trường Argon Argon Chiều cao burner (mm) 7mm 7mm Tốc độ dẫn khí axetylen 2 lít/phút 2 lít /phút Thành phần Nồng độ HNO3 (%) 2 2 Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01% Lượng mẫu nạp (l) 20 20 Giới hạn phát hiện (ppm) 0,0465 0,1263 Giới hạn định hượng (ppm) 0,1554 0,4209 Vùng tuyến tính (ppm) 0,5-2,5 5-10 Chương trình nguyên tử hóa T(0C) t(s) T(0C) t(s) 1. Sấy mẫu 120 250 20 10 120 250 20 10 2. Tro hóa có RAMP 400 22 -10 500 22-10 Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Mangan: Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Mn2+ 1ppm trong các axit HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%. Các kết quả chỉ ra nồng độ HCl, HNO3 trong dung dịch mẫu < 3% không ảnh hưởng tới phép đo phổ của Mn. Trong đó nồng độ HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp lại cao, ổn định nhất. Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai loại axit HCl 1% và HNO3 2% thì loại axit nào ít ảnh hưởng tới phép đo của Mn nhất bằng cách pha các dung dịch với nồng độ biến thiên của Mn trong các nồng độ axit đã chọn. Kết quả cho thấy HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả ổn định trong phép đo Mn (ứng với đồ thị có độ thẳng và độ dốc cao). Vì vậy trong quá trình phân tích mẫu các nguyên tố và Mn chúng tôi chọn nền là HNO3 2%. Khảo sát ảnh hưởng của các cation Để kiểm tra ảnh hưởng, với mỗi nhóm cation chúng tôi chuẩn bị 5 mẫu bao gồm Zn2+ 1ppm hoặc Mn2+ 1ppm và hàm lượng các cation K+, Na+, Mg2+, Ca2+, Ba2+ Pb2+, Cd2+,, Al3+, Cr3với nồng độ tăng dần, định mức và tiến hành đo phổ thu được cho thấy với nồng độ K+ (1500ppm, Na+ (1200ppm), Mg2+ (200ppm), Ca2+ (200ppm), Ba2+ (50ppm), Al3+ (50ppm), Cr3+(10ppm), Pb2+ (10ppm), Cd2+ (10ppm), đều không ảnh hưởng đến phổ F-AAS của Zn2+ và Mn2+ Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu Trong chè xanh có rất nhiều nguyên tố tồn tại dưới dạng caion và anion. Cần phải loại bỏ ảnh hưởng của các nguyên tố đó đến cường độ vạch phổ hấp thụ của Zn2+ và Mn2+. Tác giả Đặng Quốc Trung [2] đã khảo sát thành phần mẫu với ba mẫu chè xanh đại diện cho 8 nguyên tố bằng phương pháp ICP – MS, kết quả được dẫn ra ở bảng 2. Xây dựng đường chuẩn đối với phép đo F-AAS Khảo sát khoảng tuyến tính Để xác định khoảng tuyến tính của Kẽm và Mangan, chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05ppm – 5ppm đối với Kẽm và 0,5ppm – 10ppm trong HNO3 2%. Kết quả thu được trong bảng 2, 3 và hình 1, 2. Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 81 Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Kẽm Nồng độ (ppm) Abs - Zn %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình 0,05 0,0173 0,0171 0,0172 0,0172 0,5814 0,1 0,0333 0,0326 0,0322 0,0327 1,7027 0,2 0,0624 0,0631 0,0605 0,0620 2,1699 1 0,2957 0,2953 0,2940 0,2950 0,3013 2 0,5224 0,5197 0,5137 0,5686 0,8587 2,5 0,6730 0,6692 0,6762 0,6728 0,5209 5 0,8989 0,8997 0,8999 0,8995 0,0588 Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Mangan Nồng độ (ppm) Abs - Mn %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình 0,5 0,0391 0,0394 0,0390 0,0392 0,5412 1 0,0782 0,0781 0,0763 0,0775 1,3807 2 0,1484 0,1526 0,1493 0,1501 1,4732 4 0,2856 0,2868 0,2873 0,2866 0,3052 5 0,3550 0,3520 0,3534 0,3535 0,4248 10 0,6562 0,6578 0,6597 0,6579 0,2663 12 0,7024 0,7135 0,7019 0,7059 0,9290 Hình 1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính khi xác định Zn Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Zn là 0,05 – 2,5ppm Hình 2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính khi xác định Mn Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Mn là 0,5 – 10 ppm Hình 3: Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn Hình 4: Đường chuẩn xác định hàm lượng Mn 0 1 2 3 4 5 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 A bs _Z n Conc_Zn B 0 2 4 6 8 10 12 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 A bs _M n Conc_Mn(ppm) B 0 1 2 3 4 5 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 Linear Regression for Data1_B: Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 0.00739 0.0023 B 0.0696 7.56422E-4 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0.99982 0.00293 5 <0.0001 ------------------------------------------------------------ A b s _ M n Conc_Mn B Data1B 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 Linear Regression for Data1_B: Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 0.00538 0.00263 B 0.28317 0.00262 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0.99987 0.00439 5 <0.0001 ------------------------------------------------------------ A b s _ Z n Conc_Zn B Data1B Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 82 Xây dựng đường chuẩn Để xác định hàm lượng các nguyên tố Kẽm và Mangan trong mẫu phân tích bằng phương pháp đường chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các dung dịch để xây dựng đường chuẩn có nông độ trong khoảng tuyến tính cùng môi trường axit với dung dịch mẫu phân tích. Kết quả xây dựng thu được trên hình 3 và 4, ngược lại khi nồng độ chất phân tích quá nhỏ thì ta phải làm giàu mẫu trước khi đo. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo, chúng tôi dựng đường chuẩn, pha 3 mẫu có nồng độ ở điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối của đường chuẩn trong các điều kiện và thành phần giống như mẫu chuẩn. Thực hiện đo mỗi mẫu 7 lần. Kết quả thu được biểu diễn trong bảng 4 và bảng 5. Bảng 4: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Kẽm Mẫu 1 2 3 CZn (ppm) 0,05 1,0 2,5 At (Abs) 0,0172 0,2950 0,6728 Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X Lần 1 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6723 0,0743 Lần 2 0,0171 0,5814 0,2953 0,1017 0,6698 0,4459 Lần 3 0,0170 1,1628 0,2949 0,0339 0,6729 0,0149 Lần 4 0,0171 0,5814 0,2948 0,0678 0,6726 0,0297 Lần 5 0,0170 1,1628 0,2951 0,0339 0,6730 0,0297 Lần 6 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6729 0,0149 Lần 7 0,0171 0,5814 0,2949 0,0339 0,6726 0,0297 Atb (Abs) 0,0171 0,2951 0,6723 SD 1,29.10-4 1,91.10-4 1,13.10-3 %RSD 0,7549 0,0649 0,1678 Như vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tương đối) của phép đo Kẽm nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%). Bảng 5: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Mangan Mẫu 1 2 3 CMn(ppm) 0,5 2 5 At (Abs) 0,0392 0,1501 0,3535 Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X Lần 1 0,0391 0,2551 0,1506 0,3331 0,3540 0,1414 Lần 2 0,0393 0,2551 0,1500 0,0666 0,3531 0,1132 Lần 3 0,0390 0,5102 0,1503 0,1332 0,3534 0,0283 Lần 4 0,0391 0,2551 0,1504 0,0665 0,3538 0,0849 Lần 5 0,0393 0,2551 0,1500 0,1332 0,3532 0,0849 Lần 6 0,0390 0,5102 0,1504 0,1998 0,3534 0,0283 Lần 7 0,0391 0,2551 0,1502 0,0665 0,3540 0,1414 Atb (Abs) 0,0391 0,1503 0,3536 SD 1,29.10-4 2,24.10-4 3,76.10-4 %RSD 0,3302 0,1488 0,1064 Như vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tương đối) của phép đo Mangan nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%). Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 83 Xác định Zn và Mn trong chè xanh Địa điểm thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu Các mẫu chè xanh được lấy tại 20 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên. Chuẩn bị mẫu phân tích [3] Chè xanh được lấy ở 20 khu vực khác nhau của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tươi rửa sạch, được phơi dưới ánh sáng mặt trời và sau đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu được bột lá chè xanh khô. Cân chính xác 2,0 gam mẫu chè khô đã xay nhỏ vào bình Kendan, đậy bình bằng phễu lọc có đuôi dài, thêm 15 ml HNO3 đặc đun sôi nhẹ trong vòng 2 giờ để mẫu phân huỷ. Sau đó, thêm tiếp 10ml HNO3 đặc và 5 ml H2O2 30% và đun sôi thêm 2 giờ nữa. Thêm tiếp H2O2 30% để đuổi HNO3 dư, đun sôi cho đến khi dung dịch trong suốt. Chuyển toàn bộ dung dịch vào cốc 50ml và định mức bằng dung dịch HNO3 2% trong bình định mức 25ml. Sau đó đem đo phổ hấp thụ của Kẽm ở bước sóng 213,9 nm và đo phổ hấp thụ nguyên tử Mangan ở bước sóng 279,5 nm. Kết quả phân tích thu được ở bảng 7. Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu Thời gian lấy mẫu 1 Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương HT – TC 22/11/2012 2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cương NT – TC 22/11/2012 3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cương NT – TC 22/11/2012 4 Nhà ông: Lương Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2012 5 Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn – T.X.Sông Công VS – SC 5/12/2012 6 Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn – T.X.Sông Công BS – SC 5/12/2012 7 Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm 3 Thuận Đức, xã Minh Đức – Phổ Yên MĐ – PY 5/12/2012 8 Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công – huyện Phổ Yên TC – PY 5/12/2012 9 Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – huyện Phổ Yên HT – PY 5/12/2012 10 Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – huyện Đại Từ MY – ĐT 15/12/2012 11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – huyện Đại Từ KP – ĐT 15/12/2012 12 Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên – huyện Võ Nhai LH - VN 15/12/2012 13 Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thượng – huyện Võ Nhai PT – VN 15/12/2012 14 Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – huyện Đồng Hỷ ML – ĐH 20/11/2012 15 Nhà bà: Trương Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thượng – huyện Đồng Hỷ HT – ĐH 20/11/2012 16 Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm – huyện Đồng Hỷ TC – ĐH 20/11/2012 17 Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lương 1, xã Trung Lương – huyện Định Hoá TL – ĐH 18/12/2012 18 Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú – huyện Định Hoá SP – ĐH 18/12/2012 19 Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trường, xã Ôn Lương – huyện Phú Lương OL – PL 18/12/2012 20 Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng – huyện Phú Lương CL – PL 18/12/2012 Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 84 Kết quả phân tích các mẫu chè xanh Sau khi xử lý 20 mẫu chè xanh thuộc 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành đo phổ hấp thụ F – AAS đối với Zn và Mn trongnhững điều kiện đã chọn [4]. Hàm lượng Kẽm và Mangan thu được trong bảng 8. Bảng 7: Kết quả đo phổ hấp thụ nguyên tử của Kẽm và Mangan TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lượng (mg/kg) Zn Mn Zn Mn Zn Mn 1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,8003 2,0978 10,0038 26,2225 2 NT-TC 0,2310 0,1167 0,7671 1,7523 9,5888 21,9038 3 NT 0,2105 0,0997 0,7652 1,2050 9,5650 15,0625 4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,4830 1,6006 6,0375 20,0075 5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,4155 1,5947 5,1938 19,9338 6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,5020 1,7668 6,2750 22,0850 7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,4842 0,9857 6,0525 12,3438 8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,4857 2,0021 6,0713 25,0263 9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,4377 2,3145 5,4713 28,9313 10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,6012 1,8142 7,5150 22,6775 11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,6219 0,8683 7,7738 10,8538 12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,8120 1,0052 10,1500 12,5650 13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,7956 1,6380 9,9450 20,4750 14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,4978 2,2251 6,2225 27,8175 15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,9021 2,0046 11,2763 25,0575 16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,5209 0,8795 6,5113 10,9938 17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,7883 1,1036 9,8538 13,7950 18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,3552 1,8423 4,4400 23,0375 19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,7053 2,0878 8,8163 26,0975 20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,7107 1,8283 8,8838 22,8538 Bảng 8: Kết quả đo mẫu chè an toàn TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lượng (mg/kg) 1 Hồng Thái 2 – Tân Cương 0,1391 2,0978 26,2225 2 Nam Thái – Tân Cương 0,1167 1,7523 21,9038 Từ kết quả hàm lượng của Zn trong bảng 7, chúng tôi đem so sánh với tiêu chuẩn tại Quyết định số 46/2007/QĐ – BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 (tiêu chuẩn tối đa cho phép Kẽm trong chè là 40mg/kg ). Hàm lượng Kẽm trong 20 mẫu chè xanh đều nhỏ hơn giới hạn tối đa cho phép. Vì chưa có tiêu chuẩn nào quy định về giới hạn hàm lượng cho phép của Mangan trong chè xanh, do đó chúng tôi chọn 2 