Woman labor force plays an important role in social economic development in the world in
general and in Vietnam in particular. The main contribution for economic development and
poverty fighting were conducted by woman in both paid and unpaid. Woman participated in
agriculture sector increasingly and they responsible for the main work in agriculture. In addition,
they also keep a key activity in family in production and reproduction. Educating a man getting a
man, but educating a woman getting whole family. Improving the role of family in the society is
also improving the role of woman.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
93
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ
Nguyễn Thị Tâm*, Lê Thị Phương
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ luôn đóng vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế- xã hội của đất nước [2]. Lao động nữ là người đóng góp chính cho nền kinh tế và
đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những công việc được trả công và không được trả công ở gia
đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc [3]. Tỷ lệ lao động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp ngày càng cao. Nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm. Lao
động nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất.
Không phải ngẫu nhiên mà con người hiện đại đã khẳng định rằng “Giáo dục một người đàn ông -
được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà - được cả một gia đình” (R.Tagor). Đề cao
vai trò của gia đình trong đời sống xã hội cũng chính là đề cao vai trò của người phụ nữ.
Từ khóa: Vai trò, phụ nữ nông thôn, phát triển, kinh tế hộ, quản lý, sản xuất, thu nhập
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vai trò của người phụ nữ luôn được đánh giá
cao trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Họ đã
và đang tích cực tham gia với các hoạt động
sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế ở nông thôn [3]. Trong nền kinh
tế thị trường lấy kinh tế hộ làm đơn vị sản
xuất cơ sở như hiện nay, phụ nữ nông thôn
chiếm 80% trong tổng số phụ nữ của cả nước,
góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
gia đình và kinh tế xã hội. Thế nhưng trong
thực tế, người phụ nữ nông thôn còn chịu
nhiều thiệt thòi, chưa được sự quan tâm đúng
mức về sức khoẻ, việc làm, địa vị xã hội, cả
về tâm tư tình cảm; thiếu thông tin, thiếu điều
kiện học tập để nâng cao trình độ [1]Trong
gia đình, vai trò của họ mờ nhạt so với người
chồng trong việc ra các quyết định [2]. Đây là
những bức xúc, trăn trở của không ít các nhà
hoạch định chính sách. Vai trò của người phụ
nữ hiện nay trong gia đình và ngoài xã hội
như thế nào? Thực trạng vị trí của lao động
nữ ở nông thôn hiện nay trong phát triển kinh
tế ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những
khó khăn mà lao động nữ đang gặp phải.
Chính vì vậy, nghiên cứu vai trò của người
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình ở huyện Đồng Hỷ được đặt ra như
một yêu cầu cấp bách.
*
Tel: 0985.869.130; Email: tamcoiktkt@gmail.com
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các
phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông
tin, phân tích thông tin.
Phương pháp chọn mẫu điều tra: Lựa chọn
mẫu theo nhiều cấp trong đó đầu tiên các hộ
nghiên cứu sẽ được phân thành 2 nhóm: thành
thị và nông thôn, nhóm hộ nghèo và không
nghèo. Các mẫu được chọn theo phương pháp
ngẫu nhiên nhưng đảm bảo sao cho có cả hộ
giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ cận nghèo và
hộ nghèo. Do giới hạn nghiên cứu của đề tài
nên tác giả chọn 200 hộ gia đình đại diện cho
đại bộ phận các hộ của huyện Đồng Hỷ. Trong
đó có 100 hộ nghèo và 100 hộ không nghèo.
Trong tổng số 200 hộ được chọn thì có 40 hộ ở
khu vực thành thị cụ thể ở trung tâm huyện
Đồng Hỷ, còn 160 hộ ở khu vực nông thôn
được phân bổ đều tại các xã: Tân Long, Văn
Hán, Văn Lăng, Hợp Tiến. Mỗi xã chọn ra 40
hộ ngẫu nhiên để phục vụ cho việc nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Vai trò của lao động nữ tham gia quản lý
điều hành sản xuất
Ngày nay để phát triển kinh tế hộ gia đình,
một trong những yếu tố không thể thiếu đó là
vai trò của người phụ nữ. Phụ nữ không chỉ
tham gia lao động chính trong các công việc
trong gia đình, mà họ còn có vai trò quan
98Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
94
trọng trong quản lý điều hành sản xuất của hộ.
