Ứng dụng kỹ thuật méo trước để khắc phục méo phi tuyến trong thông tin vệ tinh - Đoàn Thị Thanh Thảo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT
MÉO TRƯỚC
Hiệu quả của kỹ thuật méo trước được đánh
giá sử dụng sự suy giảm tỉ lệ tín trên tạp
Eb/N0 tương đương gây ra bởi sự méo phi
tuyến tại một giá trị BER xác định và sự mở
rộng hàm mật độ phổ công suất PSD của tín
hiệu thu được.
Theo các kết quả đã mô phỏng ta thấy: sử
dụng bộ méo trước cho phép ta nâng cao hiệu
quả truyền dẫn hơn so với khi chưa có bộ méo
trước; khắc phục được hiện tượng cong vênh
chòm sao tín hiệu; phổ thu được không mở
rộng nhiều; đường cong lỗi bit giảm đi đáng
kể và bám sát với đường lý thuyết.
So với kết quả có được khi mô phỏng theo bộ
méo trước lý tưởng, thì các kết quả mô phỏng
với bộ méo trước dựa trên hệ số khuếch đại
và bộ méo trước theo mô hình mạng nơron
cho ta hiệu quả khắc phục lỗi bit tương
đương. Tuy nhiên, độ mở rộng phổ tín hiệu
thu được khi méo trước theo mô hình mạng
nơron lớn hơn nhưng không đáng kể.
Với những kết quả trên ta có thể kết luận
được rằng việc sử dụng bộ méo trước cho
phép bộ khuếch đại HPA có thể làm việc ở
điểm gần bão hòa mà méo phi tuyến gần như
được loại bỏ hoàn toàn.
5 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật méo trước để khắc phục méo phi tuyến trong thông tin vệ tinh - Đoàn Thị Thanh Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đoàn Thị Thanh Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 27 - 31
27
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MÉO TRƯỚC ĐỂ KHẮC PHỤC MÉO PHI TUYẾN
TRONG THÔNG TIN VỆ TINH
Đoàn Thị Thanh Thảo1*, Lê Hải Nam2
1Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên,
2Học viện Kỹ thuật quân sự
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu kỹ thuật méo trước nhằm loại bỏ méo phi tuyến gây ra bởi bộ khuếch đại công
suất cao (HPA). Trong thông tin vệ tinh, với mục đích kinh tế nên bộ khuếch đại công suất trên vệ
tinh thường được thiết kế làm việc với độ lùi công suất rất nhỏ nên tính phi tuyến của đường
truyền thông tin vệ tinh là rất lớn. Một giải pháp tương đối hiệu quả nhằm loại bỏ méo phi tuyến là
sử dụng các mạch méo trước (Predistorter) đặt ngay trước bộ khuếch đại công suất nhằm tạo một
đặc tính méo ngược với méo gây ra bởi bộ khuếch đại công suất.
Trong bài báo trình bày về kỹ thuật méo trước và đề xuất ứng dụng mạng nơ ron phức để khắc
phục méo trước cho tín hiệu điều chế 16-QAM, kết quả mô phỏng cho thấy hiệu quả của bộ méo
trước trong việc khắc phục méo phi tuyến gây ra do bộ công suất cao gây ra.
Từ khóa: mạng nơ ron, méo trước, méo phi tuyến.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Méo phi tuyến trong các hệ thống truyền dẫn
số chủ yếu bị gây ra do các mạch khuếch đại
công suất của máy phát hoặc của các trạm
chuyển tiếp. Dưới tác động của méo phi
tuyến, xác suất lỗi bít của hệ thống tăng rất
nhanh đặc biệt là với những dạng điều chế có
đường bao thay đổi...
Nhiệm vụ của bộ méo trước là để đảo đặc
tuyến phi tuyến của bộ khuếch đại công suất
cao HPA, nhờ vậy tầng đáp ứng của hai thiết
bị là tuyến tính. Hàm phức méo trước thông
thường y = H(x) phải được thiết kế sao cho
nó giữ mối quan hệ như biểu thức sau:
( )( ) xxHZ 0Γ=Γ= (1.1)
Ở đây Z và x là các đường bao phức của tín
hiệu khuếch đại và tín hiệu điều chế và Γ0 là
hệ số tăng ích danh định của bộ khuếch đại.
Sự chuyển đổi chính xác có thể đạt được đối
với các giá trị đầu vào trong phạm vi mà đặc
tuyến của bộ khuếch đại là hàm một - một.
Bộ khuếch đại công suất cao HPA hoạt động
tuyến tính trong một phạm vi biên độ tín hiệu
đầu vào rộng, trên thực tế hàm méo trước
được mô tả như sau:
( )( ) ( ) ( )( )txHtxtxH ˆ+= (1.2)
*
Tel: 0984 984199, Email: dttthao@ictu.edu.vn
Ở đây ( )...ˆH biểu diễn đạo hàm của tính
tuyến tính. Như vậy bộ méo trước bù lại méo
phi tuyến.
Ưu điểm của bộ méo trước là chỉ cần một
thiết bị duy nhất (trên hệ thống vệ tinh) để
loại bỏ méo phi tuyến của bộ khuếch đại công
suất cao HPA (so với việc sử dụng các bộ san
bằng trong mỗi thiết bị đầu cuối). Nhược
điểm cơ bản của nó là việc xử lý diễn ra trên
vệ tinh, vì vậy trên thực tế nó không được
ứng dụng đối với các phụ tải vệ tinh có sẵn
trên quỹ đạo và cần sự điều khiển trên mặt
đất. Tuy nhiên, trong trường hợp có đa
đường, một bộ san bằng ở bề mặt thiết bị đầu
cuối vẫn cần thiết để bù cho méo xuyên dấu
ISI hoặc nhiễu kênh lân cận ACI .
Các kỹ thuật méo trước có thể được thực hiện
thông qua các biện pháp như méo trước theo
mô hình Saleh, méo trước theo phương pháp
LUT, méo trước ứng dụng mạng nơron.
Trong đó, phương pháp ứng dụng mạng
nơron tỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội nhờ
khả năng của mạng nơron có thể tạo ra hàm
ngược của bộ khuếch đại.
CẤU TRÚC BỘ MÉO TRƯỚC LÝ TƯỞNG
Đầu ra phức của tín hiệu cao tần có méo phi
tuyến có thể biểu diễn [1], [2] :
( ) ( )[ ] ( ) ( )( ){ }tutajy yyetuftz φ+= (1.3)
Đoàn Thị Thanh Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 27 - 31
28
Trong đó ( )tu y và ( )ta y là biên độ và pha
của tín hiệu đầu vào. Đặc tính AM/AM và
AM/PM của bộ khuyếch đại TWTA
(traveling wave tube amplifier):
( ) ( )
( ) ( )
+=
+=
22
2
1/
1/
yyy
yAyAy
uuu
uuuf
φφ βαφ
βα
(1.4)
Theo kết quả tính toán trong [4] các hệ số
được chọn 2=Aα , 1=Aβ , 4=φα ,
9=φβ , biểu diễn mô hình bộ khuyếch đại
TWTA điển hình được sử dụng trong thông
tin vệ tinh.
Điện áp bão hòa đầu vào
A
sA β1= (1.5)
Biên độ đầu ra cực đại là
( )[ ]{ } 2/maxmax sA AtxfA α== (1.6)
Méo phi tuyến của bộ khuyếch đại TWTA
phụ thuộc vào giá trị BO (Back - off):
=
iavg
isat
P
P
IBO
,
,log10
(1.7)
Trong đó, isatP , là công suất đầu vào bão hòa,
iavgP , là công suất đầu vào trung bình.
Hình 1: Mô hình bộ méo trước HPA
Như hình vẽ trên, mục đích của bộ méo
trước là nhằm tìm ra một hàm khác
),( 1 ψ−f , sao cho tác động tổng thể của
đầu ra sẽ là tuyến tính:
( ) ( )tGxtz =
(1.8)
Thay thế biên độ đầu vào bão hòa
A
sA β1= vào biểu thức (1.2):
( ) 22
2
yS
yAs
y
uA
uA
uf
+
=
α
(1.9)
Tìm hàm chuyển đổi ngược AM/AM:
( )
−−=
−
22
1 211
2 SA
SA
A
u
u
A
uf
α
α
với 2/0 SA Au α≤≤ (1.10)
Đặt [ ].ψ là đặc tính AM/PM của khối PD,
ta có:
( ) ( )[ ]xx ujx eufy ψα +−= 1 (1.11)
( )[ ] ( )[ ]( )[ ]xxxx ufuju effz 11 −++−= φψα (1.12)
Hiệu chỉnh AM/PM đòi hỏi:
( ) ( )[ ]xx ufu 1−−= φψ (1.13)
Biểu thức (1.11) là biểu thức chung nhất cho
hàm méo trước AM/PM [ ].ψ để bù cho méo
biên độ - pha [ ].φ gây ra do bộ khuyếch đại.
