Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập ở trường Đại học y Hà Nội

Research on expectations of teachers and students of Hanoi Medicine University was conducted in 2010 based on surveys with structured questionnaires prepared with 80 teachers and 171 students Hanoi Medical University. The study was independently designed and dedicated to the case of faculty and students of Hanoi Medical University, taking into account the peculiarities of teaching and learning, as well as based on the information available on the current state use of information technology teachers and students at schools. The information gathered from this survey only applies to the case of Hanoi Medical University.

pdf6 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập ở trường Đại học y Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 23 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Lê Thị Thanh Bình1, Nguyễn Thị Thanh Xuân1 Trần Văn Định2, Đào Thị Thu2*, Lê Thu Trang2 1Trường Đại học Y Hà Nội 2Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu về kỳ vọng của giảng viên và sinh viên Đại học Y Hà Nội được tiến hành vào cuối năm 2010 dựa trên cuộc khảo sát bằng bảng hỏi có cấu trúc soạn sẵn với 80 giảng viên và 171 sinh viên Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được thiết kế độc lập và dành riêng cho trường hợp của giảng viên và sinh viên Đại học Y Hà Nội, có tính đến những đặc thù về giảng dạy và học tập, cũng như dựa trên những thông tin có sẵn về hiện trạng sử dụng công nghệ thông tin của giảng viên và sinh viên nhà trường. Những thông tin thu thập được từ cuộc khảo sát này chỉ áp dụng đối với trường hợp của Đại học Y Hà Nội. Từ khóa: Công nghệ thông tin (CNTT), giảng viên, sinh viên, eLearning ĐẶT VẤN ĐỀ* Hệ thống E-learning là môi trường mới giúp giảng viên và học viên có thêm công cụ và sự hỗ trợ để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình. Người thầy sẽ không mất nhiều thời gian để tới nhiều địa điểm khác nhau, cũng như không phải giảng đi giảng lại cùng một nội dung để có thể truyền tải kiến thức cho nhiều người, mà thay vào đó người thầy tập trung thời gian tạo ra những khoá học, bài giảng có nội dung cập nhật, phong phú và hệ thống eLearning với các công cụ hỗ trợ với multimedia sẽ giúp người thầy chuyển tải bài học tới bao nhiêu người học tuỳ thích. Học viên cũng có thêm cơ hội được tiếp cận và lựa chọn nhiều khoá học, giáo trình hơn. Học viên có thể học đi học lại 1 nội dung cho tới khi hiểu mà không bị lệ thuộc vào không gian và thời gian cũng như các yếu tố khách quan khác. Mặc dù vậy, mỗi môi trường giáo dục lại có những đặc thù riêng và tương ứng với nó, hệ thống E-learning cần có những tính năng phù hợp nhằm đáp ứng những đặc thù này. Giảng viên và học viên Y khoa nói chung cũng như Giảng viên và học viên Trường Đại học Y Hà Nội nói riêng đều có những kỳ * Tel: 0912.342.000; Email: Dtthu@ictu.edu.vn vọng riêng trong việc sử dụng ICT trong giảng dạy và học tập. Dựa trên việc hỗ trợ việc giảng dạy và học tập qua mạng điện tử Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) đã tiến hành “phân tích nhu cầu của giảng viên và học viên y khoa về việc sử dụng ICT trong giảng dạy và học tập”, tiến tới xây dựng quy trình thiết lập hệ thống phần mềm phục vụ giảng dạy/học tập cho giảng viên và sinh viên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nội dung Cuộc khảo sát tập trung vào những nội dung: - Mô tả hiện trạng đào tạo công nghệ thông tin (CNTT) việc sử dụng các ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập của giảng viên sinh viên Đại học Y Hà Nội; - Thực trạng sử dụng CNTT trong giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội; - Xem xét khả năng ứng dụng