Qua phỏng vấn các hộ trong huyện Đồng Hỷ
về quyền làm chủ hộ trên hai khu vực thành
thị và nông thôn được thể hiện qua bảng 1.
Thông qua số liệu phân tích từ bảng 1 ta thấy,
tỉ lệ nữ làm chủ hộ ở cả hai khu vực thành thị
và nông thôn đều chiếm tỉ lệ ít hơn so với
nam giới. Trong khu vực thành thị, nữ làm
chủ hộ chỉ chiếm 37,50%, nam giới chiếm
62,5%. Trong khu vực nông thôn, chủ hộ là
nữ chiếm 22,50%, nam giới làm chủ hộ chiếm
77,50%. So sánh giữa hai khu vực thành thị
và nông thôn, trong khu vực thành thị nữ giới
làm chủ hộ nhiều hơn so với nữ giới trong khu
vực nông thôn. Có sự khác nhau trong khu vực
này là do phong tục tập quán, thường quan
niệm đàn ông là người chủ trong gia đình.quản
lý sản xuất trong hộ gia đình, cả hai khu vực
thành thị và nông thôn tỷ lệ nữ tham gia quản
lý sản xuất nhiều hơn so với Nam giới. Vì họ
là người trực tiếp tham gia các hoạt động sản
xuất trực tiếp. Sự tham gia quản lý của họ
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Vai trò của lao động nữ trong việc sản
xuất và ra quyết định phân công lao động
trong hộ
Trong quá trình phỏng vấn hộ tại huyện Đồng
Hỷ, tác giả đã thu thập và phân tích về quá
trình phân công lao động và ra quyết định sản
xuất tổng quát thành ngành chính là trồng trọt
và chăn nuôi qua bảng số 2 và 3.
Trong trồng trọt người có quyền quyết các công
việc sản xuất nông nghiệp có sự khác nhau giữa
lao động nam và nữ. Ở khu vực thành thị người
phụ nữ tham gia quyết định sản xuất nhiều hơn
so với phụ nữ trong khu vực nông thôn. Trong
khu vực thành thị người đàn ông trong gia đình
thường tham gia các công việc xã hội hay tham
gia vào các ngành kinh tế khác, do vậy họ giao
quyền quyết định các công việc sản xuất cho
người vợ, họ chỉ tham gia đóng góp ý kiến. Còn
trong khu vực nông thôn thì người đàn ông lại
có quyền quyết định nhiều hơn vì quan niệm
người đàn ông là người chủ trong gia đình lên
họ sẽ đứng ra quyết định các công việc trong
sản xuất.
Việc thực hiện các công việc trong sản xuất.
Qua bảng số liệu ta thấy đối với việc làm đất và
phun thuốc trừ sâu, đây là công việc nặng nhọc,
độc hại đòi hỏi sức khoẻ, do vây công việc này
thường do người chồng trong gia đình đảm
nhiệm. Người vợ chỉ phụ giúp cho người chồng.
Còn các công việc như gieo hạt, bón phân, tưới
nước, thu hoạch và bán sản phẩm do phụ nữ
đảm nhiệm. Như vậy trong trồng trọt, lao động
nữ chính là lao động chính trong hộ, họ tham
gia trong tất cả các công đoạn sản xuất, và đóng
vai trò quan trọng trong sản xuất.
Trong chăn nuôi phân công lao động và người
ra quyết định đối với các công việc trong chăn
nuôi như giống nuôi, kỹ thuật nuôi, quy mô,
mua vật tư, bán sản phẩm thì từ 55% đến 65%
người chồng có quyền quyết định, từ 25% đến
37% là do người vợ quyết định trong các hộ
thuộc nhóm hộ thuộc khu vực thành thị.
Trong khu vực nông thôn thì người chồng
cũng tham gia quyết định là chủ yếu trong các
công việc giống nuôi, quy mô sản xuất, còn
các công việc như: kỹ thuật nuôi, mua vật tư,
và bán sản phẩm lại do người vợ quyết định là
chủ yếu, người chồng tham gia đóng góp ý
kiến, cùng bàn bạc với vợ.
