This study was conducted on the water samples collected after bottled treatment was given. 214
samples of bottled drinking-water were selected randomly in Thai Nguyen city for analyses. The
purpose of this study was to determine the quality of bottled drinking-water.
The bacteriological analyses were performed to trace the presence of indicator organisms and pathogens
such as total Coliform, Escherichia coli (E. coli), and Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa). The
results showed that almost of the water samples did not comply with the regulations of QCVN
01:2009/BYT (National Technical on Drinking Water Quality).
The presence of Coliform, E. coli, and P. aeruginosa in bottled drinking-water suggests the potential of
pathogenic enteric microorganisms and it requires an improved surveillance system in production of
bottled drinking-water
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định chỉ tiêu vi khuẩn nhiễm trong nước uống đóng chai khu vực thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 94
XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU VI KHUẨN NHIỄM TRONG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
KHU VỰC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Đặng Xuân Bình1*, Tạ Phương Thùy2
1Viện Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên
2Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đã tiến hành thu thập 214 mẫu nƣớc uống đóng chai để khảo sát thực trạng nhiễm một số vi khuẩn
chỉ điểm vệ sinh và các vi khuẩn gây bệnh nhƣ Coliform, Escherichia coli (E. coli) và
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa). Kết quả đã xác định mẫu nƣớc uống đóng chai nhiễm
Coliform từ 75,0% đến 89,3%; chỉ tiêu E. coli từ 69,2% đến 78,6% và có từ 3,7% đến 13,0% mẫu
nƣớc uống đóng chai không đạt quy định kỹ thuật về chỉ tiêu P. aeruginosa.
Các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc có các đặc tính sinh vật hóa học đặc trƣng, điển hình của giống,
loài; có độc lực với chuột thí nghiệm; vi khuẩn E.coli gây chết chuột tới 65,0%; vi khuẩn
P.aeruginosa gây chết 85,0% chuột thí nghiệm.
Từ khóa: Nước uống đóng chai; Coliform; E.coli; Pseudomonas aeruginosa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn vệ sinh thực phẩm nói chung và nƣớc ăn
uống nói riêng đã đƣợc ban hành. Vài năm trở
lại đây, trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
có rất nhiều sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa
nƣớc uống đóng chai lƣu thông không rõ
nguồn gốc xuất xứ, không đƣợc đăng ký tiêu
chuẩn chất lƣợng sản phẩm theo quy chuẩn
quốc gia v.v.
Xác định tình trạng ô nhiễm nƣớc ăn, uống
đóng chai do vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh và các
vi khuẩn gây bệnh góp phần cung cấp, bổ
sung cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các cơ
quan chức năng xem xét, đánh giá lại các biện
pháp quản lý, kỹ thuật đang áp dụng hiện nay
nhằm tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện để đảm
bảo an toàn vệ sinh đối với nƣớc ăn, uống
phục vụ nhu cầu ngƣời tiêu dùng trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên.
VẬT LIỆU , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nƣớc uống đóng chai đƣợc thu thập tại
một số cơ quan, trƣờng đại học trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên trong hai năm, từ
4/2009 đến tháng 3/2010 để xác định mức độ
nhiễm một số loại vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh
và vi khuẩn gây bệnh.
Tel: (84) 912115712; Email: dangbinhtuaf@yahoo.com
Hóa chất , môi trƣờ ng thông dụng trong
nghiên cƣ́u vi khuẩn Coliform, E. coli,
Pseudomonas aeruginosa.
Tiến hành thu thập mẫu, phân lập và giám định
các chỉ tiêu vi khuẩn theo phƣơng pháp thƣờng
quy đã đƣợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn Quốc
gia. Cụ thể: Xác định các chỉ tiêu Coliform
theo TCVN 6187-1,2:1996, ISO 9308-
1,2:1990; chỉ tiêu E. coli theo TCVN 6187-
1,2:1996, ISO 9308-1,2:1990; chỉ tiêu P.
aeruginosa theo Quinn.P.J et al [6].
KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUẬN
Xác định chỉ tiêu Coliform
Tiến hành thu thập 214 mẫu nƣớc uống đóng
chai (loại nƣớc uống đựng trong bình nhựa có
thể tích 20 lít), đã tiến hành xác định chỉ tiêu
Coliform nhiễm trong nƣớc, kết quả thu đƣợc
trình bày ở Bảng 1.
