Vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống vào dạy học môn Lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên Sư phạm tại các trường Đại học - Nguyễn Thanh Thủy

4. Kết luận Vận dụng phương pháp dạy học tình huống vào việc dạy học môn Lý luận dạy học đã hình thành cho sinh viên 4 nhóm năng lực như trình bày trên. Các nhóm năng lực này sẽ giúp cho sinh viên dễ dàng thực hiện hoạt động nghiên cứu tài liệu, lập kế hoạch lên lớp, xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch. Ngoài ra nhónm năng lực thứ 4 không những giúp sinh viên tự học mở rộng chuyên môn để dạy tốt mà còn rất hữu ích trong việc học tập nâng cao trình độ, phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Trong dạy học tại trường đại học nên sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống nhằm tạo môi trường rèn luyện kỹ năng làm việc hợp tác, giao tiếp trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thực hành hoạt động trí tuệ để hình thành năng lực dạy học cho sinh viên ngay trong đào tạo và giúp phát triển trong thực tế dạy học phổ thông. Dạy học bằng tình huống là một phương pháp khoa học trong dạy cách học, là một cách dạy học không những tiết kiệm kinh phí, mà còn có ý nghĩa sư phạm rất lớn, vì nó sinh động, cụ thể, các tình huống được rút ra từ thực tế, qua đó giúp giáo viên kịp thời phát hiện được những chỗ mạnh, chỗ yếu của sinh viên cũng như của chính bản thân để điều chỉnh và phát huy. Dạy học bằng tình huống giúp sinh viên năng động và dạn dĩ hơn, dần dần sẽ tự nâng mình lên trong nhận thức và trong hoạt động trí tuệ một cách sáng tạo. Mặt khác cách dạy học bằng tình huống còn giúp sinh viên cải thiện và nâng cao các kỹ năng sống, làm việc, kỹ năng hợp tác theo nhóm gắn kết với kỹ năng độc lập suy nghĩ, tìm ra lối thoát và vượt lên chính mình bằng mọi cách sáng tạo.

pdf11 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống vào dạy học môn Lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên Sư phạm tại các trường Đại học - Nguyễn Thanh Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 33 VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG TÌNH HUỐNG VÀO DẠY HỌC MÔN LÝ LUẬN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Nguyễn Thanh Thủy1 TÓM TẮT Hiện nay dạy học theo định hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm là xu hướng dạy học được vận dụng phổ biến tại các trường đại học bằng các hình thức như: dạy học tương tác, dạy học hợp tác nhằm kích thích tính tích cực của cả thầy và trò trong nghiên cứu, khám phá và lĩnh hội tri thức mới. Dạy học bằng tình huống là một trong số các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống trong dạy học môn Lý luận dạy học ở trường đại học vẫn chưa phát huy hết hiệu quả. Bài viết tập trung làm rõ các nét nổi bật của phương pháp dạy học bằng tình huống, cách vận dụng tình huống trong quá trình dạy học và quy trình thực hiện để đạt hiệu quả tốt nhất khi sử dụng phương pháp dạy học này. Từ khóa: Dạy học bằng tình huống, năng lực dạy học, môn Lý luận dạy học 1. Mở đầu Mục tiêu đổi mới của ngành giáo dục nƣớc ta là làm cho hệ thống giáo dục thích ứng đƣợc với sự phát triển của xã hội, nhất là giáo dục bậc đại học phải đáp ứng nhu cầu tăng nhanh về chất lƣợng nguồn nhân lực, nhằm thỏa mãn thị trƣờng lao động nói chung, phục vụ nhu cầu của nghề dạy học nói riêng, đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có kiến thức rộng về các lĩnh vực có liên quan, có năng lực chuyên môn theo quy định chuẩn mới. Đứng trƣớc yêu cầu này, việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực vào các trƣờng đại học là vô cùng cần thiết, vì những