Bảng 1: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý và điều hành sản xuất trong các hộ điều tra
Chỉ tiêu Nhóm hộ KV thành thị Nhóm hộ KV nông thôn Nam Nữ Nam Nữ
1.Nữ làm chủ hộ
Số lượng (người) 25 15 124 36
Cơ cấu (%) 62,50 37,50 77,50 22,50
2. Nữ tham gia quản lý sản xuất
Số lượng (người) 18 22 65 95
Cơ cấu (%) 45,00 55,0 40,62 59,38
Nguồn số liệu: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra hộ,2012
99Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
95
Bảng 2: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong trồng trọt của các nhóm hộ điều tra
ĐVT:%
Công việc trong sản xuất
Nhóm hộ khu vực thành thị Nhóm hộ khu vực nông thôn
Chồng Vợ Cả hai
Đi
thuê Chồng Vợ
Cả
hai
Đi
thuê
I. Người ra quyết định
1. Giống cây trồng 33,42 55,91 10,67 0,00 43,21 41,35 15,44 0,00
2. Kỹ thuật canh tác 32,44 57,87 9,69 0,00 45,68 39,30 15,02 0,00
3. Mua công cụ sản xuất 35,73 56,62 7,65 0,00 43,31 48,35 8,34 0,00
4. Mua vật tư nông nghiệp 29,40 64,64 5,96 0,00 48,71 40,64 11,65 0,00
5. Bán sản phẩm 22,19 64,16 13,65 0,00 57,75 35,67 6,58 0,00
6. Thuê phương tiện LĐ 62,10 32,57 5,33 0,00 61,36 31,58 7,06 0,00
II. Người thực hiện các khâu trong công việc
1. Làm đất 52,45 39,21 6,64 1,70 37,67 52,68 7,02 2,63
2. Gieo cấy 14,32 76,17 9,51 0,00 10,13 85,51 4,36 0,00
3. Bón phân, làm cỏ 9,58 84,25 6,17 0,00 8,53 82,39 9,08 0,00
4. Tưới tiêu nước 9,78 84,55 6,67 0,00 47,37 42,69 9,95 0,00
5. Phun thuốc trừ sâu 61,60 28,34 9,15 0,91 38,07 49,29 10,07 2,57
6. Thu hoạch 41,41 47,85 10,74 0,00 43,65 46,68 10,67 0,00
7. Bán sản phẩm 7,90 75,27 16,83 0,00 30,35 56,40 13,25 0,00
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012
Bảng 3: Phân công lao động sản xuất và người ra quyết định trong Chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra
ĐVT:%
Công việc trong sản xuất
Nhóm hộ khu vực thành thị Nhóm hộ khu vực nông thôn
Chồng Vợ Cả hai
Đi
thuê Chồng Vợ
Cả
hai
Đi
thuê
I. Người ra quyết định
1. Giống nuôi 56,61 34,22 10,17 0,00 43,24 42,11 14,65 0,00
2. Kỹ thuật nuôi 58,57 33,37 8,06 0,00 38,86 47,58 13,56 0,00
3. Quy mô 57,04 36,33 6,63 0,00 49,34 42,21 8,45 0,00
4. Mua vật tư 64,84 30,39 4,77 0,00 41,63 47,87 9,50 0,00
5. Bán sản phẩm 64,47 23,57 11,96 0,00 35,66 56,54 7,80 0,00
II. Người thực hiện các khâu trong công việc
1. Làm chuồng trại 66,96 12,04 15,67 5,33 45,36 43,67 6,38 4,59
2. Mua giống 49,67 44,14 6,19 0,00 41,65 53,40 5,95 0,00
3. Mua thức ăn, chăn nuôi thú y 41,67 36,98 6,97 6,38 39,67 51,20 8,67 0,44
4. Cho ăn, vệ sinh chuồng trại 13,68 81,36 4,96 0,00 25,37 72,31 2,32 0,00
5. Bán sản phẩm 13,36 65,39 21,25 0,00 19,69 58,30 22,01 0,00
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012
Người thực hiện trực tiếp các công việc trong chăn nuôi cũng có sự khác nhau giữa người chồng
và người vợ. Các hộ trong khu vực thành thị, các công việc như làm chuồng trại, mua giống, mua
thức ăn thì từ 41% đến 67% là do người chồng làm trực tiếp còn người vợ tham gia phụ giúp, còn
các công việc nhẹ nhàng, cần mẫn như: cho ăn, vệ sinh chuồng trại và bán sản phẩm thì từ 65%
100Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
96
đến 82% là do người vợ đảm nhiệm. Các hộ trong khu vực nông thôn thì các công việc trong
chăn nuôi đều do người vợ làm là chủ yếu, chỉ có công việc làm chuồng trại thì người chồng phải
làm nhiều 45,36%, còn 43,67% là do người vợ làm công việc nay. Như vậy tỉ lệ giữa người
chồng và người vợ tham gia công việc này không chênh lệch nhiều.