CNTT của giảng viên và sinh viên thông qua các hoạt động giảng dạy và học tập; - Đánh giá khả năng áp dụng việc giảng dạy và học tập trực tuyến đối với giảng viên và sinh viên Đại học Y Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 24 Phương pháp Chọn mẫu Để có câu trả lời chính xác về thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT, thực trạng giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội, qua đó đề xuất các giải pháp eLearning phù hợp, cuộc khảo sát được tiến hành tập trung vào 4 nhóm đối tượng: 1) nhóm giảng viên, 2) nhóm sinh viên, 3) nhóm lãnh đạo, 4) nhóm cán bộ làm công tác hành chính, chức năng. Do những khó khăn trong quá trình thu thập thông tin, được thực hiện với 80 giảng viên và 170 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ sáu. Tổng cộng cuộc khảo sát thu về 250 bảng hỏi với 80 bảng hỏi dành cho giảng viên và 171 bảng hỏi dành cho sinh viên. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát chủ yếu trên các phương pháp định lượng và định tính nhằm thu thập dữ liệu. Các kỹ thuật và công cụ thu thập dữ liệu khác nhau sẽ được xây dựng nhằm tối ưu hoá việc thu thập thông tin và được tiến hành dựa trên việc khảo sát độc lập đối với giảng viên và sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội. Thông tin thu thập từ khảo sát được làm sạch, nhập liệu và xử lí bằng phần mềm xử lí dữ liệu định lượng SPSS, phiên bản 11.5. Dữ liệu được xử lí và phân tích từ khảo sát đối với giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. KẾT QUẢ Đặc điểm giảng viên Đặc điểm nhân khẩu - xã hội học của giảng viên Trong mẫu khảo sát, có 26,3% giảng viên dưới 40 tuổi, 35,5% giảng viên có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi, và 38,2% giảng viên trên 50 tuổi. Giảng viên: 73,8% làm việc chủ yếu tại khoa/phòng. 96,3% có máy tính xách tay phục vụ mục đích công việc. 97,5% ghi nhận có kết nối internet để phục vụ công việc. 93,8% có ti vi tại nhà và tỷ lệ tương tự có điện thoại di động. Như vậy, giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ việc áp dụng CNTT vào giảng dạy (biểu đồ 1). Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của giảng viên (%) Đào tạo về CNTT và ứng dụng CNTT Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có hơn 1/5 số giảng viên đã được tham dự khóa đào tạo về tin học văn phòng và các khóa học về sử dụng các công cụ hỗ trợ đào tạo trực tuyến do Nhà trường tổ chức; 37,5% giảng viên chưa từng tham gia một khóa học nào về tin học văn phòng và CNTT. Phần lớn các giảng viên sử dụng hộp thư điện tử chủ yếu phục vụ công việc. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy Đa số (93,8%) giảng viên đều đã từng trình bày bài giảng của mình dưới hình thức các file trình chiếu (power point); 7,5% ghi hình bài giảng của mình rồi đưa lên mạng hoặc truyền hình và khoảng 5% chuyển bài giảng của mình dưới dạng những định dạng có thể đăng tải lên hệ thống trực tuyến (html, gói SCORM, ). Giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội khá tích cực trong việc đăng tải các sản phẩm khoa học lên mạng. Có 30% giảng viên đã từng đăng giáo trình môn học của mình, 61,3% đã từng đăng các bài báo, sách và các ấn phẩm khoa học khác, 32,5% đăng bài trình bày, và 15% đăng các sản phẩm khoa học khác dưới dạng hình ảnh, âm thanh lên mạng. Hình thức giảng dạy Với việc ứng dụng công nghệ thông tin: 77,5% giảng viên cho rằng tiết kiệm thời gian; 67,5% giúp cho nội dung thông tin về 26.3 35.5 38.2 Dưới 40 tuổi 41-50 tuổi Trên 50 tuổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 25 bài học luôn đầy đủ, có chất lượng và được cập nhật kịp thời; 56,3% giúp tăng cường tính chủ động của người học và 43,8% cho rằng ứng dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm chi phí. Bảng 1. Lợi ích của việc ứng dụng CNTT Tổng số: 199 Lợi ích n % Tiết kiệm thời gian 62 77,5 Nội dung đầy đủ, cập nhật 54 67,5 Tăng cường tính chủ động của người học 45 56,3 Tiết kiệm chi phí 35 43,8 Lợi ích khác 2 2,5 Không có lợi ích gì 1 1,3 Về hình thức thi, viết vẫn là hình thức thi chủ yếu đối với sinh viên hiện nay. 50% giảng viên cho biết họ áp dụng hình thức thi viết cho sinh viên của mình. 30% họ áp dụng hình thức thi trắc nghiệm trực tuyến cho sinh viên và 10% áp dụng hình thức thi vấn đáp. Tuy nhiên, với 30% giảng viên chủ yếu áp dụng hình thức thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn học của mình. Do đó, việc chuẩn hóa hình thức thi trắc nghiệm trực tuyến là một nội dung cần được cân nhắc trong việc thiết kế các giải pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở Nhà trường. Việc áp dụng đào tạo trực tuyến Việc áp dụng CNTT vào việc giảng dạy nói chung, hầu hết giảng viên (91,3%) đều e ngại việc phải dành nhiều thời gian hơn để tổ chức, điều chỉnh nội dung bài giảng. 57,5% giảng viên cho rằng họ sẽ phải thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học nếu áp dụng CNTT vào giảng dạy. 66,3% cho rằng cả giảng viên và sinh viên đều phải mất nhiều thời gian để làm quen với hệ thống này và tỷ lệ tương tự cho biết họ sẽ phải giúp đỡ sinh viên nhiều hơn trong quá trình học tập. Biểu đồ 2. Quan điểm của giảng viên về việc áp dụng đào tạo trực tuyến 1. Giảng viên phải dành nhiều thời gian hơn cho nội dung bài giảng 2. Giảng viên phải giúp đỡ sinh viên nhiều hơn 3. Giảng viên chỉ phải đầu tư thời gian một lần 4. Giảng viên tiếp cận với sinh viên nhiều hơn 5. Giảng viên nắm vững về tình hình học tập của sinh viên hơn 6. Giảng viên có thể áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy hơn 7. Sinh viên phải dành nhiều thời gian hơn cho việc học 8. Giảng viên có thể huy động tài liệu giảng dạy từ nhiều nguồn hơn 9. Giảng viên sẽ phải thay đổi hoàn toàn phương pháp giảng dạy 10. Sinh viên sẽ phải chủ động hơn trong việc học 11. Không có nhiều thay đổi so với hiện tại 12. Sẽ rất tốn kém 13. Không thể biết trước được hiệu quả của nó 14. Khó đánh giá kết quả học tập của sinh viên 15. Sẽ mất nhiều thời gian để cả giảng viên và sinh viên làm quen với hệ thống này 16. Không có sự gắn kết giữa giảng viên và sinh viên 17. Không phù hợp với trình độ của giảng viên và sinh viên hiện nay 18. Nhà trường chưa có đủ nguồn lực để triển khai việc này 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 70.0% 80.0% 90.0% 100.0% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 26 Đặc điểm của sinh viên Đặc điểm nhân khẩu - xã hội của sinh viên Trong số 171 sinh viên được khảo sát, có 90 nam sinh viên (52,6%) và có 81 sinh viên nữ (47,4%). Đối tượng được khảo sát có độ tuổi từ 19 đến 36. Phần lớn sinh viên được khảo sát dưới 25 tuổi (54,4%). Nhóm sinh viên từ 25 đến 30 tuổi (24,6%), trên 30 tuổi chiếm 15,8%. Biểu đồ 3. Phân bố tuổi của sinh viên (%) Đào tạo và ứng dụng CNTT Qua điều tra có 36,8% sinh viên đánh giá mình khá về CNTT; 1,8% tự đánh giá mình giỏi về công nghệ thông tin. Nhóm tự đánh giá mình có kiến thức khá về CNTT thường rơi vào nhóm sinh viên nam và trẻ tuổi (dưới 25 tuổi). Đa số sinh viên đều sử dụng hộp thư điện tử. Bên cạnh việc sử dụng hộp thư điện tử và đăng kí thành viên diễn đàn phục vụ các hoạt động học tập là chủ yếu, hầu hết sinh viên còn sử dụng dịch vụ trò chuyện trực tuyến (chat). Việc tham gia trò chuyện trực tuyến là kênh giúp mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội của sinh viên. Hơn 70% sinh viên tham gia trò chuyện trực tuyến đều sử dụng dịch vụ này hàng ngày hoặc hàng tuần. Đây cũng là thực tiễn cần cân nhắc khi thiết kế các