Từ Bảng 1, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Chỉ có từ 10,7% đến 25,0% mẫu nƣớc kiểm
tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy chuẩn
Việt Nam (QCVN 01:2009/BYT) [2] về chỉ
tiêu Colifrom trong khi có tới 75,0% đến
89,3% số mẫu không đạt quy định kỹ thuật;
cƣờng độ nhiễm thấp nhất từ 3 vk/100ml đến
9 vk/100ml, cao nhất từ 110 vk/100ml đến
460 vk/100ml. Kết quả này phù hợp với
Chan.C.L el al [3] và thông báo về tình hình
nhiễm Coliform ở nƣớc uống đóng chai ở TP
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 95
Hồ Chí Minh [1].
Xác định chỉ tiêu E. coli
Tiến hành xét nghiệm chỉ tiêu vi khuẩn E. coli
nhiễm trong các mẫu nƣớc uống đóng chai,
kết quả trình bày ở Bảng 2.
Từ Bảng 2, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Chỉ có 21,4% đến 30,8% mẫu nƣớc đạt
QCVN 01:2009/BYT về chỉ tiêu vi khuẩn E.
coli; mẫu nƣớc không đạt tiêu chuẩn do
nhiễm E. coli chiếm từ 69,2% đến 78,6%;
cƣờng độ nhiễm E. coli thấp nhất từ 1 đến 3
vk/100ml, cƣờng độ nhiễm cao nhất từ 14 đến
46 vk/100ml. Kết quả này phù hợp với
Gholam Resa.J.K el al [4].
Xác định chỉ tiêu P. aeruginosa
Tiến hành xét nghiệm chỉ tiêu P. aeruginosa
nhiễm trong các mẫu nƣớc uống đóng chai,
kết quả đƣợc trình bày ở Bảng 3.
Từ Bảng 3, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Đã
xác định 3,7% đến 13,0% mẫu nƣớc uống
đóng chai có chỉ tiêu P. aeruginosa không đạt
TCVN 6213:2004; mẫu nƣớc đạt tiêu chuẩn
chiếm từ 87,0% đến 96,3%; cƣờng độ nhiễm
P. aeruginosa thấp nhất là 3 vk/250ml đến 7
vk/250ml, cao nhất từ 9 vk/250ml đến
16vk/250ml. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Gholam Resa.J.K el al [4].
Bảng 1. Kết quả xác định chỉ tiêu Coliform trong mẫu nước uống đóng chai
Stt
Ký hiệu
sản
phẩm
Chỉ tiêu khảo sát Cường độ nhiễm khuẩn
Số mẫu
kiểm tra
Mẫu đạt
TCVN
Tỷ lệ
(%)
Mẫu không
đạt TCVN
Tỷ lệ
(%)
Thấp nhất
(MPN/100ml)
Cao nhất
(MPN/100ml)
1 SP 26 5 19,2 21 80,8 3 160
2 BT 28 3 10,7 25 89,3 6 210
3 NS 25 4 16,0 21 84,0 9 150
4 VT 23 4 17,4 19 82,6 9 110
5 NK 29 7 24,1 22 75,9 3 240
6 OP 27 6 22,2 21 77,8 6 110
7 VC 24 6 25,0 18 75,0 6 460
8 BN 32 7 21,9 25 78,1 9 150
Quy định kỹ thuật theo QCVN 01:2009/BYT, chỉ tiêu Coliform trong 100 ml nước ăn uống = 0
Chú thích: MPN/100ml: Most Probable Number per 100mililiters; QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
Bảng 2. Kết quả xác định chỉ tiêu E. coli trong mẫu nước uống đóng chai
Stt
Ký hiệu
sản
phẩm
Chỉ tiêu khảo sát Cường độ nhiễm khuẩn
Số mẫu
kiểm tra
Mẫu đạt
TCVN
Tỷ lệ
(%)
Mẫu không
đạt TCVN
Tỷ lệ (%)