Vai trò của lao động nữ trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của hộ
Bảng 4: Phân công công việc hàng ngày trong nhóm hộ điều tra
ĐVT: %
TT Phân công việc
Thành thị Nông thôn
Chồng Vợ Cả hai
Con
cái Chồng Vợ
Cả
hai
Con
cái
I Chăm sóc gia đình
1 Nội trợ 0,0 75,0 0,0 25,0 0,0 87,9 0,0 12,1
2 Chăm sóc con cái 5,2 67,3 27,0 0,0 1,8 67,7 30,5 0,0
3 Dạy con cái 22,5 55,4 15,1 0,0 25,3 46,0 28,8 0,0
4 Quản lý tài chính 20,0 57,5 15,0 0,0 8,5 48,4 35,0 0,0
II Các công việc lớn
1 Xây dựng cơ bản 73,5 0,0 21,5 5,0 67,5 0,9 24,1 6,5
2 Sửa chữa lớn nhà cửa 75,0 0,0 16,5 8,5 72,6 0,0 19,3 8,1
3 Mua sắm TSCĐ 71,5 0,0 16,0 12,5 81,5 0,0 12,2 6,3
4 Vay vốn 56,5 0,0 41,0 2,5 66,7 0,0 27,7 5,6
5 Cho vay 57,5 0,0 41,0 1,5 66,7 0,0 27,7 5,6
III Hoạt động cộng đồng
1 Họp thôn, xóm 63,5 26,0 0,0 10,5 78,5 14,0 0,0 7,5
2 Đám cưới 45,0 45,0 0,0 10,0 79,6 12,9 0,0 7,5
3 Đám ma 35,5 57,0 0,0 7,5 61,5 31,0 0,0 7,5
4 Lao động công ích 16,5 58,5 0,0 25,0 35,5 56,4 0,0 8,1
5 Dọn vệ sinh 14,0 76,0 0,0 10,0 40,3 52,9 0,0 6,9
Nguồn số liệu: Tổng hợp phiếu điều tra hộ, 2012
Thông qua bảng 4 ta thấy các công việc chăm
sóc gia đình như nội trợ, chăm sóc con cái,
dạy con học hành ở hai nhóm hộ thành thị và
nông thôn phần lớn đều do người vợ đảm
nhiệm trong mẫu nghiên cứu.
Đối với các công việc lớn như xây dựng cơ
bản các công trình: Nhà, bếp, chuồng
trạiđến đầu tư mua sắm các tài sản có giá
trị phục vụ sản xuất nông nghiệp: máy gặt,
máy kéo, máy cầyđều do người chồng thực
hiện và quyết định, không có sự khác nhau
giữa hai nhóm hộ. người vợ đóng vai trò cùng
bàn bạc và tư vấn chứ không phải là người
đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong các hoạt động cộng đồng thì những
cuộc họp thôn, xóm liên quan đến các hoạt
động kinh tế, chính trị thì ở khu vực thành thị
có đến 63,5% do người chồng tham gia đi
họp, còn 78% do người chồng tham gia ở khu
vực nông thôn. Người phụ nữ tham gia ít hơn
so với người chồng, người vợ thường ngại
tiếp xúc và ít có thời gian dành cho các
cuộc họp, vì phần lớn thời gian của họ dành
cho sản xuất và chăm lo cho gia đình. Có
thể nhận thấy rằng những công việc phụ, lặt
vặt vẫn do người vợ đảm nhiệm là chủ yếu.
Còn những công việc quan trọng, tham gia
các công tác xã hội lại chủ yếu do người
đàn ông quyết định.
Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát các
nguồn lực và tài chính của hộ
Các nguồn lực của hộ bao gồm: Con người
(lao động), tài nguyên đất, nguồn nước, vốn,
các tài sản có giá trị, các cơ sở chuồng trại,
tiền mặt, vàng... ngành nông nghiệp là ngành
chủ yếu trong các hộ gia đình do vậy tài
nguyên đất là nguồn lực quan trọng của hộ.
