KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Chúng tôi đã cài đặt thử nghiệm đồng thời cả
hai giải pháp: giải pháp trọng số vùng (trích
chọn đặc trưng theo phương pháp trọng số
vùng, với hàm khoảng cách Euclidian) và giải
pháp trích trọn cải tiến (đoạn 3) với hàm đánh
giá độ phi tương tự theo công thức (3).
Kết quả thử nghiệm trình bày trong Hình 8
được áp dụng đối với 26 mẫu kí tự quang in
hoa và một số ký tự viết tay. Trong tất cả các
trường hợp thử nghiệm, giải pháp cải tiến đều
cho kết quả nhận dạng chính xác hơn, đặc biệt
với các mẫu ký tự quang kết quả nhận dạng
đều chính xác. Với các mẫu ký tự viết tay tuy
không hoàn toàn chính xác, nhưng ít sai hơn
so với giải pháp chuẩn.
Ảnh mẫu đầu tiên, các mẫu kí tự quang in hoa
tương đối mảnh (nét mảnh), cả hai giải pháp
đều cho kết quả nhận dạng chính xác. Nhưng
ở ảnh mẫu thứ hai và thứ ba các mẫu ký tự
quang in hoa đậm hơn (nét dày hơn) thì giải
pháp chuẩn có một số kí tự bị nhận dạng sai,
trong khi giải pháp cải tiến vẫn có kết quả
nhận dạng chính xác. Nguyên nhân là do ảnh
đầu vào được lọc xương, nên khi các kí tự có
nét càng dày thì xương của ký tự càng có xu
thế bị biến dạng hơn. Điều này cho thấy giải
pháp cải tiến đánh giá đặc trưng của ký tự
chính xác hơn (ít nhạy hơn khi có các biến
dạng). Tương tự với 3 ảnh mẫu cuối, ngoài
mức độ dày, mảnh của kí tự thì đây là các
mẫu kí tự viết tay nên có nhiều biến dạng so
với kí tự gốc. Giải pháp cải tiến vẫn có kết
quả nhận dạng khả thi hơn giải pháp chuẩn.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mạng Noron nhân tạo SOM cho bài toán nhận dạng kí tự - Lê Anh Tú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
55
ỨNG DỤNG MẠNG NORON NHÂN TẠO SOM
CHO BÀI TOÁN NHẬN DẠNG KÍ TỰ
Lê Anh Tú1*, Nguyễn Quang Hoan2, Lê Sơn Thái1
1Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐH Thái Nguyên
2Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
TÓM TẮT
Khi áp dụng mạng noron SOM cho bài toán nhận dạng nói chung và nhận dạng ký tự nói riêng,
chúng tôi nhận thấy mạng noron SOM có nhiều triển vọng trong vấn đề này. Tuy nhiên, với mỗi
dạng dữ liệu vào thì vector trọng số và hàm khoảng cách đánh giá độ phi tương tự của dữ liệu cần
được thiết kế phù hợp để mạng hoạt động hiệu quả hơn. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một
cấu trúc trọng số mới của mạng noron SOM để biểu diễn các đặc trưng hình dạng của đối tượng,
đồng thời xây dựng một hàm khoảng cách để đo độ phi tương tự giữa các đặc trưng dữ liệu và áp
dụng cho bài toán nhận dạng ký tự. Kết quả thử nghiệm chỉ ra rằng mạng noron SOM có khả năng
nhận dạng tốt hơn khi áp dụng giải pháp cải tiến.
Từ khóa: nhận dạng kí tự, mạng noron nhân tạo, mạng tự tổ chức, phân cụm dữ liệu, học cạnh tranh.
