Ứng dụng phần mềm vilis xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số xã dân tiến - Huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên - Trần Thị Thu Hiền
Hệ thống hồ sơ địa chính là một công cụ quan
trọng, trợ giúp quản lý Nhà nước về đất đai và
các ngành có liên quan tới đất đai.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính số xã
Dân Tiến, là cơ sở pháp lý cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm
kê đất đai, làm cơ sở thanh tra tình hình sử
dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và cấp
GCNQSD đất.
Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được: GCN;
Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do
Bộ TN&MT quy định; Sổ mục kê đất đai và
Sổ địa chính theo mẫu quy định; Biểu thống
kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả
cấp GCN và đăng ký biến động về đất đai
theo mẫu do Bộ TN&MT quy định; Trích lục
bản đồ địa chính, trích sao HSĐC của thửa
đất hoặc một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền
kề nhau).
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phần mềm vilis xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số xã dân tiến - Huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên - Trần Thị Thu Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
163
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ
XÃ DÂN TIẾN - HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN
Trần Thị Thu Hiền1,*, Trần Thị Phương1, Đặng Văn Đa2
1Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐHTN, 2Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hệ thống hồ sơ địa chính là một công cụ quan trọng, trợ giúp quản lý Nhà nước về đất đai và các
ngành có liên quan tới đất đai. Xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính số cho xã Dân Tiến, huyện
Võ Nhai là cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai,
làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Cơ sở dữ liệu địa chính số là một hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh nó vừa
mang tính cập nhật cao, vừa mang tính sử dụng phổ cập. Từ cơ sở dữ liệu địa chính số in ra được:
giấy chứng nhận (GCN); bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ TN&MT quy định; sổ
mục kê đất đai và sổ địa chính theo mẫu quy định; biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng
hợp kết quả cấp GCN và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ TN&MT quy định; Trích
lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (HSĐC) của thửa đất hoặc một khu đất (gồm nhiều
thửa đất liền kề nhau).
Từ khóa: Ứng dụng, xây dựng, cơ sở dữ liệu địa chính, Dân Tiến, VISLIS.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ
sơ địa chính có một vai trò hết sức quan trọng
vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công
tác quản lý Nhà nước về đất đai như: đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng
đất chi tiết,...
Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính đã được
khẳng định. Tuy nhiên thực trạng xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính của nước ta nói chung
và của huyện Võ Nhai nói riêng vẫn còn
nhiều khó khăn và bất cập cần giải quyết.
Nhưng huyện Võ Nhai chưa có hệ thống bản
đồ địa chính chính quy nên việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất vẫn dựa
theo số liệu bản đồ giải thửa đo bằng phương
pháp thủ công có độ chính xác thấp, đối với
đất ở thì cấp theo số liệu tự khai báo. Do vậy
các tài liệu và hồ sơ địa chính đã có của các
xã thuộc huyện Võ Nhai không đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý đất đai hiện nay.
*
Tel: 01689307327; Email: Thuhiencdkt@yahoo.com
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Khái quát thực trạng hệ thống hồ sơ địa
chính xã Dân Tiến.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
- Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ
quản lý đất đai.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính số.
Phương pháp nghiên cứu
(i) Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
được sử dụng để điều tra, thu thập các tài liệu
số liệu về thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính.
(ii) Phương pháp đo đạc thành lập bản đồ địa
chính [1]:
- Lưới địa chính được phát triển dựa trên các
điểm địa chính cơ sở, lưới được bố trí có từng
cặp điểm thông nhau, sử dụng công nghệ GPS
để đo đạc và tính toán bình sai.
- Bản đồ địa chính được thành lập theo
phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa
bằng máy toàn đạc điện tử cho các loại đất.
(iii) Phương pháp xây dựng và xử lý số liệu,
thu thập tổng hợp số liệu: được xây dựng và
sử dụng để phân tích tài liệu thu thập được
trong quá trình điều tra để đưa ra được những
kết trạng hồ sơ địa chính.