Với vai trò này tác giả chỉ tập trung khai thác
các thông tin có liên quan đến nguồn lực đất
đai của hộ.
101Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
97
Bảng 5: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ điều tra
Người đứng tên
Khu vực thành thị Khu vực nông thôn
Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
Ông 3 7,50 11 6,87
Bà 1 2,50 7 4,38
Chồng 32 80,00 134 83,75
Vợ 4 10,00 8 5,00
Tổng Cộng 40 100,00 160 100,00
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012
Bảng 6: Quyền quản lý tài chính và ra quyết định trong các hộ điều tra
ĐVT:%
Quyền quyết định Nhóm hộ khu vực thành thị Nhóm hộ khu vực nông thôn
1. Quyền quản lý tài chính
Vợ 73,05 59,35
Chồng 11,13 15,08
Cả hai 12,21 16,25
Con cái 3,61 9,32
2. Quyền ra quyết định trong gia đình
Vợ 15,34 7,67
Chồng 51,68 65,10
Cả hai 18,67 13,48
Con cái 14,31 13,75
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ, 2012
Thông qua bảng 5 chúng ta nhận thấy tỷ lệ
người vợ trong gia đình đứng tên quyền sử
dụng đất (Bìa đỏ) là rất thấp: Ở khu vực nông
thôn chỉ có 5%, ở khu vực thành thị 10%. Luật
đất đai quy định, người đứng tên trong sổ đỏ
có quyền quyết định với thửa đất mà mình là
chủ sở hữu. Như vậy, về mặt pháp lý nam giới
có quyền quyết định đến đất thổ cư cũng như
mục địch sử dụng đất vào mục đích gì. Người
phụ nữ không có quyền quyết định mà chỉ có
thể tham gia trao đổi ý kiến cùng bàn bạc góp
ý với người chồng về mục đích sử dụng, chứ
không có quyền sở hữu và định đoạt.
Quản lý tài chính: Thông qua bảng 6 ta thấy
không phải ai có quyền quyết định trong gia
đình đều tham gia quản lý tài chính của gia
đình. Người chồng chỉ có quyền quyết định
tất cả các vấn đề về kỹ thuật sản xuất, canh
tác, đến mua sắm tài sản trong gia đình
nhưng quyền quản lý tài chính vẫn do người
vợ đảm nhiệm.
Cả hai khu vực thành thị hay nông thôn thì
người vợ vẫn giữ quyền quản lý tài chính hơn
người chồng, vì người vợ là người trực tiếp
thực hiện các quyết định mà người chồng đưa
ra. Trong khu vực thành thị người phụ nữ
tham gia quản lý tài chính nhiều hơn so với
phụ nữ trong khu vực nông thôn, ở khu vực
thành thị là 73,05% còn trong khu vực nông
thôn là 59,35%.
Vai trò của lao động nữ trong việc tạo ra thu
nhập của hộ gia đình
Trong các hộ gia đình lao động nữ là người
tham gia sản xuất chính và trực tiếp trong tất
cả các hoạt động sản xuất, trong trồng trọt
hay chăn nuôiĐây cũng chính là những
hoạt động tạo nguồn thu nhập chủ yếu cho
các hộ nông dân. Vai trò của lao động nữ
trong việc tạo ra thu nhập của hộ được thể
hiện qua bảng 7.
102Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
98
Bảng 7: Vai trò của lao động nữ trong việc tạo ra thu nhập trong các hộ điều tra
Thu nhập bình
quân của hộ
Giá trị
(1.000đ)
Cơ cấu
(%)
Lao động nữ Lao động nam
Giá trị Cơ cấu (%) Giá trị Cơ cấu (%)
Trồng trọt 1.375,60 100 733,60 53,33 642,00 46,67
Chăn nuôi 1.167,36 100 1.063,11 91,07 104,25 8,93
Lâm nghiệp 1.087,56 100 625,35 57,50 462,21 42,50
Thu nhập khác 1.655,28 100 551,70 33,33 1.103,58 66,67
Tổng cộng 5.285,80 100 2.973,76 56,26 2.312,04 43,74
Nguồn số liệu: Theo số liệu tổng hợp từ các hộ điều tra tại huyện Đồng Hỷ
Qua điều tra, phân tích và tổng hợp tác giả
tính được số lao động bình quân của một hộ
là 3,8 lao động (sấp sỉ 4 lao động) trong đó số
lao động nữ chiếm là 50,38% tức 1,9 lao
động, lao động là nam giới chiếm 49,62% tức
1,8 lao động. Từ số lao động này tác giả so
sánh giữa thu nhập do lao động nữ và thu
nhập do lao động là nam giới tạo ra trong
một hộ trong tổng thu nhập mà hộ có được
trong một tháng. Thu nhập bình quân của hộ
gia đình được tổng hợp từ bốn nguồn thu chủ
yếu: thu từ sản xuất trồng trọt (trồng lúa, ngô,
chè); thu từ sản xuất chăn nuôi ( gia cầm,
lợn, bò); thu từ sản xuất lâm nghiệp; ngoài
ra hộ còn có các khoản thu nhập khác như:
làm thuê (đi xây, đi phụ hồ, vận chuyển hàng
hoá ), làm nghề tiểu thủ công nghiệp.