Thấp nhất
(vk/100ml)
Cao nhất
(vk/100ml)
1 SP 26 8 30,8 18 69,2 2 14
2 BT 28 6 21,4 22 78,6 1 25
3 NS 25 7 28,0 18 72,0 3 27
4 VT 23 6 26,0 17 74,0 1 16
5 NK 29 8 27,6 21 72,4 1 25
6 OP 27 8 29,6 19 70,4 2 46
7 VC 24 6 25,0 18 75,0 3 27
8 BN 32 7 21,9 25 78,1 2 16
Quy định kỹ thuật theo QCVN 01:2009/BYT, chỉ tiêu E. coli trong 100 ml nước ăn uống = 0
Chú thích: vk/100ml: Số vi khuẩn đếm được trong 100 ml nước; QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 96
Bảng 3. Kết quả xác định chỉ tiêu P. aeruginosa trong mẫu nước uống đóng chai
Stt
Ký hiệu
sản
phẩm
Chỉ tiêu khảo sát Cường độ nhiễm khuẩn
Số mẫu
kiểm tra
Mẫu đạt
TCVN
Tỷ lệ
(%)
Mẫu không
đạt TCVN
Tỷ lệ
(%)
Thấp nhất
(vk/250ml)
Cao nhất
(vk/250ml)
1 SP 26 24 92,3 2 7,7 3 11
2 BT 28 25 89,3 3 10,7 4 16
3 NS 25 24 96,0 1 4,0 6 12
4 VT 23 20 87,0 3 13,0 5 9
5 NK 29 26 89,7 3 10,3 7 16
6 OP 27 26 96,3 1 3,7 4 12
7 VC 24 22 91,7 2 8,3 3 16
8 BN 32 29 90,6 3 9,4 3 9
Theo TCVN 6213:2004, chỉ tiêu P. aeruginosa trong 250 ml nước ăn uống < 2
Chú thích: vk/250ml: Số vi khuẩn đếm được trong 250 ml nước; TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
Bảng 4. Kết quả xác định tần xuất nhiễm các loại vi khuẩn Coliform, E. coli và P. aeruginosa
Stt
Ký
hiệu
sản
phẩm
Tần xuất nhiễm các loại vi khuẩn trong mẫu nƣớc khảo sát
Số
mẫu
kiểm
tra
Coliform và E. coli
Coliform và P.
aeruginosa
Coliform, E. coli và P.
aeruginosa
n % n % n %
1 SP 26 19 70,0 2 7,6 1 3,8
2 BT 28 24 85,7 2 7,1 0 0
3 NS 25 21 84,0 1 4,0 0 0
4 VT 23 19 82,6 1 4,3 1 4,3
5 NK 29 20 68,9 2 6,8 1 3,4
6 OP 27 20 74,0 1 3,7 0 0
7 VC 24 18 75,0 2 8,3 2 8,3
8 BN 32 23 71,8 2 6,2 1 3,1
Xác định tần xuất nhiễm các loại vi khuẩn
trong mẫu nước
Tiến hành xác định tần xuất nhiễm các loại vi
khuẩn Coliform, E. coli và P. aeruginosa
trong các mẫu nƣớc uống đóng chai, kết quả
thu đƣợc trình bày ở Bảng 4.
Từ Bảng 4, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Đã
xác định có từ 68,9% đến 85,7% mẫu nƣớc
nhiễm hai loại vi khuẩn Coliform và E. coli;
có từ 3,7% đến 8,3% mẫu nƣớc nhiễm hai
loại vi khuẩn Coliform và P. aeruginosa; có
5/8 loại mẫu nƣớc nhiễm đồng thời cả 3 loại
vi khuẩn Coliform, E. coli và P. aeruginosa,
tỷ lệ nhiễm từ 3,1% đến 8,3%. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Marie Elisa.Z da
Silva el al [5].
So sánh tỷ lệ nhiễm các loại vi khuẩn trong
mẫu nước uống đóng chai
Tiến hành so sánh tỷ lệ nhiễm giữa các loại vi
khuẩn trong mẫu nƣớc uống đóng chai trong
hai năm, từ 4/2009 đến tháng 3/2010, kết quả
thu đƣơc trình bày ở bảng 5.