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
164
(iiii) Phương pháp thành lập bản đồ kết hợp
với phương pháp mô hình hóa dữ liệu: sử
dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
(iiiii) Phương pháp kiểm nghiệm thực tế:
được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
của cơ sở dữ liệu địa chính số khi đưa vào
khai thác trong thực tế.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vị trí đại lý
Xã Dân Tiến là xã miền núi, nằm ở phía Đông
Nam của huyện Võ Nhai, cách trung tâm
huyện khoảng 15 km, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 5.475,84 ha. Phía Bắc giáp với xã
Tràng Xá, Phía Tây giáp với xã Liên Minh, xã
Tràng Xá, Phía Nam giáp với tỉnh Bắc Giang,
Phía Đông giáp với xã Bình Long và xã
Phương Giao.
Khái quát thực trạng hệ thống hồ sơ địa
chính xã Dân Tiến
Trên địa bàn huyện Võ Nhai, xã Dân Tiến là
một trong những xã được đo đạc bản đồ địa
chính chính quy dạng số, độ chính xác bản đồ
đạt yêu cầu. (Xã có tổng 20169 thửa gốc).
Xã Dân Tiên đã tổ chức kê khai đăng ký cho
toàn bộ các thửa đất trên địa bàn xã dựa trên
hệ thống bản đồ địa chính số và giấy. Nghĩa
là toàn bộ các thửa đất gốc trên địa bàn xã đã
được quy chủ.
Hình 1. Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa
chính số
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số
Căn cứ đặc điểm của dữ liệu thì cơ sở dữ liệu
địa chính số được chia thành hai khối: Cơ sở
dữ liệu bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính. [3]
Quy trình đo đạc bản đồ và xây dựng cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính [1]
Bước 1. Khảo sát chọn điểm, chôn mốc
Bước 2. Lập lưới khống chế đo vẽ
Hình 2. Sơ đồ lưới đo vẽ chi tiết xã Dân Tiến
Bước 3. Đo vẽ bản đồ ở hệ tọa độ VN 2000
Bước 4. Biên tập bản đồ địa chính và tiếp
biên bản đồ
Để biên tập từng mảnh bản đồ cần có thêm
bước phân mảnh bản đồ. Kết quả phân mảnh
tạo ra 96 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.
Bản đồ địa chính được biên tập bằng phần
mềm Microstation, công tác phân mảnh, tạo
khung bản đồ. được thực hiện bằng phần
mềm tích hợp Famis.
Bước 5: Chuẩn hóa bảng đối tượng và phân
lớp đồ họa
Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ; Chuẩn hóa phân
lớp đối tượng; Chuẩn hóa thuộc tính đồ họa.
Kết quả: Tất cả các đối tượng được phân lớp
và chuẩn hóa
Bước 6: Tạo vùng
Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh BĐĐC
+ Trước khi tạo vùng cần kiểm tra lỗi bằng
công cụ Clean để đảm bảo các đường đã hoàn
toàn khép kín.
+ Tạo vùng bằng Tạo Topology của Famis
+ Lớp đường dùng để tạo vùng là lớp ranh
giới thửa (lever 10) được chuẩn hóa ở bước 3.
+ Kết quả: Tất cả các thửa đất sẽ được tạo
vùng và gán cho thông tin địa chính ban đầu
về số hiệu, diện tích, loại đất.
Cơ sở dữ liệu Địa chính số
Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Lưu trữ thông tin của:
- Sổ Địa chính
- Sổ đăng ký biến động
- Sổ mục kê
- Sổ cấp giấy chứng nhận
Cơ sở dữ liệu bản đồ
Lưu trữ thông tin của
Bản đồ
(BĐ đã cập nhập biến
động thường xuyên)
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
165
Buớc 7: Gán thông tin địa chính pháp lý
Do sau khi tạo vùng các thửa đất chỉ có số
liệu về số thửa, loại đất, diện tích do phần
mềm tự động gán, bởi vậy ta cần gán các
thông tin về số thửa, loại đất, diện tích có tính
chất pháp lý được công nhận trong hồ sơ để
đảm bảo sự thống nhất giữa dữ liệu bản đồ
với dữ liệu thuộc tính và đảm bảo tính pháp lý
của dữ liệu bản đồ.