phƣơng pháp dạy học này sẽ mang lại cho sinh viên sự hứng thú, niềm đam mê trong học tập, phù hợp với tâm lý ƣa thích hoạt động của sinh viên. Những phƣơng pháp dạy học tích cực kích thích tính tự giác hoạt động của ngƣời học, tính linh động trong cách hƣớng dẫn sáng tạo của ngƣời dạy và biểu hiện tính nhân văn của giáo dục. Bản chất của phƣơng pháp dạy học tích cực là khai thác động lực học tập ở ngƣời học để phát triển chính họ, coi trọng lợi ích và nhu cầu của cá nhân ngƣời học để chuẩn bị tốt nhất năng lực cho họ thích ứng và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là việc phát triển khả năng hành động của ngƣời học trong môi trƣờng, bối cảnh cụ thể để ngƣời học hoạt động vận dụng kiến thức giải quyết đƣợc những tình huống thực. Để dạy 1Trƣờng Đại học Đồng Nai Email: thanhthuynm@gmail.com TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 34 học theo định hƣớng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sƣ phạm ở trƣờng đại học chúng ta cần phải vận dụng một số hình thức dạy học sau: - Chọn lựa và sử dụng các kỹ thuật dạy học phối hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ phƣơng pháp giải thích - tìm kiếm, phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề để lôi cuốn sinh viên vào quá trình tìm kiếm thông tin, rèn luyện tƣ duy logic nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự giác của sinh viên. - Vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm đã tích lũy vào việc tìm hiểu, giải quyết các tình huống đa dạng để phát triển năng lực lập kế hoạch dạy học, năng lực hợp tác trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học, chia sẻ trách nhiệm trong quá trình làm việc theo nhóm. - Chọn các phƣơng pháp dạy học phù hợp với xu hƣớng phát triển của xã hội hiện nay điển hình nhƣ phƣơng pháp dạy học theo dự án, phƣơng pháp dạy học khám phá, phƣơng pháp dạy học hợp tác để góp phần vào việc rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, trang bị cho họ hệ thống tri thức khoa học cơ bản và cũng là cơ sở của chuyên ngành sƣ phạm. Một số năng lực đặc thù đòi hỏi một sinh viên sƣ phạm cần có nhƣ là năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực phát triển nghề nghiệp; năng lực chẩn đoán, đánh giá và tƣ vấn... 2. Các khái niệm 2.1. Năng lực Năng lực là đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó [1]. Theo Gerard và Roegier (1993), năng lực là một tích hợp những kỹ năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống cho trƣớc để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra [2]. “Năng lực là những khả năng nhận thức và kỹ năng vốn có hoặc học đƣợc của cá nhân nhằm giải quyết các vấn đề xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý thức xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề trong tình huống thay đổi một cách thành công và có trách nhiệm” [2]. “Năng lực đƣợc tri thức làm cơ sở, đƣợc sử dụng nhƣ khả năng, đƣợc quy định bởi giá trị, đƣợc tăng cƣờng qua kinh nghiệm và đƣợc thực hiện hóa qua ý chí” [2]. Từ các khái niệm trên chúng tôi rút ra khái niệm: Năng lực của một người thể hiện ở việc biết cách sử dụng kiến thức và các kỹ năng đã tích lũy vào việc giải quyết một tình huống một cách có hiệu quả, năng lực gắn liền với hoạt động, được hình thành, phát triển trong hoạt động, được đánh giá bằng hiệu quả cao của một hoạt động cụ thể . 