GIỚI THIỆU*
Trong những năm gần đây, lĩnh vực nhận
dạng đối tượng sử dụng mạng noron nhân tạo
là một hướng nghiên cứu được nhiều người
quan tâm [1,2,4,5]. Tùy từng kiểu đối tượng
cần nhận dạng và mô hình mạng noron được
áp dụng mà có các giải pháp khác nhau đã
được đưa ra. Trong phạm vi nghiên cứu của
bài báo này, chúng tôi tập trung vào vấn đề
nhận dạng đối tượng dựa trên các đặc trưng
hình dạng sử dụng mạng noron nhân tạo
SOM[7]. Với mỗi ảnh đối tượng huấn luyện
đầu vào (ví dụ ảnh ký tự, chữ kí,..), trích ra
các điểm đặc trưng mô tả đối tượng và sử
dụng các thông tin này để huấn luyện mạng
noron SOM. Giải pháp này có thể áp dụng
cho các bài toán nhận dạng kí tự, chữ ký, biển
số xe Hình 1 minh họa quy trình nhận dạng
ký tự sử dụng mạng noron nhân tạo SOM.
Trong cả hai giai đoạn của quy trình trên đều
thực hiện tiền xử lý ảnh đầu vào để giảm
nhiễu. Tuy nhiên, chỉ có giai đoạn 1 phải trích
chọn đặc trưng của ký tự sau bước tiền xử lý.
Còn giai đoạn 2, ảnh sau khi tiền xử lý sẽ
được đưa trực tiếp vào mạng để đối sánh.
Hiện tại có nhiều giải pháp trích chọn đặc
trưng có thể áp dụng cho tập dữ liệu ký tự
như[3]: phương pháp trọng số vùng (zoning),
biểu đồ chiếu (projection histograms), trích
chọn chu tuyến (contour profiles), wavelet
*
Tel: 0989 199088, Email: latu@ictu.edu.vn
Haar[6] mỗi phương pháp đều có những
ưu, nhược điểm riêng.
Thực tế, khi áp dụng mạng noron SOM cho
bài toán nhận dạng kí tự, chúng tôi thấy độ
chính xác của kết quả nhận dạng phụ thuộc
nhiều vào phương pháp trích chọn đặc trưng
và hàm đánh giá độ phi tương tự của SOM
(hàm khoảng cách). Hàm khoảng cách này
cần được xây dựng phù hợp với từng dạng dữ
liệu và đặc trưng cụ thể. Chúng tôi đã chia
ảnh thành nhiều vùng tương tự phương pháp
trọng số vùng (chia ảnh thành lưới kích thước
m x n, mỗi ô lưới là một đầu vào của mạng
với giá trị là số điểm đen trong ô lưới đó)[3]
và xác định đặc trưng hình dạng của đối
tượng dựa vào vị trí các điểm đen đặc trưng
và vị trí các điểm trắng đặc trưng. Trong đó,
điểm đen (đặc trưng điểm đen) mô tả đường
nét của đối tượng, chỉ ra những vị trí bắt buộc
phải có nét vẽ; ngược lại, điểm trắng (đặc
trưng điểm trắng) mô tả các vị trí không có
đường nét (không được phép có nét vẽ).
Những đặc trưng này là cơ sở để chúng tôi
thiết kế cấu trúc trọng số cho mạng noron SOM,
từ đó xây dựng một hàm khoảng cách mới phù
hợp với cách lựa chọn các đặc trưng này.
Các phần tiếp theo của bài báo sẽ trình bày
chi tiết hơn, trong đó: phần 2 trình bày giải
thuật SOM, phần 3 mô tả cấu trúc trọng số
mới sử dụng đặc trưng điểm đen và đặc trưng
điểm trắng, phần 4 đưa ra công thức xác định
độ phi tương tự giữa trọng số của noron và
ảnh đầu vào, phần 5 trình bày kết quả thực
nghiệm và cuối cùng là kết luận.
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
56
MẠNG NORON NHÂN TẠO SOM
Mạng noron SOM[7] gồm lớp tín hiệu vào và
lớp ra Kohonen. Lớp Kohonen thường được
tổ chức dưới dạng một ma trận 2 chiều các
noron. Mỗi đơn vị i (noron) trong lớp
Kohonen được gắn một vector trọng số wi=
[wi1, wi2, ,win], với n là kích thước vector
đầu vào (Hình 2); wij là trọng số của noron i
ứng với đầu vào j).