- Dùng công cụ Gán dữ liệu từ nhãn của
Famis.
- Dữ liệu về số liệu, loại đất, diện tích pháp lý
của từng thửa đất được lấy từ các lớp sau khi
chuẩn hóa tại bước 3 (lever 34, 13, 36).
- Kết quả: Các thửa đất có dạng vùng và có
đầy đủ các thông tin địa chính được công
nhận về mặt pháp lý.
Bước 8: Kiểm tra Topology
Bước này nhằm kiểm tra lại lần cuối xem tất
các thửa đất đã được tạo vùng hay chưa và
kiểm tra sự liên kết giữa dữ liệu bản đồ với
dữ liệu thuộc tính đã được gán tại bước 5.
Nếu sai: quay trở lại bước 4 để chỉnh sửa tất
cả các lỗi.
Nếu đúng: Dữ liệu sẽ được xuất sang phần
mềm ViLIS để tiếp tục hoàn thiện
Bước 9: Xuất dữ liệu sang ViLIS
Sau khi kiểm tra và đảm bảo dữ liệu không
còn lỗi ta sẽ tiến hành xuất dữ liệu sang
ViLIS.
Dùng công cụ Exprot của Famis để xuất dữ
liệu sang ViLIS
- Kết quả: Tất cả 96 mảnh bản đồ sẽ được gộp
lại sau đó xuất sang ViLIS đưới định dạng là
một Shape file (hình 3).
Hình 3. Bản đồ địa chính xã Dân Tiến
Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
- Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính để lưu trữ
các thông tin thuộc tính cần thiết cho từng
thửa đất.
- Cập nhật thông tin thuộc tính cho từng thửa
vào cơ sở dữ liệu đã thiết kế.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của phần mềm ViLIS
được thiết kế và xây dựng bằng phần mềm
Microsoft Access.
* Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu
thuộc tính
Để cập nhập thông tin thuộc tính về chủ sử
dụng đất cho từng thửa đất vào cơ sở dữ liệu
thuộc tính cần thực hiện 2 bước (hình 5).
Hình 5. Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ
liệu thuộc tính
Giới tính (vợ hoặc chồng chủ hộ); Năm sinh
(vợ hoặc chồng chủ hộ); Số chứng minh thư
nhân dân; Ngày cấp, nơi cấp; Số tờ bản đồ;
Số hiệu thửa đất; Số hiệu thửa tạm; Xứ đồng
(địa danh của thửa đất); Diện tích pháp lý;Mã
mục đích sử dụng năm 2003; Thời hạn sử
dụng; Nguồn gốc sử dụng; Số vào sổ; Số hiệu
giấy chứng nhận; Căn cứ pháp lý; Ngày cấp;
Ngày vào sổ; Mỗi dòng trong file
ConvertXLS2VILIS.exe sẽ chứa thông tin
thuộc tính cho một thửa đất. Xã Dân Tiến có
tổng cộng 20.169 thửa đất, bởi vậy file
ConvertXLS2VILIS.exe sẽ có 20169 dòng.
Hình 4. Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ
sở dữ liệu thuộc tính của ViLIS 2.0
Điền đầy đủ các thông tin vào file (Convert Excel)
Nhập dữ liệu từ file Convert Excel
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
166
ViLIS cung cấp một file Excel mẫu để nhập
dữ liệu có tên là Convert Excel. Cấu trúc của
file Convert Excel gồm tổng cộng 25 cột với
nội dung các cột lần lượt như sau: Tên chủ sử
dụng đất (chủ hộ); Giới tính (chủ hộ); Năm
sinh (chủ hộ); Số chứng minh thư nhân dân;
Ngày cấp, nơi cấp; Địa chỉ chủ sử dụng (địa
chỉ của thửa đất); Khu dân cư; Họ và tên (vợ
hoặc chồng chủ hộ);
Hình 6. Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của ViLIS
Kết thúc bước này đã xây dựng được cơ sở dữ
liệu thuộc tính cho tất cả 20169 thửa đất.
