Vài suy nghĩ về một bài toán tối ưu trong R2 - Nguyễn Kiều Linh
Vì thế, bài toán đặt ra có thể diễn đạt thành:
Tìm ellipse nhận A và B làm tiêu điểm sao
cho nó tiếp xúc với đường tròn tâm I bán kính
r tại một điểm. Tiếp điểm này và tiếp tuyến
chung của ellipse với đường tròn sẽ thỏa mãn
yêu cầu đề ra. Ta có thể dựng ellipse này
bằng hình học như sau.
Lấy một đoạn dây không đàn hồi có độ dài
lớn hơn 2c một chút. Gắn cố định một đầu
dây ở A, đầu kia ở B. Dựng ellipse gồm các
điểm có tổng khoảng cách từ nó tới A và B
bằng độ dài đoạn dây đã chọn (đặt đầu bút chì
tựa vào một điểm bất kỳ trên dây và di
chuyển đầu bút chì theo dây sao cho đoạn dây
luôn căng và quay đủ một góc 3600). Sau đó
kéo dài độ dài đoạn dây (nếu ellipse không
cắt đường tròn) hoặc rút ngắn độ dài dây (nếu
ellipse cắt đường tròn tại hai điểm) sao cho
ellipse nhận được theo cách này tiếp xúc với
đường tròn đã cho (tâm I, bán kính r). Tiếp
điểm nhận được sẽ là điểm cần tìm (điểm trên
đường tròn có tổng khoảng cách tới A và B
nhỏ nhất). Có thể thấy ellipse cuối cùng thu
được sẽ có diện tích lớn nhất trong số các
ellipse nhận A, B làm tiêu điểm, không chứa
đường tròn và không có quá hai điểm chung
với đường tròn.
Nhận xét. Có thể mở rộng bài toán cho
trường hợp A và / hoặc B nằm trong (hoặc
trên) đường tròn. Đường tròn cũng có thể thay
bằng các đường cong bậc hai khác (ellipse,
parabol, hyperbon . ). Bài toán còn có thể
mở rộng trong không gian ba chiều, tức là có
thể thay đường tròn bởi mặt cầu, ellipse bởi
ellipsoid.
5 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vài suy nghĩ về một bài toán tối ưu trong R2 - Nguyễn Kiều Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Kiều Linh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 85 - 89
85
VÀI SUY NGHĨ VỀ MỘT BÀI TOÁN TỐI ƯU TRONG ℝ2
Nguyễn Kiều Linh
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này đề cập tới bài toán tối ưu, thường gặp trong ứng dụng thực tiễn: Tìm trên đường tròn
đã cho một điểm sao cho tổng khoảng cách từ đó tới hai điểm cho trước ở ngoài đường tròn là nhỏ
nhất? Bài toán đặt ra tuy đơn giản nhưng việc tìm lời giải cho nó bằng giải tích hay hình học thực
không dễ. Nó là một mở rộng trực tiếp của bài toán quen biết sau đây, nhưng đơn giản hơn và đã
có lời giải đẹp: Tìm trên đường thẳng cho trước một điểm sao cho tổng khoảng cách từ nó tới hai
điểm đã cho ở ngoài đường thẳng là nhỏ nhất? Trong bài viết này chúng tôi trình bày hai cách tiếp
cận bài toán dựa trên kiến thức tối ưu và các tính chất hình học của ellipse.
Từ khóa: Bài toán tối ưu, cách tiếp cận giải tích, cách tiếp cận hình học.
NỘI DUNG BÀI TOÁN VÀ Ý NGHĨA
THỰC TẾ*
Xét bài toán tối ưu sau đây trong mặt phẳng:
Bài toán. Tìm trên đường tròn đã cho một điểm
sao cho tổng khoảng cách từ đó tới hai điểm
cho trước ở ngoài đường tròn là nhỏ nhất?