Quá trình huấn luyện mạng được lặp nhiều
lần, tại lần lặp thứ t thực hiện 3 bước:
Bước 1- tìm noron chiến thắng (BMU- Best
Matching Unit): chọn ngẫu nhiên một đầu vào
v từ tập dữ liệu, duyệt ma trận Kohonen tìm
noron b có hàm khoảng cách dist nhỏ nhất
(thường dùng hàm Euclidian, Manhattan hay
Vector Dot Product). Noron b được gọi là
BMU.
{ }is || w || min || ||b iid t v v m= − = − (1)
Bước 2- xác định bán kính lân cận của BMU:
( ) 0 exp
t
tσ σ
λ
= −
là hàm nội suy bán kính
(giảm dần theo số lần lặp), với σ0 là bán kính
khởi tạo; hằng số thời gian
( )0log
K
λ
σ
= , với
K là tổng số lần lặp.
Bước 3- cập nhật lại trọng số của các noron
trong bán kính lân cận của BMU theo hướng
gần hơn với vector đầu vào v:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )w 1 w wi i bi it t t h t v tα + = + − (2)
Trong đó: ( ) 0 exp
t
tα α
λ
= −
là hàm nội suy
tốc độ học, với α0 là giá trị khởi tạo của tốc
độ học; hbi(t) là hàm nội suy theo thời gian
học, thể hiện sự tác động của khoảng cách đối
với quá trình học, được tính theo công thức
( )
( )
2
2
|| ||
exp
2
b i
bi
r rh t
tσ
− = −
trong đó rb và ri là vị
trí của noron b và noron i trong ma trận
Kohonen.
CẤU TRÚC TRỌNG SỐ DỰA TRÊN ĐẶC
TRƯNG ĐIỂM ĐEN VÀ ĐẶC TRƯNG
ĐIỂM TRẮNG
Ảnh ký tự gốc ban đầu được lọc xương, xén
tỉa các mép thừa và biến đổi về dạng ảnh nhị
phân có kích thước u x v pixels (điểm đen có
giá trị 1, điểm trắng có giá trị 0), với u và v
chia hết cho k (k là kích thước đơn vị của lưới
lấy mẫu). Mỗi ô của lưới lấy mẫu có kích
thước k x k.
wi1
wi2
win
noron
i
y
x1
x2
xn
Hình 2. Noron i trong lớp Kohonen
Hình 1. Quy trình nhận dạng ký tự sử dụng mạng noron nhận tạo
Huấn luyện
mạng noron
SOM
Mạng noron
SOM đã được
huấn luyện
Tập ảnh kí tự
huấn luyện
Tập ảnh kí tự
cần nhận dạng
Mạng noron
SOM đã được
huấn luyện
Kết quả nhận
dạng
Tiền
xử lý
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Trích
chọn đặc
trưng
Tiền
xử lý
Hình 3. Minh họa chia lưới lấy mẫu
trên ảnh ký tự nhị phân
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
57
Ký tự ban đầu
Ký tự mới sau khi xóa đi một vài nét
của ký tự ban đầu
Hình 4. Ví dụ một số ký tự có hình dạng bao nhau
Hình 3 minh họa ảnh nhị phân kích thước
20x16 và kích thước đơn vị của lưới lấy mẫu
k=4, tức là kích thước lưới lấy mẫu là 5x4 ô,
mỗi ô có kích thước 4x4 pixels. Mỗi ô của
lưới lấy mẫu được trích trọn đặc trưng theo
hai bước. Bước 1, lấy đặc trưng điểm đen (mb,
xb, yb), trong đó mb là số pixels có giá trị 1
(điểm màu đen) và xb, yb là tọa độ trung tâm
của tất cả các điểm màu đen. Bước 2, lấy đặc
trưng điểm trắng (mw, xw, yw), trong mw là số
pixels có giá trị 0 và xw, yw là tọa độ trung tâm
của tất cả các điểm màu trắng (trình tự các
bước có thể thay đổi nhưng phải thống nhất
trên tất cả các ô).
Lý do chúng tôi sử dụng thêm đặc trưng điểm
trắng là do các đặc trưng điểm đen không
hoàn toàn phân biệt được các mẫu ký tự có
hình dạng bao nhau (tập nét vẽ của ký tự này
bao tập nét vẽ của ký tự khác). Tức là nếu xóa
đi một vài nét của ký tự ban đầu thì ta sẽ có
một ký tự mới (Hình 4).