2.2. Năng lực dạy học TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 35 Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó ngƣời giáo viên thực hiện tốt các hoạt động dạy học. Hay năng lực dạy học là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động dạy học và quyết định sự thành công của hoạt động ấy [1]. Năng lực dạy học là sự thực hiện có hiệu quả hành động giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề thuộc lĩnh vực sƣ phạm (dạy học và giáo dục) trong những tình huống khác nhau dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng kỹ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động của sinh viên, để góp phần thực hiện theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu cho cá nhân ngƣời học và cho toàn xã hội. 2.3. Dạy học bằng tình huống Dạy học bằng tình huống là phƣơng pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho sinh viên xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phƣơng án giải quyết các tình huống, qua đó đạt đƣợc mục tiêu đề ra [3]. 2.3.1. Đặc điểm của phương pháp dạy học bằng tình huống - Từ những vấn đề nêu ra trong tình huống cho phép sinh viên khám phá và hình thành cho bản thân những nhận thức, giá trị, kỹ năng và cách ứng xử phù hợp nhất với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. - Dạy học bằng tình huống là dạy cho sinh viên cách hành động để tạo ra năng lực thích ứng, đồng thời tƣ duy tích cực tìm ra kiến thức, kỹ năng và thái độ nhận thức mới. Dạy học bằng tình huống tạo ra cho sinh viên khả năng vận dụng một cách đa dạng, phong phú tính chất gợi vấn đề của tình huống, tạo điều kiện cho sinh viên có thể trao đổi ý kiến với nhau và với giáo viên về các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập, sinh viên có khả năng trình bày những suy nghĩ về điều đã học nghĩa là rèn luyện cho họ năng lực diễn đạt và nhận xét. - Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống giúp cho sinh viên nâng cao năng lực hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, nâng cao năng lực phân tích, năng lực giải quyết các vấn đề, bảo vệ ý kiến của mình và phản biện trƣớc đám đông. Những tình huống không nhằm kiểm tra kiến thức và sự vận dụng kiến thức, mà giúp phát triển kỹ năng, phát triển năng lực ngƣời học. 2.3.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng tình huống - Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống cung cấp cho sinh viên môi trƣờng sƣ phạm lý tƣởng để tổ chức hoạt động học tập, để tiếp nhận nội dung học tập qua hoạt động, sinh viên đƣợc hành động với tình huống theo TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 36 nhiều hình thức nhƣ làm việc độc lập, làm việc nhóm, thảo luận. - Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống giúp sinh viên tăng cƣờng khả năng độc lập suy nghĩ, phát triển tƣ duy sáng tạo, tăng cƣờng hiểu biết nhờ sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Nâng cao lòng tin vào khả năng của bản thân trong việc giải quyết tình huống học tập. 3. Vận dụng phƣơng pháp dạy học bằng tình huống vào việc dạy học môn Lý luận dạy học 3.1. Quy trình thiết kế tình huống trong dạy học Việc xây dựng tình huống phải dựa trên nội dung kiến thức và mục đích của bài học, việc giải quyết tình huống là tạo ra kiến thức mới, kỹ năng mới và năng lực giải quyết vấn đề, qua nghiên cứu nhiều quy trình chúng tôi xin đề xuất một quy trình thiết kế tình huống gồm 5 bƣớc sau: Hình 1: Quy trình thiết kế tình huống Bƣớc 1: Để thiết kế bài tập tình huống phù hợp với mục tiêu dạy học, giáo viên phải nắm đƣợc mục tiêu của bài dạy cụ thể về mặt kiến thức và kỹ năng. Bƣớc 2: Trong bƣớc 2 giáo viên phải xác định rõ những đơn vị kiến thức nào có thể thiết kế thành tình huống và kết hợp với những phát biểu, câu trả lời của sinh viên trong giờ học, phân tích sự đúng sai và tìm hiểu lý do sinh viên có thể sai lầm để thiết kế tình huống phục vụ dạy học. Bƣớc 3: Xử lý sƣ phạm các tình