Bài toán này là một mở rộng của bài toán
quen biết sau đây: Tìm trên đường thẳng cho
trước một điểm sao cho tổng khoảng cách từ
nó tới hai điểm đã cho ở ngoài đường thẳng
là nhỏ nhất?
Có thể giải thích ý nghĩa của bài toán đặt ra
theo một số cách như sau:
a. Giả sử điện lưới được truyền dọc theo
tuyến đường H đến một ngã ba trung tâm, sau
khi cấp điện chiếu sáng và sinh hoạt cho vòng
tròn trung tâm, nguồn điện cần được chuyển
tiếp tới hai tuyến đường tiếp theo sau ngã ba,
bắt đầu ở A và B (xem Hình 1). Vấn đề đặt ra
là cần tìm một vị trí D trên vòng tròn trung
tâm để từ đó đặt hai đường cáp ngầm chạy
thẳng tới A và B sao cho tổng khoảng cách từ
vị trí được chọn (trên vòng tròn trung tâm) tới
A và B là nhỏ nhất (tức là tốn ít công sức, vật
liệu và điện năng nhất)?
b. Giả sử có một hồ nước hình tròn (tâm I,
bán kính r). Có hai cánh đồng mà A và B là
nguồn cấp nước cho mỗi cánh đồng. Cần đặt
một trạm bơm ở ven hồ và các đường mương
(hoặc ống) dẫn nước thẳng từ đó tới A và B
sao cho đỡ tốn đường dẫn nhất?
*
Tel: 0985 059646, Email: nguyenkieulinhk4@gmail.com
Bài toán đặt ra tuy đơn giản nhưng hàm chứa
nội dung toán học sâu sắc, bởi vì việc tìm lời
giải cho nó bằng giải tích hay hình học thực
không dễ. Trong bài viết này chúng tôi xin
nêu một vài suy nghĩ về bài toán đặt ra, mong
được trao đổi với bạn đọc và đồng nghiệp có
quan tâm tới bài toán.
Hình 1. Minh họa bài toán:
Tìm D cấp điện cho A và B
TRƯỜNG HỢP DỄ GIẢI
Cách giải bài toán tùy thuộc vào vị trí tương
đối của đường tròn và hai điểm đã cho (ký
hiệu A và B). Sau đây là một số trường hợp
dễ giải khác nhau.
a. Đoạn thẳng AB tiếp xúc với đường tròn
(tiếp điểm nằm trong AB). Khi đó tiếp điểm
chính là điểm cần tìm và khoảng cách ngắn
nhất bằng độ dài đoạn AB (xem Hình 2a).
Lưu ý: nếu đường thẳng qua A, B tiếp xúc với
đường tròn ở ngoài đoạn AB thì tiếp điểm
không là lời giải (xem cách giải cho trường
hợp tổng quát).
Nguyễn Kiều Linh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 85 - 89
86
a) tiếp điểm T b) giao điểm P hoặc Q
c) điểm R d) điểm K
Hình 2. Điểm cần tìm
b. Đoạn thẳng AB cắt đường tròn tại hai điểm
(nằm trong AB). Khi đó mỗi giao điểm đều là
điểm cần tìm và khoảng cách ngắn nhất bằng
độ dài đoạn AB (xem Hình 2b). Lưu ý: nếu
đường thẳng đi qua A và B cắt đường tròn tại
hai điểm (nằm ngoài đoạn AB) thì các giao
điểm cũng không chắc chắn là lời giải (xem
cách giải cho trường hợp tổng quát).
c. Tâm đường tròn nằm ngoài đoạn AB,
nhưng ở trên đường thẳng đi qua A và B. Khi
đó một trong hai giao điểm của đường thẳng
với đường tròn (điểm nằm gần A hoặc B hơn
điểm kia) sẽ là điểm cần tìm và khoảng cách
ngắn nhất bằng độ dài đoạn AB cộng với
khoảng cách từ giao điểm tới A hoặc B (xem
Hình 2c).
d. Một trường hợp riêng dễ giải nữa như sau:
Tâm I của đường tròn nằm trên đường trung
trực của đoạn thẳng AB với O là điểm giữa
đoạn AB. Giả sử IO cắt đường tròn tại điểm
K. Khi đó K chính là điểm cần tìm. Có thể
tính tổng khoảng cách từ K tới A và B như
sau: Nếu đặt h = IO, b = h - r, c = |AB|/2 và a
=
22 cb + thì tổng khoảng cách nhỏ nhất
từ K tới A và B bằng 2a (xem Hình 2d).
TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT
Nếu không gặp một trong bốn trường hợp kể
trên thì ta cần cách tiếp cận khác.
Bài toán đặt ra được phát biểu bằng lời mà
không dùng đến bất cứ một công thức toán
học nào. Đây thực chất là một bài toán tối ưu
(tìm cực tiểu hàm khoảng cách theo điểm
chạy trên đường tròn). Để có thể vận dụng
được công cụ tối ưu, trước hết cần đặt lại (hay
mô hình hóa) bài toán bằng ngôn ngữ toán
học. Cùng một bài toán có thể có nhiều cách
đặt mô hình toán học khác nhau và cách giải
đơn giản hay không phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ thành công của việc mô hình hóa đó.
Trong bài viết này chúng tôi mô hình hóa bài
toán như sau.
Ký hiệu độ dài đoạn AB đã cho là 2c (c > 0).
Lấy đường thẳng đi qua A và B làm trục
hoành, đường thẳng vuông góc với trục hoành
và đi qua trung điểm đoạn thẳng AB làm trục
tung. Như vậy gốc tọa độ là điểm giữa đoạn
thẳng AB, ký hiệu đó là điểm O với tọa độ O
= (0, 0). Giả sử A nằm phía trái O có tọa độ
A = (- c, 0) và B nằm phía phải O có tọa độ B
= (c, 0).
A
I
B
R
A
I
B
K
r
O
h - r
c
a
B
T
A
A
B
P
Q
Nguyễn Kiều Linh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 85 - 89
87
Giả sử tâm I của đường tròn đã cho có tọa độ
(p, q) với p, q ∈ ℝ, và bán kính của đường
tròn là r (r > 0). Ký hiệu tọa độ của điểm D
nằm trên đường tròn đã cho là D = (x, y)
(xem Hình 3).
Khi đó tổng khoảng cách từ D tới A và B là
f(x, y) = 22 y)cx( ++ +
22 y)cx( +−
và ta đi đến bài toán: Tìm cực tiểu hàm f(x, y)
với điều kiện (x - p)2 + (y - q)2 = r2.
Hình 3. Hệ trục tọa độ
Đây là bài toán tối ưu hai biến với một ràng
buộc đẳng thức phi tuyến. Có thể thấy f(x, y)
là một hàm lồi (trong giải tích lồi ta đã biết
hàm khoảng cách từ một điểm trong ℝn tới
một tập lồi là một hàm lồi). Hơn nữa, ràng
buộc đẳng thức đã cho có thể thay thế bằng
ràng buộc bất đẳng thức (x - p)2 + (y - q)2 ≤ r2
mà không làm thay đổi nghiệm của bài toán.
Từ đó mô hình bài toán có dạng một bài toán
qui hoạch lồi (xem [1]):
min
{f(x, y) = 22 y)cx( ++ +
22 y)cx( +− : (x - p)2 + (y - q)2 ≤ r2}.
Do hàm mục tiêu f liên tục và tập ràng buộc
compac, khác rỗng (do r > 0) nên bài toán
phải có nghiệm cực tiểu (Định lý
Weierstrass). Vấn đề là xét xem điểm cực tiểu
có tính chất gì và làm thế nào tìm được điểm
cực tiểu đó (bằng giải tích hoặc hình học)?
Từ luật phản xạ ánh sáng suy ra điểm cực tiểu
D có tính chất: đoạn AD và BD tạo với tiếp
tuyến đường tròn tại D hai góc bằng nhau
(góc tới
=
góc phản xạ).