mẫu chè an toàn để so sánh với các mẫu chè khác của khu vực Thái Nguyên. Xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương, Xóm Nam Thái – xã Tân Cương. Đây là hai đơn vị đầu tiên của cả nước được tổ chức IFOAM (International Federation of Organic Agriculture Movements) và tổ chức ICEA (Insulated Cable Engineers Association) cấp giấy chứng nhận sản phẩm chè sạch theo tiêu chuẩn châu Âu. Kết quả phân tích thu được ở bảng 8. Kết quả hai mẫu chè an toàn có hàm lượng Mangan là 26,2225 (mg/kg) và 21,9038 (mg/kg). Chúng tôi chọn hàm lượng Mangan là 26,2225 (mg/kg) của xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương để so sánh thì thấy đa số các địa điểm mà chúng tôi lấy mẫu đều có hàm lượng Mangan nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn. Nhưng ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên; Minh Lập – Đồng Hỷ có hàm lượng Mangan lớn hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06 lần cao hơn không đáng kể nên không ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng. Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 85 Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Kẽm T T Mẫu chè Nồng độ (ppm) Nồng độ thêm vào (ppm) Nồng độ thêm vào thu được (ppm) Nồng độ thu được theo PP thêm chuẩn (ppm) Sai số (%) 1 Tân Cương 0,8003 0,5 1,2886 0,7886 1,4619 2 2,7912 0,7912 1,1371 2 Phổ Yên 0,4842 0,5 0,9535 0,4535 6,3404 2 2,4671 0,4671 3,5316 Bảng 10: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Mangan T T Mẫu chè Nồng độ (ppm) Nồng độ thêm vào (ppm) Nồng độ thêm vào thu được (ppm) Nồng độ thu được theo phương pháp thêm chuẩn (ppm) Sai số (%) 1 Phúc Trìu 1,6006 0,5 2,0520 1,5520 3,0364 2 3,4983 1,4983 6,3914 2 La Hiên 1,0052 0,5 1,4302 0,9302 7,4612 2 2,9720 0,9720 3,3028 Mẫu thêm chuẩn Chọn hai mẫu chè đại diện để tiến hành làm bằng phương pháp thêm chuẩn. Đối với Kẽm chúng tôi chọn Hồng Thái – Tân Cương; Minh Đức – Phổ Yên. Đối với Mangan chúng tôi chọn Phúc Trìu – Thái Nguyên; La Hiên – Võ Nhai. Đối với mỗi mẫu thì chúng tôi thêm những lượng Kẽm và Mangan nhất định ở điểm đầu, điểm giữa và điểm cuối của đường chuẩn. Kết quả được dẫn ra ở bảng 9 và bảng 10. Như vậy, qua kết quả thu được ở bảng 9 và bảng 10 cho thấy sai số giữa hai phép đo xác định Zn và Mn nhỏ hơn 10%. Vì vậy, phép đo F – AAS đã cho kết quả nghiên cứu lả đáng tin cậy. KẾT LUẬN Bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F – AAS xác định hàm lượng Kẽm và Mangan trong chè xanh của 7 khu vực thuộc tỉnh Thái Nguyên, hàm lượng Kẽm đều nhỏ hơn giới hạn cho phép là 40mg/kg của Quyết định số 46 /2007/QĐ - BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007. Hàm lượng Mangan trong các mẫu chè xanh đều nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn với hàm lượng Mangan là 26,2225 (mg/kg), riêng ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên; Minh Lập – Đồng Hỷ có hàm lượng Mangan trong chè lớn hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06 lần, nhưng vẫn không ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trường và sức khỏe con người Nxb – DDHQG Hà Nội 2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trường Đại học Sư phạm – ĐHTN. 3. Phạm Luận (1998), Sổ tay hướng dẫn về các kỹ thuật xử lý mẫu phân tích cho phép đo AES + AAS + ICP – AES+ ICP – MS để xác định kim loại và một số phi kim, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN. 4. Phạm Luận (2003), Ví dụ về điều kiện xác định một số kim loại bằng kỹ thuật phân tích phổ hấp thụ nguyên tử, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86 86 SUMMARY DETERMINATION ZN AND MN CONTENTS IN GREEN TEA IN THAI NGUYEN BY ANALYZING ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY Nguyen Dang Duc1*, Do Thi Nga2 1College of Science – TNU, 2College of Information and Communication Technology - TNU At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more compared with Viet Nam Standars. Key words: Zn, Mn determination, heavy metal, pollution, Viet Nam standars Ngày nhận bài:01/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – LHH KHKT tỉnh Thái Nguyên * Tel: 0912 477836, Email: ducpt1989@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_48434_52349_9920151514713_1886_2046549.pdf