giải pháp CNTT trong học tập cho sinh viên ĐHY Hà Nội. Ứng dụng CNTT trong học tập Đối với sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội, nguồn tiếp cận tài liệu khá phong phú và được sinh viên sử dụng thường xuyên. Đa số sinh viên đều tiếp cận với tài liệu từ các nguồn như thư viện trường hoặc nơi khác, mượn từ bạn bè, của giảng viên, v.v. Như thế có thể thấy nguồn tài liệu trực tuyến khá phong phú và sẵn có, đáp ứng nhu cầu về tài liệu học của sinh viên. Sự ưa chuộng của đông đảo sinh viên đối với các nguồn tài liệu trực tuyến có thể là một gợi ý tốt cho việc tìm kiếm giải pháp ứng dụng CNTT trong Nhà trường. Giải pháp này không chỉ cung cấp thông tin mở tới đông đảo giảng viên và sinh viên mà nó còn là một hình thức thu hút giảng viên và sinh viên sử dụng các nguồn lực từ mạng nội bộ của Nhà trường. Biểu đồ 4. Nguồn tiếp cận tài liệu học tập của sinh viên Hình thức học tập, giảng dạy và thi cử Thời gian tự học là: 59,6% sinh viên tự học là chính; 50,9% hiếm khi tổ chức học nhóm, trao đổi chéo bài học trong nhóm nhỏ; 35,1% thỉnh thoảng áp dụng hình thức học theo nhóm. Đề cập đến hình thức giảng dạy được ưa chuộng nhất: 42,1% sinh viên thích hình thức giảng dạy trực tiếp, mặt đối mặt giữa giảng viên và sinh viên; 56,7% thích hình thức giảng dạy trực tiếp kết hợp với trực tuyến và 1,2% sinh viên ưa chuộng hình thức giảng dạy trực tuyến hoàn toàn. Tuy nhiên, đối với hình thức thi thì đa số sinh viên lại thích tổ chức thi dưới dạng trắc nghiệm trực tuyến; 43,9% sinh viên ủng hộ hình thức thi này. 57.425.9 16.7 Dưới 25 tuổi 25-30 tuổi Trên 30 tuổi 66.7% 68.4% 36.8% 73.7% 84.2% 66.7% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% Mua tài liệu Mượn tài liệu ở thư viện trường Mượn tài liệu ở nơi khác Mượn tài liệu từ bạn bè Tìm tài liệu trên mạng Mượn tài liệu của giảng viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 27 Bảng 2. Hình thức học tập của sinh viên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Hầu hết thời gian là tự học 59,6 33,3 7,0 - Tóm tắt và ghi ý chính 57,9 35,1 3,5 3,5 Học nhóm, trao đổi chéo 8,8 35,1 50,9 5,3 Sắp thi mới học 19,3 26,3 38,6 15,8 Biểu đồ 5. Hình thức thi ưa chuộng của sinh viên (%) Việc áp dụng đào tạo trực tuyến Đánh giá việc áp dụng đào tạo trực tuyến trong giảng dạy: phần lớn cho rằng điều đó giúp tăng cường tính chủ động của người học. Biểu đồ 6. Đánh giá lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy (%) Kết quả khảo sát cho cho thấy: 12,3% sinh viên đánh giá khả năng thích ứng với hình thức giảng dạy mới ở mức rất dễ dàng. 35,1% cho rằng họ có thể thích ứng dễ dàng với hình thức giảng dạy trực tuyến. Biểu đồ 7. Quan điểm của sinh viên về việc áp dụng đào tạo trực tuyến Sinh viên và giảng viên đều có ý kiến khá tương đồng về những ưu điểm và hạn chế việc áp dụng hình thức giảng dạy trực tuyến trong nhà trường. Cả giảng viên và sinh viên đều thống nhất rằng việc áp dụng giảng dạy trực tuyến sẽ giúp giảng viên có thể huy động tài liệu giảng dạy từ nhiều nguồn hơn (87,7% ý kiến sinh viên so với 85% ý kiến giảng viên). Giảng viên phải đầu tư cho bài giảng nhiều hơn nếu áp dụng hình thức giảng dạy mới này. Ngược lại, tỷ lệ sinh viên cho rằng với hình thức giảng dạy mới này, họ sẽ phải dành thời gian nhiều hơn cho việc học cao hơn so với đánh giá của nhóm giảng viên (70,2% nhóm sinh viên so với 58,8% nhóm giảng viên). BÀN LUẬN Có thể cho rằng việc tiếp cận với Internet và các công nghệ hiện đại của của giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội không phải là một rào cản cho việc ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy và học tập tại nhà trường. Tuy nhiên, để có thể sử dụng hệ thống eLearning cũng như biến eLearning thành công cụ hỗ trợ tích cực trong giảng dạy, các giảng viên thành thạo các kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin như soạn thảo văn bản, sử dụng trình duyệt web là rất cần thiết. Các 29.8 43.9 15.8 10.5 Kiểm tra viết trên giấy Thi trắc nghiệm trực tuyến Thi vấn đáp Hình thức thi khác 66.7 42.1 77.2 70.2 0 20 40 60 80 100 tiết kiệm thời gian tiết kiệm chi phí nội dung đầy đủ tăng cường tính chủ động của người học 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 70.0% 80.0% 90.0% 100.0% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Sinh viên Giảng viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Thanh Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 23 - 28 28 giảng viên chủ động tham gia eLearning chính là một trong những điểm mấu chốt giúp việc triển khai eLearning thành công. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát cho thấy khả năng trực tuyến (online) của sinh viên Đại học Y Hà Nội rất cao. Đa phần sinh viên đều sử dụng dịch vụ trò chuyện trực tuyến hàng ngày hoặc nhiều ngày trong tuần. Đây là một thực tiễn cần cân nhắc khi thiết kế các giải pháp công nghệ thông tin trong học tập cho sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Sự ưa chuộng của đông đảo sinh viên đối với các nguồn tài liệu trực tuyến là một gợi ý tốt cho việc tìm kiếm giải pháp ứng dụng CNTT trong nhà trường, khi nhà trường đưa thành chính sách đăng tải tài liệu, giáo trình, bài giảng, đề cương môn học, hoặc lịch học, lịch thi, v.v lên mạng nội bộ của nhà trường. Giải pháp này không chỉ cung cấp thông tin mở tới đông đảo giảng viên và sinh viên mà nó còn là một hình thức thu hút giảng viên và sinh viên sử dụng các nguồn lực từ mạng nội bộ của nhà trường, góp phần tốt hơn cho việc quản lý sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hanseth, O., Monteiro, E., & Hatling, M. (1996). Developing information infrastructure: The tension between standardization and flexibility. Science, Technology, and Human Values 21(4): 407-426. 2. Hawkins, B. L. (1999). Distributed learning and institutional restructuring. Educom Review 34(4): 12-15, 42-44. 3. Powell, W. W., & DiMaggio, P. J. (Eds.). (1991). The New Institutionalism in Organizational Analysis. Chicago: University of Chicago Press. 4. Simsion, G. C. (1994). Data Modeling Essentials: Analysis, Design, and Innovation. New York: Van Nostrand Reinhold. 5. Wiles, J. và Joseph Bondi (2002). Development the Curriculum: A Guide to Practice. New york: Prentice Hall. SUMMARY USING INFORMATION TECHNOLOGY AND COMMUNICATIONS IN TEACHING AND LEARNING AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY Le Thi Thanh Binh1, Nguyen Thi Thanh Xuan1 Tran Van Dinh2, Dao Thi Thu2*, Le Thu Trang2 1Hanoi University of Medicine 2College of Information and Communication Technology Research on expectations of teachers and students of Hanoi Medicine University was conducted in 2010 based on surveys with structured questionnaires prepared with 80 teachers and 171 students Hanoi Medical University. The study was independently designed and dedicated to the case of faculty and students of Hanoi Medical University, taking into account the peculiarities of teaching and learning, as well as based on the information available on the current state use of information technology teachers and students at schools. The information gathered from this survey only applies to the case of Hanoi Medical University. Key words: Information technology, teacher, student, elearning. Ngày nhận bài: 28/5/2013; Ngày phản biện: 07/6/2013; Ngày duyệt đăng: 26/7/2013 * Tel: 0912.342.000; Email: Dtthu@ictu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_39371_42911_11020131515323_1557_2051966.pdf
Tài liệu liên quan