Cách tiếp cận giải tích
Bằng giải tích ta có thể dùng phương pháp
nhân tử Lagrange (xem [1], §8.2, tr. 229 -
240). Cách làm như sau: Đưa vào nhân tử λ
và xét hàm Lagrange:
L(x, y, λ) = 22 y)cx( ++ +
22 y)cx( +− + λ ((x - p)2 + (y - q)2 - r2).
Lấy đạo hàm riêng của L theo x, y, λ và cho
bằng 0 ta được hệ ba phương trình của ba ẩn
số (x, y và λ):
Rất tiếc là ta không thể giải trực tiếp hệ
phương trình này để tìm ra các điểm dừng, từ
đó xác định điểm cực tiểu. Ta chỉ có thể giải
gần đúng bằng số hệ này.
Cách tiếp cận hình học
Ta nhắc lại định nghĩa và các tính chất của
ellipse trong mặt phẳng.
Theo định nghĩa, ellipse là quĩ tích tất cả
những điểm có tổng khoảng cách từ nó tới hai
điểm cố định đã cho (chẳng hạn, A và B)
bằng hằng số ℓ ≥ 0 cho trước. Điểm A và B
gọi là các tiêu điểm, độ dài đoạn thẳng AB =
2c gọi là tiêu cự của ellipse. Mỗi ellipse có
một trục lớn, độ dài ký hiệu là 2a và một trục
nhỏ, độ dài ký hiệu là 2b (với a ≥ b ≥ 0),
vuông góc với nhau tại trung điểm đoạn thẳng
AB. Ta có mối liên hệ: a2 = b2 + c2 và ℓ = 2a
(xem Hình 4). Nếu vẽ hệ trục tọa độ vuông
góc với gốc tọa độ O tại điểm giữa hai tiêu
điểm của ellipse và trục hoành song song với
trục lớn thì ellipse sẽ được biểu diễn bởi
phương trình:
2
2
a
x
+ 2
2
b
y
= 1
Như vậy, những điểm nằm phía trong đường
ellipse có tổng khoảng cách tới A và B nhỏ
hơn ℓ; những điểm nằm phía ngoài đường
p
A B
O
D
I
- c x
y
q
r
Nguyễn Kiều Linh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 85 - 89
88
ellipse có tổng khoảng cách tới A và B lớn
hơn ℓ. Một tính chất đáng chú ý nữa là ellipse
tuân theo luật phản xạ ánh sáng: Tiếp tuyến
với ellipse tại điểm bất kỳ D trên ellipse tạo
với AD và BD hai góc bằng nhau (góc tới
bằng góc phản xạ, nghĩa là tia sáng đi từ A tới
D sẽ phản chiếu tới B và ngược lại). Khi A
trùng với B (c = 0) thì ellipse trở thành đường
tròn (tâm O, bán kính a = b). Hệ số e = c/a gọi
là hệ số độ lệch tâm hay tâm sai của ellipse (0
≤ e ≤ 1).
Hình 4. Ellipse với a = 5, b = 4 và c = 3 (ℓ = 10)
Để mô tả họ ellipse nhận A và B cố định làm
tiêu điểm (|AB| = 2c) và có bán trục lớn a =
αc (α ≥ 1) ta phải có: b2 = a2 - c2 = α2c2 - c2 =
(α2 -1)c2 (b là bán trục bé). Khi đó phương
trình biểu diễn họ ellipse này có dạng (phụ
thuộc tham số α):
22
2
c
x
α
+ 22
2
c)1(
y
−α
= 1 (α ≥ 1).
Khi α = 1 thì a = c và ellipse suy thoái thành
đoạn thẳng AB (b = 0). Khi α càng lớn thì
diện tích hình ellipse càng lớn (diện tích hình
ellipse bằng S = piab, nhưng chiều dài đường
ellipse rất khó tính!).