huống đó có nghĩa là mô hình hóa các tình huống ấy thành bài tập, thành phƣơng tiện cho quá trình dạy học. Xác định mục tiêu của bài dạy B1 Phát triển một số năng lực cơ bản của hoạt động nhận thức B5 Phân tích nội dung, xác định đơn vị kiến thức để thiết kế các tình huống dạy học B2 Diễn đạt tình huống dƣới dạng bài tập B3 Kiểm định tình huống đã thiết kế B4 Nghiên cứu Xử lý sƣ phạm Dạy học Kết quả TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 37 Bƣớc 4: Đƣa tình huống vào hoạt động dạy học cụ thể để sinh viên thảo luận, giải quyết tình huống, qua đó giáo viên đánh giá đƣợc hiệu quả của tình huống đã thiết kế. Bƣớc 5: Qua những cách giải quyết tình huống mà sinh viên đƣa ra vừa củng cố đƣợc kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng nhận thức, kỹ năng đánh giá vấn đề của sinh viên, sinh viên có thể hiểu sâu, mở rộng tri thức và có thể tự tìm kiếm tri thức mới. 3.2. Vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống vào bài giảng - Ví dụ: Kế hoạch dạy bài 4: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ngày tháng năm A. Mục tiêu Sau khi học xong bài này sinh viên cần đạt đƣợc: - Về mặt kiến thức: nắm vững khái niệm và vai trò của hệ thống phƣơng pháp dạy học, phân biệt đƣợc tác dụng của từng nhóm phƣơng pháp và những ƣu khuyết điểm của chúng. - Về kỹ năng: Rèn luyện đƣợc kỹ năng phân tích, vận dụng các phƣơng pháp dạy học vào thực hiện dạy học. - Về thái độ: Có ý thức học tập để sử dụng thành thạo các phƣơng pháp dạy học vào thực tiễn. B. Phương pháp thực hiện và thiết bị dạy học - Phƣơng pháp thuyết trình; vấn đáp. - Giáo trình Lý luận dạy học. - Máy chiếu, máy tính, bài tập tình huống... C. Tiến trình thực hiện Nội dung Hoạt động của giảng viên Hoạt động của sinh viên 1. Mở đầu: Tạo môi trƣờng hoạt động cho lớp, tạo hứng thú nhận thức cho sinh viên Nhập đề bằng tình huống: TH1: Cách dạy khái niệm Trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn ở một trƣờng trung học, có 3 ý kiến về phƣơng pháp dạy khái niệm nhƣ sau: 1. Giáo viên nêu khái niệm trong SGK và tự phân tích những dấu hiệu đặc trƣng của khái niệm. 2. Giáo viên nêu lên nhiều khái niệm khác nhau có và không có trong SGK, phân tích các khái niệm đó, rút ra một khái niệm chính xác nhất. 3. Giáo viên nêu lên những khái niệm khác nhau, cho học sinh thảo luận, tự đƣa ra khái - Sinh viên lựa chọn 1 trong 3 cách (có thể làm việc theo nhóm). - Lý giải cho cách lựa chọn của mình. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 38 niệm, từ đó giáo viên lựa chọn một khái niệm chính xác nhất. Hỏi: Cách dạy nào là hiệu quả nhất? Vì sao? 2. Nội dung chính bài giảng 2.1. Khái niệm và đặc điểm phƣơng pháp dạy học 2.2. Hệ thống phƣơng pháp dạy học 2.2.1. Nhóm phƣơng pháp dùng ngôn ngữ: phƣơng pháp thuyết trình; phƣơng pháp vấn đáp; phƣơng pháp sử dụng tài liệu và sách giáo khoa 2.2.2. Nhóm phƣơng pháp dạy học trực quan: phƣơng pháp quan sát; phƣơng pháp minh họa; phƣơng pháp biểu diễn thí nghiệm 2.2.3. Nhóm phƣơng pháp dạy học thực hành: phƣơng pháp luyện tập; phƣơng pháp thực hành thí nghiệm 2.3. Lựa chọn phƣơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực nhận thức của ngƣời học Sử dụng phƣơng pháp theo bài tập TH1 đã nêu trên (cách 1). Sử dụng phƣơng pháp thuyết trình thân mật (tƣơng tác với sinh viên trong quá trình truyền đạt nội dung bài giảng). - Đặt các câu hỏi ngắn cho sinh viên trả lời dẫn bài giảng. TH2: Trong đợt thực tập sƣ phạm tốt nghiệp, giáo sinh H đƣợc một giáo viên phổ thông dạy giỏi cấp tỉnh hƣớng dẫn. H rất khâm phục giáo viên hƣớng dẫn của mình. Để chuẩn bị tốt cho tiết thực tập giảng, giáo sinh H chịu khó đi dự giờ của cô giáo