Mỗi ký tự sẽ trích chọn được s=(u/k)x(v/k)
đặc trưng điểm đen và s đặc trưng điểm trắng.
Ví dụ, ô lưới được đánh dấu trong Hình 3 có
đặc trưng điểm đen là (4, 2.5, 7) và đặc trưng
điểm trắng là (12, 2.5, 6.3). Mạng noron SOM
được thiết kế gồm 2s đầu vào, s đầu vào đầu
tiên tương ứng với các đặc trưng điểm đen, s
đầu vào tiếp theo tương ứng với các đặc trưng
điểm trắng. Hình 5 minh họa kiến trúc của
một noron i. Như vậy, mỗi noron i trong lớp
Kohonen được gắn một vector trọng số wi=
[wi1, wi2, ,wis, wis+1, wis+2, , wi2s], trong đó
cấu trúc của đầu vào xj và trọng số wij (với
j=1..2) gồm 3 thành phần đặc trưng m, x và y.
Như vậy trong quá trình tính toán của mạng
SOM, công thức (2) sẽ được áp dụng để điều
chỉnh cho cả 3 tham số này.
HÀM ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHI TƯƠNG TỰ
GIỮA TRỌNG SỐ CỦA NORON VÀ ẢNH
ĐẦU VÀO
Để đánh giá độ khác biệt giữa vector trọng số
của noron và vector dữ liệu vào, thuật toán
SOM sử dụng công thức (1). Đây chỉ đơn
giản là công thức xác định khoảng cách giữa
hai vector. Như vậy, với cách thiết lập trọng
số đã trình bày ở đoạn 3, chúng tôi đề xuất
một hàm đánh giá mới đo độ phi tương tự
giữa trọng số của mỗi noron và ảnh kí tự vào,
với dist = min{dblack+dwhite}. Trong đó, dblack là
hàm đánh giá sự khác biệt dựa trên đặc trưng
điểm đen, dwhite là hàm đánh giá sự khác biệt
dựa trên đặc trưng điểm trắng.
Hàm dblack được tính dựa trên ý tưởng coi mỗi
điểm đen đặc trưng như là các điểm khung
của đối tượng. Do đó khi áp một đối tượng
(ký tự) lên khung này để so sánh, thì mỗi
điểm trên khung (điểm đen) sẽ cần một lực
Hình 6. Minh họa lực kéo của các điểm
khung với đối tượng
wi2
wis
noron
i
y
x1
x2
xs
wi 2s
xs+1
xs+2
x2s
wi1
wi s+1
wi s+2
Hình 5. Noron i với vector trọng số
theo đặc trưng điểm đen và trắng
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
58
kéo nhất định để giữ được đối tượng (Hình 6).
Lực kéo tại một điểm trên khung tỉ lệ thuận
với khoảng cách từ điểm đó tới điểm đen gần
nhất trên đối tượng và số lượng pixels tại
điểm khung đó. Tổng lực kéo này càng nhỏ
thì độ tương tự giữa khung và đối tượng càng
lớn (đối tượng giống với khung), ngược lại
lực kéo lớn thì độ phi tương tự lớn (đối tượng
không giống khung). Công thức dblack được
xác định như sau:
1
*
s
black bi bi
i
d m r
=
=∑ , trong đó: mbi là số pixels
có giá trị 1 tại điểm khung thứ i; rbi là khoảng
cách từ điểm khung thứ i đến điểm đen gần
nhất trên đối tượng.
