Qua kết quả giải đoán cho thấy, diện tích ngập lũ
của An Giang đến năm 2013 thu hẹp đáng kể còn
khoảng 108.337,5 ha. Điều này có liên quan đến
sự phát triển của hệ thống đê bao để trồng lúa ở
các huyện. Năm 2013, An Giang có tổng chiều dài
đê bao phục vụ sản xuất 4.954 km với 535 tiểu
vùng, trong đó: đê bao triệt để có 280 tiểu vùng
với chiều dài 2.804,86 km, diện tích bảo vệ sản
xuất: 141.711 ha. Đê bao tháng tám (chống lũ
theo thời vụ) có 255 tiểu vùng với chiều dài:
2.149,77 km, diện tích bảo vệ sản xuất: 51.698 ha.
(Nguồn Chi Cục Thủy Lợi An Giang, 2013).
5. KẾT LUẬN
Các chỉ số EVI, LSWI và DVEL giúp xác định
quy mô ngập lũ cũng như đặc điểm thời gian ngập
một cách khách quan, phản ánh trung thực diễn
biến lũ theo từng không gian cụ thể.
Chuỗi ảnh MODIS có thể phục vụ tốt cho công
tác quản lí hiện trạng lũ hàng năm, ngoài ra có thể
nghiên cứu để quản lí hệ thống đê bao của tỉnh An
Giang
9 trang |
Chia sẻ: huongnt365 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng ảnh vệ tinh modis theo dõi diễn biến lũ tại tỉnh An Giang (từ năm 2000 đến 2013) và thành lập bản đồ lũ năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
72
ỨNG DỤNG ẢNH VỆ TINH MODIS THEO DÕI DIỄN BIẾN LŨ
TẠI TỈNH AN GIANG (TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2013)
VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LŨ NĂM 2013
Phạm Duy Tiễn
Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 15/01/2015
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
09/04/2015
Ngày chấp nhận đăng: 12/2016
Title:
An application of remote
sensing data (Modis) for
mapping flooding status from
2000 to 2013 in An Giang
province
Keywords:
MODIS, EVI, LSWI, NDVI,
flood , An Giang
Từ khóa:
MODIS, EVI, LSWI, DVEL, lũ,
An Giang
ABSTRACT
Many kinds of observational satellites have continuously provided useful
information in order to monitor flood situations. Remotely sensed data derived
from a variety of sensors ( MODIS) was utilized to establish flooding status
mapping and identify its changes in An Giang province. The previously
traditional methods of flooding status mapping were limited and required the
amount of time and effort in terms of collecting and synthesizing the data.
Therefore, an updated approach is considered to overcome the disadvantages of
traditional ones to meet urgent requirements of practical production and
scientific research. In this paper, the remote sensing image analysis processes
for mapping flooding status are mentioned (from 2000 to 2013).
TÓM TẮT
Nhiều loại vệ tinh quan sát trái đất đã liên tục cung cấp nhiều thông tin hữu ích
để theo dõi và đánh giá tình hình lũ lụt. Dữ liệu viễn thám được thu thập từ một
loạt các cảm biến (MODIS) đã được sử dụng trong việc lập bản đồ hiện trạng
lũ lụt và xác định sự thay đổi diện tích của chúng ở tỉnh An Giang. Việc thành
lập bản đồ hiện trạng lũ bằng các phương pháp trước đây mang rất nhiều hạn
chế trong thực hiện, đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian và sức lực trong công tác
thu thập, tổng hợp thống kê số liệu. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp
khác khắc phục được nhược điểm trên của phương pháp truyền thống trong
điều tra nghiên cứu hiện trạng lũ, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản
xuất và nghiên cứu khoa học. Trong khuôn khổ bài báo này, quy trình phân tích
ảnh viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng lũ và biến động (từ năm 2000 đến
2013) của chúng được đề cập.