Hình 7. Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa
chính xã Dân Tiến huyện Võ Nhai
Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục
vụ quản lý đất đai
Modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
được thể hiện trên hình 8.
Hình 8. Sơ đồ chức năng của Modul Đăng ký biến động và quản lý biến động
Qu¶n lý biÕn ®éng
§¨ng ký vµ qu¶n lý biÕn ®éng
BiÕn ®éng hå s¬ BiÕn ®éng b¶n ®å
ChuyÓn nh-îng
ChuyÓn ®æi
Cho thuª
Cho thuª l¹i
ThÕ chÊp, Xo¸ thÕ chÊp
Gãp vèn
ChÊm døt gãp vèn
Thõa kÕ
Cho TÆng
Giao ®Êt, Thu håi ®Êt
BiÕn ®éng do thiªn tai
ChuyÓn lo¹i ®Êt sö
dung
ChuyÓn môc ®Ých sö
CÊp l¹i giÊy chøng
nhËn
Thu håi giÊy chøng
ChØnh lý tªn chñ sö
dông
Gép thöa
T¸ch thöa
Thay ®æi vÞ trÝ gãc thöa
Thay ®æi h×nh d¹ng thöa ®Êt
DÞch chuyÓn thöa
DÞch chuyÓn c¹nh trªn thöa
Chång xÕp hai thöa
CËp nhËt hµng lo¹t
LÞch sö biÕn ®éng
Qu¶n lý biÕn ®éng
Thèng kª biÕn ®éng
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
167
- Modul Đăng ký biến động và quản lý biến động (hình 9).
Hình 9. Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
Hai modul này giúp giải quyết hai nội dung
quản lý đất đai thường xuyên ở cấp xã,
phường, thị trấn hiện nay.
Phục vụ kê khai đăng ký và cấp giấy
chứng nhận
ViLIS cung cấp các chức năng phục vụ cho
quá trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (hình 10).
Hình 10. Quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy
chứng nhận
* Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ xin
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
(GCNQSD) đất; Nhận hồ sơ xin cấp đổi
GCNQSD đất.; Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn xin cấp đổi GCNQSD đất; Trích lục thửa
đất; Viết GCNQSD đất; Chuyển hồ sơ,
GCNQSD đất đã viết, hợp đồng thuê đất đến
phòng TNMT; lập sổ theo dõi gửi hồ sơ; Lập
sổ cấp GCNQSD đất, gửi tài liệu gốc về Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh; thu lệ phí cấp
giấy, nộp kho bạc...
Phục vụ lập các loại sổ
Lập sổ địa chính; Lập sổ mục kê đất đai;
Lập sổ theo dõi biến động đất đai; Biên bản
ranh giới mốc giới thửa đất; Hồ sở kỹ thuật
thửa đất. [2]
Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến
động
ViLIS cung cấp chức năng để thực hiện đăng
ký và quản lý tất cả các loại hình biến động
Mô tả nội dung
Hình 12. Chức năng quản lý lịch sử biến động của
thửa 177
Kết thúc quá trình đăng ký biến động cả dữ
liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính đều được cập
nhật biến động và đảm bảo thống nhất với
nhau [3].
Những khó khăn tồn tại và đề xuất giải pháp
Những khó khăn, tồn tại
Kinh phí thực hiện còn rất hạn hẹp
Tìm chủ sử dụng đất trong cơ sở dữ liệu
In đơn xin đăng ký QSDĐ
Cập nhật cơ sở dữ liệu
Chỉnh sửa và in giấy chứng nhận
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
Đăng ký sử dụng đất
Đăng ký sử dụng chung
Đăng ký theo chủ
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Lập sổ Địa chính
Lập sổ mục kê
Lập sổ cấp GCN
Lập sổ đăng ký biến động
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 163 - 168
168
Đội ngũ chuyên môn còn thiếu và hạn chế về
năng lực.