Hình 7. Minh họa lực đẩy của các điểm trắng
đặc trưng
Ngược với các điểm đen đặc trưng (được coi
là các điểm kéo), các điểm trắng đặc trưng
được coi là các điểm đẩy (Hình 7). Các điểm
này sẽ góp phần đẩy hình dạng của đối tượng
đến gần các điểm khung hơn. Như vậy, nếu
cần càng nhiều lực đẩy thì độ phi tương tự
càng lớn, ngược lại lực đẩy nhỏ thì độ tương
tự cao. Điều này có nghĩa là nếu đối tượng có
càng nhiều nét vẽ vi phạm các vị trí “cấm vẽ”
thì độ phi tương tự càng tăng. Về nguyên tắc,
lực đẩy sẽ tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ
điểm trắng đặc trưng tới điểm đen gần nhất
trên đối tượng. Công thức dwhite được xác định
như sau:
w
w
1 w
s
i
hite
i i
md
r=
=∑ , trong đó: mwi là số pixels có
giá trị 0 của đặc trưng điểm trắng thứ i; rwi là
khoảng cách từ điểm trắng đặc trưng thứ i tới
điểm đen gần nhất trên đối tượng.
Như vậy, hàm đánh giá độ phi tương tự được
viết lại như sau:
w
1 1 w
is min *
s s
i
bi bi
i i i
md t m r
r= =
= +
∑ ∑ (3)
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Chúng tôi đã cài đặt thử nghiệm đồng thời cả
hai giải pháp: giải pháp trọng số vùng (trích
chọn đặc trưng theo phương pháp trọng số
vùng, với hàm khoảng cách Euclidian) và giải
pháp trích trọn cải tiến (đoạn 3) với hàm đánh
giá độ phi tương tự theo công thức (3).
Kết quả thử nghiệm trình bày trong Hình 8
được áp dụng đối với 26 mẫu kí tự quang in
hoa và một số ký tự viết tay. Trong tất cả các
trường hợp thử nghiệm, giải pháp cải tiến đều
cho kết quả nhận dạng chính xác hơn, đặc biệt
với các mẫu ký tự quang kết quả nhận dạng
đều chính xác. Với các mẫu ký tự viết tay tuy
không hoàn toàn chính xác, nhưng ít sai hơn
so với giải pháp chuẩn.
Ảnh mẫu đầu tiên, các mẫu kí tự quang in hoa
tương đối mảnh (nét mảnh), cả hai giải pháp
đều cho kết quả nhận dạng chính xác. Nhưng
ở ảnh mẫu thứ hai và thứ ba các mẫu ký tự
quang in hoa đậm hơn (nét dày hơn) thì giải
pháp chuẩn có một số kí tự bị nhận dạng sai,
trong khi giải pháp cải tiến vẫn có kết quả
nhận dạng chính xác. Nguyên nhân là do ảnh
đầu vào được lọc xương, nên khi các kí tự có
nét càng dày thì xương của ký tự càng có xu
thế bị biến dạng hơn. Điều này cho thấy giải
pháp cải tiến đánh giá đặc trưng của ký tự
chính xác hơn (ít nhạy hơn khi có các biến
dạng). Tương tự với 3 ảnh mẫu cuối, ngoài
mức độ dày, mảnh của kí tự thì đây là các
mẫu kí tự viết tay nên có nhiều biến dạng so
với kí tự gốc. Giải pháp cải tiến vẫn có kết
quả nhận dạng khả thi hơn giải pháp chuẩn.
KẾT LUẬN
Tuy mạng noron SOM có nhiều triển vọng
trong các bài toán phân cụm dữ liệu và nhận
dạng, nhưng tính khả thi thực sự phụ thuộc rất
nhiều vào đặc trưng của dữ liệu và hàm đánh
giá độ phi tương tự của đặc trưng. Bài báo đã
đề xuất một cấu trúc trọng số mới phù hợp
với cách trích trọn đặc trưng của đối tượng và
đưa ra một hàm đánh giá độ phi tương tự của
các đặc trưng này, góp phần nâng cao khả
năng nhận dạng của noron SOM. Giải pháp
đề xuất có thể áp dụng cho các bài toán nhận
dạng kí tự, chữ ký, biển số xe
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
59
Ảnh đầu vào
Giải pháp trọng số vùng, sử dụng
hàm khoảng cách Euclidian Giải pháp cải tiến
Kết quả Tỉ lệ
đúng Kết quả
Tỉ lệ
đúng
A B C D E F G H I
J K L M N O F Q R
S T U V K X Z W
100% A B C D E F G H I J
K L M N O F Q R S
T U V K X Z W
100%
A B C D E F G H I
J K L M N O F Q P
S T U V Y X Z W
92.3% A B C D E F G H I J
K L M N O P Q R S
T U V Y X Z W
100%
A B C O E F B H I J
K L M N O P M R S
T U V H X Z M
76.9% A B C D E F G H I J
K L M N O F Q R S
T U V Y X Z W
100%
A B C O E P P K 50% A B C D E F G H 100%
D C F K F D 33.3% B C F I P D 83.3%
N H A N O A R P K
C K U
50% N H A N D A N G K
I T U
100%
Hình 8. Kết quả thử nghiệm nhận dạng kí tự
Mặc dù kết quả thử nghiệm của giải pháp đề
xuất với một số mẫu ký tự đơn giản có khả
quan, nhưng để đánh giá tính khả thi thực sự
của giải pháp cần tiếp tục thử nghiệm với các
bộ test lớn hơn (ví dụ như MNIST). Trên các
bộ test lớn thời gian tính toán cũng là một vấn
đề cần xem xét, do cách thức tổ chức trọng số
và việc đối sánh trọng số của noron với ảnh
đầu vào tương đối phức tạp.