1. GIỚI THIỆU
Bên cạnh sự ưu đãi của thiên nhiên, An Giang
cũng gặp nhiều khó khăn từ chính các điều kiện tự
nhiên. Một trong số đó là lũ hàng năm từ sông
Tiền và sông Hậu gây ra. Trừ hai huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên có địa hình đồi núi, các huyện còn
lại có địa hình thấp trũng nên An Giang chịu ảnh
hưởng lũ từ sông Hậu và lũ tràn từ biên giới
Cambodia qua lãnh thổ Việt Nam. Do đó, vùng
này được xem là một trong số các vùng chịu ảnh
hưởng lũ lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Đặc trưng lũ ở khu vực này là theo chu
kỳ, thường xảy ra vào tháng 5 – 11 hàng năm.
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
73
Nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu ảnh MODIS-
MOD09A1 (độ phân giải 250 m, 8 ngày lặp) là
công cụ để phát hiện những thay đổi của lũ lụt
trong thời gian qua, thông qua sự kết hợp của các
chỉ số thực vật tăng cường (EVI), chỉ số nước bề
mặt lớp phủ (LSWI) và sự khác biệt giữa hai chỉ
số này (DVEL). Từ đó làm cơ sở đánh giá diễn
biến lũ tỉnh An Giang (giai đoạn 2000 – 2013).
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tỉnh An Giang là một trong những tỉnh đầu nguồn
trong khu vực ĐBSCL, với hai nhánh sông Tiền
và sông Hậu. Với đặc điểm là vùng núi và đồng
bằng, có nguồn nước mặt dồi dào, do vậy thế
mạnh kinh tế của An Giang chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp và thủy sản. Năm 2012, nông dân
trong tỉnh đã gieo trồng 518.032 ha, tăng 2%,
trong đó diện tích trồng lúa là 475.644 ha (Hình
1).
Hình 1. Bản đồ hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
74
3. PHƯƠNG PHÁP
Hình 2. Sơ đồ quy trình thực hiện theo dõi diễn biến lũ tại An Giang
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo
từng bước như được trình bày theo sơ đồ Hình 2.
Dữ liệu MODIS sau khi thu thập được xử lý qua
các bước xử lý ảnh (cắt, ghép, nắn, lọc mây,) và
tính toán chỉ số cần thiết để phát hiện điểm ảnh lũ
lụt, gồm các chỉ số sau:
- Chỉ số thực vật tăng cường (Enhanced
Vegetation Index - EVI):
1*5.7*6
*5.2
BLUERED+NIR
REDNIR
=EVI
- Chỉ số nước bề mặt lớp phủ (Land Surface
Water Index - LSWI):
SWIRNIR
SWIRNIR
=LSWI
- Sự khác biệt giữa chỉ số EVI và LSWI
DVEL = EVI – LSWI
Trong đó:
- RED là phổ phản xạ của kênh đỏ (band 1 của
MODIS);
- NIR là phổ phản xạ của kênh cận hồng ngoại
(band 2 của MODIS);
- BLUE là phổ phản xạ của kênh xanh da trời
(band 3 của MODIS).
- SWIR là phản xạ của tia hồng ngoại ngắn của
quang phổ mặt trời (band 6 của MODIS).
Đối chiếu kết quả
Bản đồ thời gian
ngập lũ 2000-2013
Xử lý ảnh
(cắt, ghép, nắn, lọc mây,)
Bản đồ ranh giới
hành chính
Tính và tạo chuỗi ảnh EVI,
LSWI, DVEL theo thời gian
Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
Phân loại đối tượng dựa trên giá
trị EVI, LSWI, DVEL
Bản đồ hiện trạng
ngập lũ 2000-2013
Đánh giá diễn biến lũ tỉnh An Giang
Số liệu mực nước
thủy văn
Ảnh MODIS
(MOD09A1)
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
75
Hình 3. Phương pháp phân loại điểm ảnh lũ dựa trên giá trị các chỉ số EVI, LSWI và DVEL
(Nguồn: Sakamoto et al., 2007; Islam et al., 2009)
Từ các ảnh đơn band được tính toán dựa vào công
thức trên, tiến hành tạo các chuỗi ảnh đa thời gian
của các chỉ số EVI, LSWI và DVEL. Sau đó phân
loại đối tượng dựa trên giá trị của các chỉ số này
để xác định điểm ảnh lũ lụt. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp của Sakamoto et al. (2007) và Islam
et al. (2009) để phân loại đối tượng và xác định
điểm ảnh lũ lụt (Hình 3). Với giá trị band Blue ≥
0,2 được xem là điểm ảnh mây sẽ được loại bỏ
khỏi ảnh (Xiao et al., 2005). Nếu EVI > 0,3 được
xem là điểm ảnh không lũ. Nếu EVI ≤ 0,3 và
DVEL≤ 0,05 hay EVI ≤ 0,05 và LSWI ≤ 0,0 được
xác định là điểm ảnh liên quan đến nước. Sau đó,
phân loại điểm ảnh lũ với EVI ≤ 0,1, điểm ảnh
hỗn hợp với 0,1< EVI ≤ 0,3 và các khu vực sông
hồ được tách ra từ các điểm ảnh liên quan đến
nước với thời gian ngập > 180 ngày.