Một số tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế
vai trò của lao động nữ trong phát triển
kinh tế hộ
Một số tồn tại làm hạn chế vai trò của lao
động nữ trong phát triển kinh tế hộ
Do gánh nặng về công việc gia đình. Trong
gia đình lao động nữ phần lớn thời gian của
họ là tham gia sản xuất nông nghiệp, nội trợ,
chăm sóc gia đình, nuôi dạy con cái Do
vậy, thời gian chăm sóc cho chính bản thân
mình là rất ít. Chính vì vậy làm cho sức khoẻ
của lao động nữ bị giảm sút, điều này làm ảnh
hưởng tới vai trò của họ trong phát triển kinh
tế của hộ.
Trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật thấp,
do điều kiện kinh tế còn thấp, do sự nhận thức
và quan niệm tại địa phương làm cho lao
động nữ ít có cơ hội đến trường học tập. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng nhận thức cũng
như tiếp thu các kỹ thuật trong sản xuất.
Quyền trong việc ra quyết định ít. Người phụ nữ
trong gia đình chủ yếu chỉ có quyền quyết định
các vấn đề chủ yếu trong sản xuất. Còn các
công việc lớn hay định hướng phát triển kinh tế
của hộ thì vẫn do người đàn ông trong gia đình
đảm nhiệm. Do vậy người phụ nữ bị thụ động
trong các hoạt động phát triển kinh tế.
Cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin còn
hạn chế.
Một số nguyên nhân làm hạn chế vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
Do điều kiện tự nhiên
Do đặc điểm về địa hình, khó khăn cho việc
trồng trọt và thu hoạch nhất là trong khâu vận
chuyển làm cho người lao động nữ trở nên vất
vả hơn, vì phần lớn công việc này lại do lao
động nữ đảm nhiệm.
Trong những năm gần đây do dân số tăng
nhanh, rừng bị tàn phá dẫn đến môi trường bị
xuống cấp, các hoạt động sản xuất của các hộ
trở lên khó khăn hơn, họ phải đầu tư nhiều hơn
về sức lao động, về thời gian, về vật tư dùng
trong sản xuấtCho nên thu nhập của các hộ
giảm sút.
Do điều kiện xã hội
Trên địa bạn huyện Đồng Hỷ có nhiều dân tộc
cùng sinh sống. Mỗi dân tộc lại có tư tưởng,
phong tục tập quán riêng. Tư tưởng của hầu
hết các dân tộc thiểu số này vẫn là “trọng nam
khinh nữ”, người phụ nữ sinh ra chỉ được làm
các công việc: nội trợ, nấu cơm, may vá thêu
thùa, chăm sóc con cái. Còn người đàn ông
103Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
99
phải có thời gian để làm các công việc lớn
như quản lý tài chính, ra quyết định, định
hướng trong gia đìnhChính những tư tưởng
này làm cho vai trò của người phụ nữ bị giảm
trong phát triển kinh tế hộ.
Do điều kiện về kinh tế
Khi thu nhập của hộ gia đình thấp, lao động
nữ phải vất vả hơn để tạo thêm thu nhập cho
gia đình. Việc san sẻ công việc trong gia đình
ít được người đàn ông quan tâm, do vậy gánh
nặng đè nặng lên vai người phụ nữ.