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 97
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Coliform, E. coli, P. aeruginosa trong mẫu nước uống đóng chai
Năm Tháng
Số mẫu
kiểm tra
Tỷ lệ nhiễm các loại vi khuẩn ở những mẫu nước không đạt quy định
kỹ thuật theo QCVN 01:2009/BYT và TCVN 6213:2004
Coliform E. coli P. aeruginosa
+ % + % + 0%
2
0
1
0
2
0
0
9
4 17 14 82,3 13 76,4 1 5,8
5 22 19 86,3 17 77,2 3 13,6
6 25 22 88,0 22 88,0 2 8,0
7 23 21 91,3 18 78,2 2 8,6
8 20 17 85,0 16 80,0 1 5,0
9 18 15 83,3 15 83,3 2 11,1
10 16 14 87,5 12 75,0 1 6,2
11 14 11 78,5 10 71,4 0 0
12 13 9 69,2 9 69,2 1 7,6
1 16 8 50,0 7 43,7 1 6,2
2 15 10 66,6 8 53,3 2 13,3
3 15 12 80,0 11 73,3 2 13,3
Cộng 12 214 172 80,3 158 73,8 18 8,4
Từ bảng 5, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Sự
sai khác về tỷ lệ nhiễm của từng loại vi khuẩn
khảo sát trong các mẫu nƣớc thu thập là rõ
rệt; tỷ lệ mẫu nƣớc uống nhiễm Coliform và
E. coli cao thƣờng tập trung từ tháng 4 đến
tháng 10; tỷ lệ mẫu nƣớc nhiễm các vi khuẩn
có chiều hƣớng giảm từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau (p < 0,05); Tuy nhiên sự sai khác này
không biểu hiện rõ rệt ở vi khuẩn P.
aeruginosa (xem biểu đồ so sánh).
Giám định đặc tính sinh vật hóa học của
các chủng vi khuẩn phân lập được
Tiến hành giám định đặc tính sinh vật hóa học
của các chủng vi khuẩn E. coli, P. aeruginosa
phân lập đƣợc, các kết quả trình bày ở Bảng 6.
Từ bảng 6, kết quả thu đƣợc cho thấy các chủng
vi khuẩn phân lập đƣợc có các đặc tính sinh vật
hóa học đặc trƣng, điển hình của giống, loài nhƣ
mô tả trong các tài liệu kinh điển [6].
Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn
phân lập được
Đã sử dụng chuột bạch để thử độc lực xác
định tính gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.
coli và P. aeruginosa phân lập đƣợc. Kết quả
trình bày ở Bảng 7.
Từ Bảng 7, các kết quả thu đƣợc cho thấy:
Sau 48 giờ kể từ khi công cƣờng độc, các
chủng vi khuẩn phân lập đã xác định đƣợc
độc lực qua khả năng gây chết chuột thí
nghiệm, cụ thể; vi khuẩn E. coli gây chết
chuột chiếm 65,0%; vi khuẩn P. aeruginosa
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 98
gây chết tới 85,0% chuột thí nghiệm.
Bảng 6. Kết quả giám định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli, P. aeruginosa
Các thử nghiệm xác định đặc tính sinh vật hóa học
Kết quả giám định
E. coli P. aeruginosa
Số lƣợng chủng 20 20
Tính chất nhuộm Gram - -
Di động + +
Phản ứng oxidase - +
Phản ứng catalase - +
Khả năng dung huyết ±a ±b
Lên men glucose, sinh hơi + +
Lên men lactose + -
Sản sinh urease - +
Phản ứng Citrate - +
Sản sinh indole + -
Đặc điểm sản sinh H2S - -
Chú thích: ±
a: Có 3,2% chủng gây dung huyết trên thạch máu bò 5%; ±b: Có 71,2% chủng gây dung huyết
trên thạch máu bò 5%; +: Dương tính; -: Âm tính
Bảng 7. Kết quả thử độc lực của vi khuẩn E. coli và P. aeruginosa phân lập được
Chủng vi khuẩn thử
độc lực
Số
lượng
(n)
Số chuột
thử
(con)
Liều tiêm
xoang bụng
(ml/con)
Theo dõi chuột thí nghiệm chết sau
khi công cường độc (con)
Tỷ lệ
chết
(%)
8h 24h 32h 48h 6 ngày
E.coli E1 2 4 0,2 0 1 1 0 0
65,0
E2 2 4 0,2 1 0 0 0 0
E3 2 4 0,2 0 2 1 0 0
E4 2 4 0,2 0 1 0 0 0
E5 2 4 0,2 6 6 1 0 0
P.eruginosa P1 2 4 0,2 0 2 1 1 0
85,0
p2 2 4 0,2 1 1 0 0 0
p3 2 4 0,2 0 2 1 1 0
p4 2 4 0,2 1 0 0 0 0
p5 2 4 0,2 0 1 1 1 0
KẾT LUẬN
- Đã xác định có 75,0% đến 89,3% mẫu nƣớc
uống đóng chai không đạt quy định kỹ thuật
về chỉ tiêu Coliform.