4. KẾT QUẢ
4.1 Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số
EVI, LSWI và DVEL
Dựa trên mối quan hệ giữa giá trị EVI, LSWI và
DVEL với trạng thái lớp nước bề mặt cũng như
lớp phủ thực vật và sự kết hợp các giá trị này giúp
xác định mức độ ngập và đặc điểm thời gian ngập
trong giai đoạn lũ (Hình 4).
Ảnh MODIS – MOD09A1
Ảnh chỉ số: EVI, LSWI, DVEL
Chuỗi ảnh không mây đa thời gian: EVI,
LSWI, DVEL
ρBLUE > 0,2
Không lũ Các pixel liên quan đến nước
EVI >0,3
333333333
333333333
333333333
330,3000,3
SAI
DVEL≤ 0,05
EVI ≤ 0,3
EVI ≤ 0,05
LSWI ≤ 0,0
Pixel hỗn hợp Pixel lũ Sông, hồ, biển
0,1180 ngày
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
76
Hình 4. Khả năng phát hiện lũ dựa vào thay đổi giá trị EVI, LSWI và DVEL theo thời gian
Do chu kỳ lặp là 8 ngày nên ảnh không luôn luôn
ghi nhận được chính xác thời gian lũ đạt đỉnh
cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc mùa lũ nên
ta cần căn cứ vào các biểu đồ giá trị EVI, LSWI
và DVEL để ước đoán được thời điểm lũ bắt đầu,
đạt đỉnh và kết thúc. Đó là khoảng thời gian mà
giá trị LSWI bắt đầu tăng (đồng thời EVI và
DVEL giảm) là thời điểm lũ bắt đầu, sau đó
LSWI đạt cực đại (EVI và DVEL đạt cực tiểu)
tương ứng với đỉnh lũ và LSWI giảm xuống khi
kết thúc mùa lũ (đồng thời EVI và DVEL tăng lên
vào thời điểm này).
4.2 Diễn biến của lũ ở An Giang giai đoạn từ
năm 2000 đến năm 2013
-1.0
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1/
1/
01
1/
3/
01
1/
5/
01
1/
7/
01
1/
9/
01
1/
11
/0
1
1/
1/
02
1/
3/
02
1/
5/
02
1/
7/
02
1/
9/
02
1/
11
/0
2
Thời gian
G
iá
t
rị
c
á
c
ch
ỉ
số
EVI
LSWI
DVEL
Lũ
Mùa vụ Mùa vụ
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
77
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
78
Hình 5. Hiện trạng ngập lũ ở tỉnh An Giang từ năm 2000 và 2013
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
79
Qua chuỗi ảnh (Hình 5, 6) lũ từ năm 2000 đến
năm 2013, cho thấy sự biến động diện tích ngập lũ
qua các năm từ 300.000 ha giảm còn khoảng
100.000 ha. Trong đó, diện tích ngập lũ bị thu hẹp
từ năm 2000 đến năm 2002 ở huyện Phú Tân và
Chợ Mới. Từ 2003 đến 2005, huyện Thoại Sơn
phát triển diện tích đê bao để sản xuất vụ 3, do đó
diện tích ngập thu hẹp nhanh chóng ở huyện này.