Về mặt chất lượng nhận dạng, thì giải pháp đã
đề xuất có thể tiếp tục cải tiến. Chẳng hạn, ở
giai đoạn tiền xử lý có thể tăng cường đặc
trưng điểm giao của các nét trong mỗi kí tự.
Tức là giá trị pixel tại các điểm giao giữa các
nét không phải là 1, mà có thể là tổng của tất
cả các pixels có giá trị 1 quanh nó. Việc tăng
cường này có thể làm tăng độ chính xác của
hàm đánh giá độ phi tương tự căn cứ vào đặc
trưng điểm giao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dong Xiao Ni, (May 4th, 2007), “Application of
Neural Networks to Character Recognition”,
Proceedings of Students/Faculty Research Day, CSIS,
Pace University.
[2]. Prof. M.S.Kumbhar, Y.Y.Chandrachud, (9-2012),
“Handwritten marathi character recognition using
neural network”, International Journal of Emerging
Technology and Advanced Engineering, Vol 2, Issue 9.
[3]. Phạm Anh Phương, (2009), “Một số phương pháp
trích chọn đặc trưng hiệu quả cho bài toán nhận dạng
chữ viết tay rời rạc”, Tạp chí khoa học – Đại học Huế,
số 53.
[4]. C .M. Bishop, (1995), “Neural networks for pattern
recognition”, Oxford University Press , USA.
[5]. Jelmer de Vries, “Object Recognition: A
Shape-Based Approach using Artificial Neural
Networks”, University of Utrecht.
[6]. Viola, P., Jones, M., (2001), “Rapid object detection
using a boosted cascade of simple features”, Proc. Intl.
Conf. on Computer Vision and Pattern Recognition
(CVPR), Vol 1, p511–518.
[7]. Teuvo Kohonen, (2001), “Self-Organizing
Maps”, Springer, 3rd Edition.
Lê Anh Tú và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 55 - 60
60
SUMMARY
APPLYING SOM ARTIFICIAL NEURAL NETWORK TO THE CHARACTER
RECOGNITION PROBLEM
Le Anh Tu1*, Nguyen Quang Hoan2, Le Son Thai1
1College of Information and Communication Technology - TNU
2Posts and Telecommunications Institute of Technology
When applying the SOM neural network for the identification problem in general, and character
recognition problem in particular, we found that SOM neural network offers prospects of this
problem. However, for each type of input data, weight structure and function that assess the
dissimilarity should be adapted to make the network operate more efficiently. In this paper, we
propose a new weighting structure for SOM neural network to present the shape characteristics of
the object. Then, we develop a new distance function that is used to assess the non-similarity of the
characteristics and applications for character recognition problem. The experimental results show
that our improved solution makes the SOM neural network capable of better character recognition.
Keywords: character recognition, artificial neural network, self organizing map, data clustering,
competitive learning.
Ngày nhận bài: 15/9/2012, ngày phản biện:25/10/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012
*
Tel: 0989 199088, Email: latu@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36948_40531_20320139185355_3897_2052153.pdf