KIẾN NGHỊ
- Địa phương cần xây dựng các chính sách xã
hội từ quan điểm tiếp cận giới. Xây dựng chính
sách chung cho cả hai giới trong chương trình
phát triển chung, đảm bảo sự bình đẳng về
giới. Bên cạnh đó xây dựng những chính sách
riêng cho phụ nữ như chính sách tạo việc làm;
chính sách vay vốn cho khu vực nông thôn,
vùng sâu vùng xa, thực hiện truyền thông dân
số triệt để, đảm bảo cho người dân có những
điều kiện cần thiết để nắm bắt kịp tiến độ phát
triển chung của xã hội. Lồng ghép giới trong
các chương trình, dự án phát triển của TW và
của tỉnh Thái Nguyên.
- Để nâng cao nhận thức cho phụ nữ Nhà nước
cần có chính sách hỗ trợ trong giáo dục đào
tạo, nâng cao tỷ lệ học ở bậc phổ thông đối với
những nơi khó khăn, nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống. Đưa các chương trình giáo
dục về giới vào các cấp học phổ thông.
- Thường xuyên mở các lớp học về kỹ thuật
sản xuất và lớp quản lý đến tận thôn xã. Xây
dựng các mô hình kiểu mẫu để họ được tận
mắt chứng kiến, học tập và làm theo. Chăm
sóc, cải thiện sức khoẻ của người lao động,
đặc biệt là đối với lao động nữ, khuyến khích
chị em đến các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
tạo điều kiện cho chị em được nâng cao kiến
thức về mọi mặt trong xã hội.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
các cấp lãnh đạo nhằm nâng cao vai trò, vị trí
của nữ giới trong xã hội.
- Các trung tâm dạy nghề cũng cần phải đi
xuống tận thôn bản nhằm thúc đẩy các tầng
lớp dân cư tham gia vào các lớp học nghề, các
lớp tập huấn. Khuyến khích phụ nữ tham gia
vào các chương trình này thông qua các chi
hội phụ nữ thôn, xóm. Giúp họ thấy được lợi
ích của việc tham gia vào các lớp tập huấn
nhằm nâng cao kỹ thuật sản xuất giúp cho họ
mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong cuộc sống. Họ
nhận thấy được vai trò của họ trong phát triển
kinh tế của chính gia đình họ.
- Nhận thức đúng đắn về khái niệm phụ nữ,
trong các hoạt động xã hội hay trong sinh hoạt
gia đình không được phân biệt nam hay nữ.
Nam và Nữ đều phải được bình đẳng không
phải trong gia đình mà còn ngoài xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (2006), Phụ nữ
nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị
trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[2]. Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh (2003),
Giới và công tác giảm nghèo, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
[3]. Lê Thi (2008), Việc làm đời sống phụ nữ
trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam, Nxb khoa
học - xã hội, Hà Nội
[4]. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Thái
Nguyên, Báo cáo tình hình hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo thường
niên 2009, 2010, 2011
[5]. Ban chỉ đạo điều tra lao động việc làm, Thực
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, các
năm 2009, 20010, 2011.
[6]. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ huyện Đồng Hỷ, Báo
cáo tình hình hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ
huyện Đồng Hỷ, các năm 2009, 2010, 2011.
[7]. Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Báo
cáo của Ban chấp hành hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
khoá IX tại đại hội đại biểu phụ nữ tỉnh Thái
Nguyên lần thứ XI, nhiệm kỳ 2006 – 20012.
104Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 93 - 100
100
SUMMARY
IMPROVING THE ROLE OF RURAL WOMAN IN HOUSEHOLD ECONOMIC
DEVELOPMENT IN DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Tam*, Le Thi Phuong
College of Economics anh Technology - TNU
Woman labor force plays an important role in social economic development in the world in
general and in Vietnam in particular. The main contribution for economic development and
poverty fighting were conducted by woman in both paid and unpaid. Woman participated in
agriculture sector increasingly and they responsible for the main work in agriculture. In addition,
they also keep a key activity in family in production and reproduction. Educating a man getting a
man, but educating a woman getting whole family. Improving the role of family in the society is
also improving the role of woman.
Key words: role, rural woman, development, household, management, production, income
Ngày nhận bài: 11/3/2013; Ngày phản biện: 22/4/2013; Ngày duyệt đăng: 06/6/2013
*
Tel: 0985.869.130; Email: tamcoiktkt@gmail.com
105Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38840_42385_49201315392593_1261_2052016.pdf