Từ năm 2008 đến 2013, hai huyện Châu Thành và
Châu Phú diện tích ngập lũ thu hẹp đáng kể. Tuy
nhiên, từ năm 2005 đến năm 2006 diện tích ngập
lũ tăng nguyên nhân do các tiểu vùng ở các huyện
xả lũ.
Hình 6. Diện tích ngập lũ tại thời điểm cực đại của tỉnh An Giang từ năm 2000 đến 2013
4.3 Bản đồ ngập lũ năm 2013
Hình 7. Bản đồ ngập lũ năm 2013 và hệ thống đê bao triệt để
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 72 – 80 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
80
Qua kết quả giải đoán cho thấy, diện tích ngập lũ
của An Giang đến năm 2013 thu hẹp đáng kể còn
khoảng 108.337,5 ha. Điều này có liên quan đến
sự phát triển của hệ thống đê bao để trồng lúa ở
các huyện. Năm 2013, An Giang có tổng chiều dài
đê bao phục vụ sản xuất 4.954 km với 535 tiểu
vùng, trong đó: đê bao triệt để có 280 tiểu vùng
với chiều dài 2.804,86 km, diện tích bảo vệ sản
xuất: 141.711 ha. Đê bao tháng tám (chống lũ
theo thời vụ) có 255 tiểu vùng với chiều dài:
2.149,77 km, diện tích bảo vệ sản xuất: 51.698 ha.
(Nguồn Chi Cục Thủy Lợi An Giang, 2013).
5. KẾT LUẬN
Các chỉ số EVI, LSWI và DVEL giúp xác định
quy mô ngập lũ cũng như đặc điểm thời gian ngập
một cách khách quan, phản ánh trung thực diễn
biến lũ theo từng không gian cụ thể.
Chuỗi ảnh MODIS có thể phục vụ tốt cho công
tác quản lí hiện trạng lũ hàng năm, ngoài ra có thể
nghiên cứu để quản lí hệ thống đê bao của tỉnh An
Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi Cục Thủy Lợi Tỉnh An Giang. (2013).
Islam, A. S., Bala. S. K & A. Haque. (2009).
Flood Inundation Map of Bangladesh Using
MODIS Surface Reflectance Data.
International Conference on Water & Flood
Management (ICWFM). 80, 245-256.
Sakamoto, T., Ishitsuka, N., Kotera, A., Nguyen,
N. V., Ohno, H. & Yokozawa, M. (2007).
Detecting temporal changes in the extent of
annual flooding within the Cambodia and the
Vietnamese Mekong Delta from MODIS time-
series imagery. Remote Sens. Environ. 109,
295–313.
Son, N.T., C.F. Chen, L.Y. Chang, C.R. Chen.
(2003). The Classification of Rice Cropping
Systems in Southern Vietnam Using Time-
Series MODIS Data. Asian Journal of
Geoinformatics. 10(1), pp. 43-47.
Strahler, A., Muchoney, D., Borak, J., Fried, M.,
Gopal, S., Lambin, E., and Moody, A. (1990).
MODIS Land Cover Product, Algorithm
Theoretical Basis Document (ATBD). MODIS
Land Cover and Land-Cover Change. Version
5.0.
Streets, D.G. (2003). An inventory of gaseous and
primary aerosol emissions in Asia in the year
2000. J.Geophys. Res 108: 8809.
Stroppiana D, Gregoire JM, Pereira JMC. (2003).
The use of SPOT VEGETATION data in a
classification tree approach for burnt area
mapping in Australian savanna. Int J Remote
Sens. 24(10), 2131–2151.
Sub-NIAPP. (2000). Land-use map of the Mekong
Delta. (Vietnam).
Tansey, K., et al. (2004). Vegetation burning in
the year 2000: global burned area estimates
from spot vegetation data. Journal of
Geophysical Research. 109, D14S03.
Xiao, X., Bole S., Liu J. & Zhuang D. (2005).
Mapping paddy rice agriculture in southern
China using multi-temporal MODIS images.
Remote Sensing of Environment. 95 (2005),
480–492.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08_pham_duy_tien_0_568_2024262.pdf