hƣớng dẫn. Khi dự anh rất tập trung cố gắng nhập tâm từng lời giảng, từng hành vi, cử chỉ mà cô giáo thể hiện trong quá trình dạy. Tiết thực tập giảng của giáo sinh đã đến. Giáo sinh này yên tâm vì bài dạy này anh đã đi dự giáo viên hƣớng dẫn của mình dạy ở một số lớp khác. Sau khi chào hỏi, giới thiệu giáo viên dự, ổn định lớp xong và thầy giáo sinh bắt đầu vào tiết dạy. Tiết học mới diễn ra đƣợc 10 phút mà dƣới lớp học sinh đã ồn ào. Thầy càng cố gắng làm giống hệt những gì học đƣợc từ giáo viên hƣớng dẫn. 45 phút trôi qua, điều khiển lớp toát mồ hôi mà kết quả dạy không đƣợc nhƣ ý muốn. - Lĩnh hội. Sinh viên hợp tác với giáo viên, trả lời các câu hỏi của giáo viên bằng cách dựa vào giáo trình. - Thảo luận và cho ý kiến giải quyết tình huống, bài học kinh nghiệm đã đƣợc rút ra. - Nêu kế hoạch cho bản thân để chuẩn bị thực tập. - Nêu đƣợc phƣơng thức thực hiện cho TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 39 Câu hỏi: Bài học rút ra từ tình huống này là gì? Khi đi thực tập, để có tiết thực tập giảng thành công, giáo sinh nên làm những gì? Và làm nhƣ thế nào? bản thân. Tại sao chọn phƣơng thức đó? 3. Kết luận - Những kết quả học tập đạt đƣợc: Sinh viên cảm giác hào hứng khi nêu lên kế hoạch, cũng nhƣ có đƣợc một khảo sát thực tế chứng minh cho lý thuyết đã học. - Biểu hiện năng lực của sinh viên qua từng hoạt động cụ thể. - Tóm tắt những nội dung cần thiết cho sinh viên. - Đánh giá buổi học (cả việc dạy và việc học) và dặn dò. - Cho thêm bài tập mở rộng. - Ghi nhớ những điều cần thiết rút ra từ bài học. - Nêu câu hỏi. 3.3. Các năng lực được hình thành qua việc vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống vào dạy môn Lý luận dạy học Qua nghiên cứu thực tiễn chúng tôi nhận thấy việc dạy môn Lý luận dạy học bằng phƣơng pháp dạy học tình huống tại trƣờng đại học sẽ giúp sinh viên sƣ phạm hình thành một số kỹ năng cần thiết biểu hiện trong các nhóm năng lực nhƣ năng lực nhận thức hỗ trợ cho việc học tập hiện tại, việc nghiên cứu sau này của các em cụ thể là năng lực khái quát hóa kiến thức về lý thuyết đƣợc gọi là (K); nhóm năng lực thực hành môn Lý luận dạy học (P); nhóm năng lực giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy và học gọi là (S); nhóm năng lực tự học và sáng tạo hoặc năng lực cá nhân (C). Để xác định mức độ thành thạo của một năng lực chúng ta cần làm rõ những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có cho việc thể hiện cũng nhƣ phát triển năng lực ấy, đồng thời xây dựng công cụ đo từng năng lực. Sau đây là bảng phân chia các năng lực thành phần của từng nhóm năng lực cụ thể qua việc dạy học bằng phƣơng pháp tình huống. TT Nhóm năng lực cơ bản Năng lực thành phần hình thành trong Môn Lý luận dạy học 1 Nhóm năng lực liên quan đến kiến thức hay năng lực nhận thức (K) Sinh viên có thể: K1: Trình bày các khái niệm, mục tiêu, quy luật bản chất của quá trình dạy học. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học. K2: Thực hiện đúng các nguyên tắc theo chƣơng TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 40 trình quy định trong dạy học nội dung học tập. K3: Vận dụng kiến thức lý luận dạy học để thực hiện nhiệm vụ học tập, vào giải quyết các tình huống thực tiễn. 2 Nhóm năng lực thực hành lý luận dạy học (còn gọi nhóm năng lực hoạt động trí tuệ hay nhóm năng lực phƣơng pháp) (P) Sinh viên có thể: P1: Đặt ra các câu hỏi, những thắc mắc về các sự kiện, hiện tƣợng trong quá trình dạy học. P2: Thu thập thông tin, phân tích, khái quát hóa và xử lý thông tin để trả lời cho các câu hỏi. P3: Xác định mục tiêu dạy học, xây dựng phƣơng án cụ thể thực hiện việc dạy học (hƣớng dẫn cách tự