Quá trình đo đạc bản đồ địa chính một số thửa
đất bị đo bao dẫn đến việc xác định vị trí, diện
tích thửa đất rất khó khăn.
Đề xuất giải pháp thực hiện
Bản đồ địa chính phải được cập nhật biến
động thường xuyên.
Đối với những khu vực đã tiến hành đo đạc
bản đồ địa chính mới cần phải xây dựng ngay
cơ sở dư liệu địa chính số.
Nâng cao năng lực cán bộ ở 3 cấp về công tác
quản lý đất đai bằng phần mềm ViLIS.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Hệ thống hồ sơ địa chính là một công cụ quan
trọng, trợ giúp quản lý Nhà nước về đất đai và
các ngành có liên quan tới đất đai.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính số xã
Dân Tiến, là cơ sở pháp lý cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm
kê đất đai, làm cơ sở thanh tra tình hình sử
dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và cấp
GCNQSD đất.
Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được: GCN;
Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do
Bộ TN&MT quy định; Sổ mục kê đất đai và
Sổ địa chính theo mẫu quy định; Biểu thống
kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả
cấp GCN và đăng ký biến động về đất đai
theo mẫu do Bộ TN&MT quy định; Trích lục
bản đồ địa chính, trích sao HSĐC của thửa
đất hoặc một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền
kề nhau).
Đề nghị
- Các nhà quản lý cần tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện nội dung thông tin của hệ thống hồ
sơ địa chính để quản lý đất đai được tốt hơn.
- Huyện Võ Nhai nên nhanh chóng hoàn thiện
hệ thống hồ sơ địa chính cho toàn huyện.
- Xã Dân Tiến nên đầu tư kinh phí để tiếp tục
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính số và sớm
đưa vào sử dụng chính thức phục vụ quản lý
đất đai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Xuân Bái (2005), Hệ thống hồ sơ địa
chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học
Quốc gia Hà Nội.
[2]. Bộ Tài nguyên Môi trường (2004), Thông tư
29/2004/TT-BTNMT, về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ Địa chính.
[3]. Đàm Xuân Vận (2009), Bài giảng cao học hệ
thống thông tin địa lý, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
SUMMARY
APPLLYING VILIS TECHNOLOGY INTO BUILDING DIGITAL CADASTRAL
DATABASEFOR DAN TIEN COMMUNE, VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN
PROVINCE
Tran Thi Thu Hien1,*, Tran Thi Phuong1, Dang Van Da2
1College of Economics and Technology – TNU;
2Department of Natural Resources and Environment, Thai Nguyen Provincial People’s Committee
Cadastral record system is an important tool for the national management of land and land related
issues. Succeeding in building digital cadastral database for Dan Tien Commune, Vo Nhai District is
the legal basis for making plans for land use, land statistics and land inventory, underlying land
inspection, land use, land dispute resolution and land use rights certification. Digital cadastral database
is a full information system, fully updated and universal for use. Digital cadastral database can be used
to print the followings: Land use rights certificates and standardized cadastral maps by the regulations
the Ministry of Natural Resources and Environment, regulated land inventory and land register books,
statistical forms of land inventory and land use rights certification, land use changes by the regulations
of the Ministry of Natural Resources and Environment, extracts from the cadastral maps and cadastral
records of parcels of land or an area, including many adjacent parcels of land.
Key words: Applying, building, cadastral database, Dan Tien, VISLIS.
Ngày nhận bài: 13/3/2014; Ngày phản biện: 15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Duy Lam – Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 01689307327; Email: Thuhiencdkt@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42588_46436_3720141091224_9524_2048757.pdf