Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới máy
móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt giá
thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất,
giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài sản và
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm được
số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng
giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán.Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các
giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng
24 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
MỤC LỤC
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
2. Các loại vốn kinh doanh
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
4. Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
5. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
6. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
7. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
8. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Tham gia đóng góp
1/22
Khái niệm về vốn kinh doanh
Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ
doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức
sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói
riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử
dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ
là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng
góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì doanh
nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên
các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau.
2/22
Các loại vốn kinh doanh
Các loại vốn kinh doanh:
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ khác nhau:
Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
• Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới
mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
• Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều
lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
• Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
• Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà nước cấp
bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do
bán trái phiếu.
• Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động.
• Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có,
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài
ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng.
Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp
thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
• Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
• Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu mối quan hệ
giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế được thông qua trung gian tiền tệ.Tương ứng với dòng
vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
3/22
Ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ xuất hiện trên cơ
sở tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các
dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản kinh tế được tích luỹ lại. Một khối lượng tài sản
hàng hoá hoặc tiền tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được
phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
4/22
Các bộ phận cấu thành vốn của doanh
nghiệp
Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận vốn cố định và vốn
lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công nghệ sản xuất và
trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở
từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư
liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần
vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu
kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu
vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản
cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
• Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ
yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản
cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất
cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai
nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ
phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả
hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi
5/22
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình
độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay.
• Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng
phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu
đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì
coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản
cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định cũng có quy định riêng
như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo từng
nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản
lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai
góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là
phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp,
hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa
học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn
một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các
nguyên nhân chủ yếu như sau:
6/22
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ hoàn
thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất.
1. Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm
bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu
động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước
để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của
tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải
giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ
giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có
hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ phận ,trên
cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:
• Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và
dự trữ đưa vào sản xuất.
• Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như
sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
• Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông
như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức như: thành
phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại:
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các khoản tiền
phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
7/22
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được nhà nước
giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn
vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý
hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người
quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
8/22
Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan
trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại các thời
điểm khi có trượt giá trên thị trường.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào
mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước
thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn.
Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình
thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu
dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêmcũng phải
tăng theo để duy trìnăng lực sản xuấtkinhdoanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài
trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như:
thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước là nội
dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và
trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các
doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước.Chuyển sang kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi
phải bảo toàn số vốn nhà nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ
thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động do đó phải thường
xuyên điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ trượt giá trên thị trường.
9/22
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định cả về mặt
hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố
định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo
dưỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công
nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả doanh
nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nước về điều chỉnh nguyên
giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trịtài sản cố định đồng thời phải sử dụng đúng
mục đích và sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng bán và
thanh lý tài sản cố định.
Bảo toàn phát triển vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện
khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nước quy định các doanh nghiệp phải tự
bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá tài sản lưu động
thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật tư dự trữ, bán thành phẩm, hàng
tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn lưu động.
10/22
Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tổng cộng
của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi
vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng
thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất thanh toán hiện hành
11/22
Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ
tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan.
• Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy
nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ
đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
• Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm
để trả nợ vì không có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
12/22
Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn
2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn:
a. Những tác động của thị trường :
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh
tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu
dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị
trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích...) thì buộc hiệu quả
sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm
này.
b. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp
qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản
phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá...và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc
chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới
doanh thu.
c. Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản
xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh
nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các
khoản vay, khoản phải trả.
d. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan
trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị.
Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị
nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy
13/22
móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công
nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
e. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp
nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh
nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của mình(bảng
biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có phát hiện
những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
g. Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn,thuế
doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu nguyên
liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu chọn được
người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó
tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản
xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà
nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số
lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng
tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng
lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không
kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột
ngột giảm.
14/22
Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn
Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn:
Những tác động của thị trường :
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh
tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu
dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị
trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích...) thì buộc hiệu quả
sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm
này.
Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp
qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản
phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá...và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc
chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới
doanh thu.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản
xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh
nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các
khoản vay, khoản phải trả.
Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan
trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị.
Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị
nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy
15/22
móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công
nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh
nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp
nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh
nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của mình(bảng
biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có phát hiện
những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn,thuế
doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu nguyên
liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu chọn được
người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó
tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản
xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà
nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số
lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng
tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng
lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không
kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột
ngột giảm.
16/22
Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn
Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước bên
cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy động vốn bổ xung, vay tín
dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ
thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu
quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn.
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và tiêu
thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh
nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao
nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào
có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất
kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị
trường quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các phương án này
phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động thông
suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo
sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
17/22
• Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm
việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí
khấu hao trong giá thành sản phẩm.
• Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp áp dụng
là:
• Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
• Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
• Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với
người lao động.
• Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường.
Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa
đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới máy
móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt giá
thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất,
giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài sản và
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm được
số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng
giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán...Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các
giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
18/22
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ thông suốt
với nhau do đó doanh nghiệp phải
19/22
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Khái niệm về vốn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các loại vốn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
20/22
URL:
Giấy phép:
Module: Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
21/22
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
22/22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- von_va_hieu_qua_su_dung_von_tai_doanh_nghiep_1057.pdf