Đặc tính phi tuyến AM/AM [ ].f có một
chuyển đổi đối xứng chính xác là [ ].1−f . Với
những điều kiện này ta có tín hiệu đầu ra
HPA có méo trước là:
( )[ ] ( ) ( )( )( ) xeuffz xxx ufujx ≈= −++− 11 φψε
(1.14)
Đặc tính biến đổi AM/AM và AM/PM tương
ứng của bộ méo trước, phù hợp cho mô hình
HPA Saleh chuẩn hóa trong khoảng {0,1},
được biểu diễn như hình:
Hình 2: Đặc tính biên độ và pha của HPA và PD
Giả định kênh là kênh tạp trắng cộng tính
(AWGN), tín hiệu điều chế dạng 16-QAM,
giá trị back-off IBO = 0dB. Sử dụng Matlab
mô phỏng bộ méo trước cho bộ khuyếch đại
TWTA, ta được kết quả như sau:
Đoàn Thị Thanh Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 27 - 31
29
Hình 3: Biểu đồ tín hiệu khi không có méo trước
Hình 4: Biểu đồ tín hiệu khi có bộ méo trước
Hình 5: Đường cong xác xuất lỗi bit
Hình 6: Hàm phân bố mật độ phổ công suất
BỘ MÉO TRƯỚC ỨNG DỤNG MẠNG
NƠRON
Méo trước ứng dụng mạng nơron rất phù hợp
cho các vệ tinh với các phụ tải tái sinh
(generative payloads), thường sử dụng các bộ
méo trước dựa trên các cấu trúc mạng nơron
nhiều lớp (Multi-Layer Perceptron - MLP)[4].
Ý tưởng cơ bản là xác định hàm chuyển đổi
ngược đặc tính biên độ AM/AM và đặc tính
pha AM/PM của bộ khuếch đại TWTA sử
dụng một mạng nơron truyền thẳng. Sơ đồ
khối hệ thống méo trước như sau:
Hình 7: Sơ đồ khối bộ méo trước PD trên mạng
nơron
Theo sơ đồ khối, bộ méo trước gồm hai mạng
nơron con NN1 và NN2, thực hiện 2 chức
năng là huấn luyện và tái tạo mạng.
Huấn luyện mạng: mạng nơron NN1 xác định
hàm chuyển đổi ngược của bộ khuếch đại
TWTA. Sai số giữa đầu vào và đầu ra bộ
khuếch đại được đưa đến khối “learning
algorithm” để tính các hệ số tối ưu cho
mạng NN1.
Tái tạo mạng: các hệ số của mạng nơron NN1
được mạng nơron NN2 sao chép để thực hiện
méo trước dữ liệu đầu vào.
Thuật toán lan truyền ngược sai số được sử
dụng để cập nhật các trọng số của mạng
nơron. Sơ đồ khối học chuyển đổi ngược của
đặc tính bộ khuếch đại như sau:
Hình 8: Mô hình chuyển đổi ngược đặc tính HPA
Đoàn Thị Thanh Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 27 - 31
30
Hình 9: Hàm chuyển đổi biên độ và pha méo trước
Hàm chuyển đổi của bộ méo trước như sau:
( ) ( )
( )
++−
=
−
∑
=
++=
=
∑
φ
φφφφ δ
ααααφ δ
N
i
ii
a
bbxwwj
k
N
i
ii
xj
ek
ebbxwwexg
1
2112
.)(
1
2112
ˆ
(1.15)
Trong đó: chỉ số α và φˆ biểu diễn tương
ứng cho hàm chuyển đổi AM/AM và AM/PM
của bộ méo trước; δ là hàm kích hoạt; iw1 ,
iw2 , 1b , 2b lần lượt là các trọng số và gia số
của hai mạng nơron con.
Mô phỏng trên Matlab với cấu trúc một mạng
nơron như sau: 2 nơron lớp vào; 5 nơron lớp
ẩn; 2 nơron đầu ra (tương ứng cho phần thực
và phần ảo).
Kênh tạp trắng cộng tính (AWGN) với mô
hình bộ khuếch đại Saleh cho tín hiệu điều
chế 16-QAM. Giá trị IBO = 0dB. Các tham số
của bộ khuếch đại TWT được chọn như sau:
2=Aα , 1=Aβ , 4=φα , 9=φβ
Mạng nơron được chọn với bước huấn luyện
là 10-3, hàm kích thích là hàm Sigmoid , độ
dài chuỗi huấn luyện 103 mẫu.