- Có 69,2% đến 78,6% mẫu nƣớc uống đóng
chai không đạt quy định kỹ thuật về chỉ tiêu
E. coli; cƣờng độ nhiễm thấp nhất từ 1 đến 3
vk/100ml, cao nhất từ 14 đến 46 vk/100ml.
- Có từ 3,7% đến 13,0% mẫu nƣớc uống đóng
chai không đạt TCVN 6213:2004 về chỉ tiêu
P. aeruginosa; cƣờng độ nhiễm thấp nhất từ 3
vk/250ml đến 7 vk/250ml, cao nhất từ 9
vk/250ml đến 16vk/250ml.
- Đã xác định có từ 68,9% đến 85,7% mẫu
nƣớc nhiễm hai loại vi khuẩn Coliform và E.
coli; có 3,7% đến 8,3% mẫu nƣớc nhiễm hai
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 99
loại vi khuẩn Coliform và P. aeruginosa; có
5/8 loại mẫu nƣớc nhiễm đồng thời cả 3 loại
vi khuẩn Coliform, E. coli và P. aeruginosa,
tỷ lệ nhiễm từ 3,1% đến 8,3%.
- Các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc có các
đặc tính sinh vật hóa học đặc trƣng, điển hình
của giống, loài; có độc lực với chuột thí
nghiệm, vi khuẩn E. coli gây chết chuột tới
65,0%; vi khuẩn P. aeruginosa gây chết
85,0% chuột thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
nuoc-dong-chai-co-vi-trung-nguy hiem.
[2]. QCVN 01:2009/BYT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về nƣớc ăn uống.
[3].Chan.C.L, Zalifah.M.K, Norrakiah.A.S (2007).
Microbiological and Physicochemical quality of
Drinking water. The Malaysian Journal of Analytical
Sciences. Vol 11. No 2, p 414-420.
[4]. Gholam Resa.J.K, Almad Zarei, Abolfazl
Kamkar (2010). Bacteriological Evaluation of
Bottled water from Domestic Brands in Tehran
Markets, Iran. World Applied Sciences Journal 8 (3),
p 274-278.
[5].Marie Elisa.Z da Silva el al (2007). Comparison
of the bacteriological quality of tap water and bottled
mineral water. Int. J. Hyg. Environ. Health.
[6].Quinn.P.J, Carter.M.E, Markey.B.K, Carter.G.R
(1994). Clinical Veterinary Microbiology. Wolfe
publishing. Mosby-Year Book Europe Limited.
SUMMARY
BACTERIOLOGICAL EVALUATION OF BOTTLED DRINKING-WATER FROM
DOMESTIC BRANDS IN THAI NGUYEN CITY
Dang Xuan Binh1, Ta Phuong Thuy2
1Institute of Life Sciences – Thai Nguyen University
2College of Medicine – Thai Nguyen province
This study was conducted on the water samples collected after bottled treatment was given. 214
samples of bottled drinking-water were selected randomly in Thai Nguyen city for analyses. The
purpose of this study was to determine the quality of bottled drinking-water.
The bacteriological analyses were performed to trace the presence of indicator organisms and pathogens
such as total Coliform, Escherichia coli (E. coli), and Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa). The
results showed that almost of the water samples did not comply with the regulations of QCVN
01:2009/BYT (National Technical on Drinking Water Quality).
The presence of Coliform, E. coli, and P. aeruginosa in bottled drinking-water suggests the potential of
pathogenic enteric microorganisms and it requires an improved surveillance system in production of
bottled drinking-water.
Keywords: Bottled water; Coliform; E.coli; Pseudomonas aeruginosa
Đặng Xuân Bình và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 94 - 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32719_36560_20820121531349499_4072_2052725.pdf