học, tổ chức quá trình tự học cho học sinh). P4: Vận dụng kiến thức tích lũy giải quyết một cách khoa học và logic các tình huống xảy ra trong quá trình dạy học để cụ thể hóa vai trò của lý luận dạy học. 3 Nhóm năng lực trao đổi thông tin và giải quyết vấn đề (S) Sinh viên có thể: S1: Trao đổi những kinh nghiệm, kiến thức thu thập đƣợc và cách diễn tả đặc thù môn Lý luận dạy học. S2: Lựa chọn, đánh giá các nguồn thông tin khác của quá trình tìm tòi, rút ra bài học kinh nghiệm. S3: Ghi chép các kết quả hoạt động nhóm, hoạt động học tập cá nhân (bài giảng, thông tin tìm kiếm đƣợc, thực hành, làm việc nhóm). S4: Trình bày kết quả nghiên cứu của cá nhân với nhóm, với lớp. S5: Thảo luận kết quả công việc của bản thân với nhóm và đƣa ra những vấn đề liên quan trong Lý luận dạy học. 4 Nhóm năng lực tự học, năng lực sáng tạo, liên quan đến năng lực cá nhân (C) Sinh viên có thể: C1: Xác định trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân trong học tập môn Lý luận dạy học. C2: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập môn Lý luận dạy học. C3: Sử dụng kiến thức lý luận để phân tích, đánh giá. các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. C4: Nhận ra đƣợc ảnh hƣởng của Lý luận dạy học với các môn khoa học khác. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 41 3.4. Phương thức đánh giá để phát triển các nhóm năng lực cho sinh viên Sau buổi lên lớp các giảng viên thƣờng chọn hình thức kiểm tra bằng hoạt động thực hành, qua đó một số năng lực của sinh viên đƣợc hình thành và có thể xác định qua cách đánh giá cụ thể nhƣ sau: 3.4.1. Nhóm năng lực nhận thức Năng lực thành phần K1 có thể đƣợc đánh giá qua các câu hỏi và bài tập tái hiện kiến thức lý luận dạy học. K2 sử dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ học tập, đƣợc đánh giá bằng kết quả của quá trình học tập. K3 đƣợc đánh giá qua việc vận dụng lý thuyết vào thực tế để giải quyết các bài tập, các tình huống xảy ra trong quá trình học tập giảng viên hỗ trợ để đạt mục đích khái quát hóa kiến thức cho sinh viên. 3.4.2. Nhóm năng lực hoạt động trí tuệ Năng lực thành phần P1 đƣợc phát triển bằng cách cho sinh viên nêu ra những câu hỏi, thể hiện đƣợc tƣ duy của các em về vấn đề cần giải quyết giữa lý luận dạy học và thực tế. P2 đƣợc phát triển qua nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu, các nguồn thông tin khác để thực hiện nhiệm vụ học tập. P3 là năng lực phƣơng pháp đƣợc đánh giá dựa vào các kỹ năng của sinh viên trong quá trình thực hiện (đọc, tóm tắt kiến thức trọng tậm). P4 đƣợc đánh giá qua việc thu thập kiến thức trọng tâm, kiến thức liên môn giải quyết vấn đề tƣơng tự xảy ra trong học tập hoặc vận dụng cho một vấn đề mới, đòi hỏi sinh viên chỉ ra đƣợc ý nghĩa của phƣơng pháp lý luận đối với bản thân trong quá trình học tập. 3.4.3. Nhóm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực thành phần S1 đƣợc rèn luyện qua các bài tập tự luận, đánh giá năng lực qua trao đổi kiến thức và kinh nghiệm bằng phƣơng tiện ngôn ngữ, cách biểu đạt trong mô tả, cách truyền thông tin, và khả năng lập luận. S2 đánh giá qua năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin và năng lực tự học. S3 đƣợc đánh giá qua hồ sơ học tập, qua năng lực tự học thể hiện trong kế hoạch thực hiện hoạt động học tập. S4 đƣợc đánh giá qua việc yêu cầu sinh viên thuyết trình, hoặc trình bày mô phỏng ý tƣởng. S5 đƣợc đánh giá qua ý kiến đƣợc đƣa ra, bảo vệ ý kiến và biết lắng nghe ý kiến của ngƣời khác. 3.4.4. Nhóm năng lực cá nhân (năng lực tự học, sáng tạo) Năng lực thành phần C1 có thể đánh giá qua các bài kiểm tra định kỳ mang tính chất hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ, thông thƣờng giảng viên đánh giá theo nhóm. C2 đƣợc đánh giá thông qua việc thực hiện kế hoạch học tập theo chủ đề hoặc theo nhóm. C3 đƣợc đánh giá bằng các kỹ năng tƣ duy, kỹ năng phê phán của sinh viên thể hiện qua làm bài tập trong quá trình dạy học. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 42 C4 đƣợc đánh giá khả năng vận dụng hiểu biết kiến thức của môn Lý luận dạy học để nhận ra những ảnh hƣởng của nó đối với các môn khoa học có liên quan nhƣ tâm lý học, sinh học, xã hội học 4. Kết luận Vận dụng phƣơng pháp dạy học tình huống vào việc dạy học môn Lý luận dạy học đã hình thành cho sinh viên 4 nhóm năng lực nhƣ trình bày trên. Các nhóm năng lực này sẽ giúp cho sinh viên dễ dàng thực hiện hoạt động nghiên cứu tài liệu, lập kế hoạch lên lớp, xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch. Ngoài ra nhónm năng lực thứ 4 không những giúp sinh viên tự học mở rộng chuyên môn để dạy tốt mà còn rất hữu ích trong việc học tập nâng cao trình độ, phát triển nghề nghiệp trong tƣơng lai. Trong dạy học tại trƣờng đại học nên sử dụng phƣơng pháp dạy học bằng tình huống nhằm tạo môi trƣờng rèn luyện kỹ năng làm việc hợp tác, giao tiếp trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thực hành hoạt động trí tuệ để hình thành năng lực dạy học cho sinh viên ngay trong đào tạo và giúp phát triển trong thực tế dạy học phổ thông. Dạy học bằng tình huống là một phƣơng pháp khoa học trong dạy cách học, là một cách dạy học không những tiết kiệm kinh phí, mà còn có ý nghĩa sƣ phạm rất lớn, vì nó sinh động, cụ thể, các tình huống đƣợc rút ra từ thực tế, qua đó giúp giáo viên kịp thời phát hiện đƣợc những chỗ mạnh, chỗ yếu của sinh viên cũng nhƣ của chính bản thân để điều chỉnh và phát huy. Dạy học bằng tình huống giúp sinh viên năng động và dạn dĩ hơn, dần dần sẽ tự nâng mình lên trong nhận thức và trong hoạt động trí tuệ một cách sáng tạo. Mặt khác cách dạy học bằng tình huống còn giúp sinh viên cải thiện và nâng cao các kỹ năng sống, làm việc, kỹ năng hợp tác theo nhóm gắn kết với kỹ năng độc lập suy nghĩ, tìm ra lối thoát và vƣợt lên chính mình bằng mọi cách sáng tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội 2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2016), Lý luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội 3. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 07 - 2017 ISSN 2354-1482 43 APPLYING THE SITUATION-BASED TEACHING IN THE TEACHING DIDACTIC THEORY ORIENTED ON STUDENTS’ TEACHING COMPETENCY DEVELOPMENT IN UNIVERSITIES ABSTRACT Today, teaching based on students’ competency development is the modern tendency of education that is applied largely in some of the universities. It is considered the positive method of teaching with interaction of teaching, cooperation of teaching to stimulate the teachers’ and students’ the positive property in their research and achievement. The situation-based teaching is a practical and interesting form of teaching. The situation-based teaching is currently the most popular positive method of education. However, its application hasn’t promoted its efficiency in teaching the Didactic Theory in universities. This article presents the highlight issues of situation -based teaching, the most effective process and method of manipulating situations in the procedure of teaching. Keywords: Situation-based teaching; teaching competency, didactic theory. (Received: 25/9/2017, Revised: 1/11/2017, Accepted for publication: 12/12/2017)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3_nguyen_thanh_thuy_33_43_6332_2019994.pdf
Tài liệu liên quan