(a)
(b)
Hình 10: Chòm sao tín hiệu (a): khi chỉ có
khuyếch đại; (b): khi có méo trước
Hình 11: Đường cong xác suất lỗi bit
Hình 12: Hàm phân bố mật độ phổ công suất
Rõ ràng nhờ khả năng mạng nơron phức có
thể làm gần đúng với sai số nhỏ hàm ngược
của bộ khuếch đại công suất và phù hợp với
tín hiệu vào là tín hiệu hai chiều (trong xử lý
số tín hiệu có thể qui về một số phức) nên phổ
chiếm của tín hiệu đầu ra triệt được hàm bậc
2 khoảng xấp xỉ -50 dB và tại hàm bậc 3 trở
đi phổ chiếm của tín hiệu trùng với trường
hợp lý tưởng khi bộ khuếch đại công suất là
hoàn toàn tuyến tính.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT
MÉO TRƯỚC
Hiệu quả của kỹ thuật méo trước được đánh
giá sử dụng sự suy giảm tỉ lệ tín trên tạp
Đoàn Thị Thanh Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 27 - 31
31
Eb/N0 tương đương gây ra bởi sự méo phi
tuyến tại một giá trị BER xác định và sự mở
rộng hàm mật độ phổ công suất PSD của tín
hiệu thu được.
Theo các kết quả đã mô phỏng ta thấy: sử
dụng bộ méo trước cho phép ta nâng cao hiệu
quả truyền dẫn hơn so với khi chưa có bộ méo
trước; khắc phục được hiện tượng cong vênh
chòm sao tín hiệu; phổ thu được không mở
rộng nhiều; đường cong lỗi bit giảm đi đáng
kể và bám sát với đường lý thuyết.
So với kết quả có được khi mô phỏng theo bộ
méo trước lý tưởng, thì các kết quả mô phỏng
với bộ méo trước dựa trên hệ số khuếch đại
và bộ méo trước theo mô hình mạng nơron
cho ta hiệu quả khắc phục lỗi bit tương
đương. Tuy nhiên, độ mở rộng phổ tín hiệu
thu được khi méo trước theo mô hình mạng
nơron lớn hơn nhưng không đáng kể.
Với những kết quả trên ta có thể kết luận
được rằng việc sử dụng bộ méo trước cho
phép bộ khuếch đại HPA có thể làm việc ở
điểm gần bão hòa mà méo phi tuyến gần như
được loại bỏ hoàn toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lei Ding, “Digital Predistortion of Power
Amplifiers for Wireless Applications”, a Thesis
presented to the Academic Faculty, March 2005.
[2]. Mohamed Ibnkahla, "Applications of neural
networks to digital communications: a survey", 1997.
[3]. Saleh M. and Adel A, “Frecuency-
Independent and Frecuency-Dependent Nolinear
Models TWT Amplifiers”, IEEE Trans. on Comm..,
Vol. COM-29, pp. 1715-1719, Nov. 1981.
[4]. Rafik Zayani, Rid ha Bouallegue, “Pre-
Distortion for the compensation of HPA
nonlinearity with neural networks: Application to
satellite communications”, IJCSNS International
Journal of Computer Science and Network
Security, VOL.7 No.3, March 2007.
[5]. Zhou D. “Novel adaptive nonlinear
predistorters based on the direct learning
algorithm”, IEEE Transactions on Signal
Processing. 2007, 55(1): 120-133
SUMMARY
A PREDISTORTION TECHNIQUE USING NEURAL NETWORK
TO REMOVE THE NON-LINEAR DISTORTION IN SATELLITE
COMMUNICATION SYSTEM
Doan Thi Thanh Thao1*, Le Hai Nam2
1College of Information and Communication Technology ,
2Le Quy Don Technical University
The pre-distortion being at the center of interest of this paper is one of the possible methods to
compensate for HPA nonlinearities. The principle of pre-distortion is to distort the HPA input
signal by an additional device called a pre-distorter whose characteristics are the inverse of those
of the amplifier.
This paper investigates a predistotion technique using neural network to remove the non-linear
distortion introdured by high power amplifiers (HPA). Simulation results using 16-QAM
modulated signals demonstrate an outstanding linearization performance.
Key words: predistotion, neural network, MLP
Ngày nhận bài: 07/9/2012, ngày phản biện:15/9/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012
*
Tel: 0984 984199, Email: dttthao@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36943_40526_20320139175227_1007_2052148.pdf