Cách tiếp cận bằng hình học dựa trên ý tưởng:
Điểm cực tiểu cần tìm D có tính chất: đoạn
AD và BD tạo với tiếp tuyến đường tròn tại D
hai góc bằng nhau (góc tới bằng góc phản xạ).
Như trên đã thấy, bất cứ điểm nào trên ellipse
nhận A và B làm tiêu điểm đều có tính chất
đòi hỏi. Như vậy, tiếp điểm của đường tròn
tâm I bán kính r với một đường ellipse trong
họ trên sẽ là điểm cần tìm (xem Hình 5).
Hình 5. Cách tiếp cận hình học
Vì thế, bài toán đặt ra có thể diễn đạt thành:
Tìm ellipse nhận A và B làm tiêu điểm sao
cho nó tiếp xúc với đường tròn tâm I bán kính
r tại một điểm. Tiếp điểm này và tiếp tuyến
chung của ellipse với đường tròn sẽ thỏa mãn
yêu cầu đề ra. Ta có thể dựng ellipse này
bằng hình học như sau.
Lấy một đoạn dây không đàn hồi có độ dài
lớn hơn 2c một chút. Gắn cố định một đầu
dây ở A, đầu kia ở B. Dựng ellipse gồm các
điểm có tổng khoảng cách từ nó tới A và B
bằng độ dài đoạn dây đã chọn (đặt đầu bút chì
tựa vào một điểm bất kỳ trên dây và di
chuyển đầu bút chì theo dây sao cho đoạn dây
luôn căng và quay đủ một góc 3600). Sau đó
kéo dài độ dài đoạn dây (nếu ellipse không
cắt đường tròn) hoặc rút ngắn độ dài dây (nếu
ellipse cắt đường tròn tại hai điểm) sao cho
ellipse nhận được theo cách này tiếp xúc với
đường tròn đã cho (tâm I, bán kính r). Tiếp
điểm nhận được sẽ là điểm cần tìm (điểm trên
đường tròn có tổng khoảng cách tới A và B
nhỏ nhất). Có thể thấy ellipse cuối cùng thu
được sẽ có diện tích lớn nhất trong số các
ellipse nhận A, B làm tiêu điểm, không chứa
đường tròn và không có quá hai điểm chung
với đường tròn.
Nhận xét. Có thể mở rộng bài toán cho
trường hợp A và
/
hoặc B nằm trong (hoặc
trên) đường tròn. Đường tròn cũng có thể thay
bằng các đường cong bậc hai khác (ellipse,
parabol, hyperbon ... ). Bài toán còn có thể
mở rộng trong không gian ba chiều, tức là có
thể thay đường tròn bởi mặt cầu, ellipse bởi
ellipsoid.
Nguyễn Kiều Linh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 85 - 89
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. T. V. Thiệu và N. T. T. Thủy. Giáo trình tối
ưu phi tuyến. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.
[2]. M.S. Bazara et all. Nonlinear Programming.
Theory and Algorithms. 3rd Edition. A John
Willey & Sons, Inc., Publication, 2006.
[3]. Properties of Ellipses (Internet).
SUMMARY
SOME IDEAS ABOUT AN OPTIMIZATION PROBLEM IN PLANE
Nguyen Kieu Linh*
College of Sciences - TNU
This paper deals with the following optimization problem usually encountered in many
applications and containing interesting mathematical contents: Find on a given circle one point
such that the sum of distance from it to two specified points out of the circle is smallest? The
problem seems to be rather simple, but finding by analysis or geometry a solution for it is not easy.
The problem under consideration is a direct extension of the well-known following problem, but
simpler and having a nice solution: Find on a given line in plane one point such that the sum of
distance from it to two given points out of the line is smallest? In this paper we present some
approach to the problem based on optimization knowledge and geometry properties of ellipses.
Key word: Optimization problem, analysis approach, geometry approach.
Ngày nhận bài: 08/11/2012, ngày phản biện: 23/11/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012
*
Tel: 0985 059646, Email: nguyenkieulinhk4@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36953_40536_20320139195285_0649_2052158.pdf