SUMMARY
Global warming and dwindling fossil fuel supplies have led to a need to develop new, clean and
sustainable energy supplies. Amongst, biohydrogen is recognized as a clean, renewable and promising energy
alternative for the future since it is efficient and environmentally friendly. There are many possible solutions
and a number of these are based on bacteria. Among biological hydrogen production processes, fermentative
hydrogen production by strict or facultative anaerobic chemoheterotrophs is a promising method of
sustainable hydrogen production. In present paper, four indigenous bacterial strains that are able to produce
biohydrogen were studied. All four hydrogen producing bacteria were isolated from cattle feces in Vietnam.
Cells of all strain are rod-shaped with different length. Strain Bo 4.1 has flagellum. All strains are Gram
posititve bacteria excepting strain Tr2. Among Gram positive strains, only strain Be DA can not make
sporulation whereas others Bo 4.1 and Trau DAt can. By combining morphological properties and 16S rRNA
analyses, the anaerobic, mesophilic bacteria strain Bo 4.1 and the anaerobic, thermophilic bacterial strain Trau
DAt were identified as Clostridium beijerinckii and Thermoanaerobacterium aciditolerans with 99.9%,
99.3% identity, respectively. The other facultative, mesophilic bacterial strains Be DA and Tr2 were
characterized as Clostridium sp. basing on morphological properties, API standard kits and 16S rRNA
analyses.
9 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn và định danh một số chủng vi khuẩn có khả năng sinh hydro phân lập từ phân gia súc tại Việt Nam - Nguyễn Thị Thu Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87
79
TUYỂN CHỌN VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG SINH HYDRO PHÂN LẬP TỪ PHÂN GIA SÚC TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thu Huyền1,2*, Nguyễn Thị Yên1, Vương Thị Nga1,
Ðặng Thị Yến1, Nguyễn Thị Trang1, Lại Thúy Hiền1
1Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam
2Trường Ðại học Tôn Ðức Thắng, tp. Hồ Chí Minh, *huyen308@gmail.com
TÓM TẮT: Hydro sinh học được coi là nguồn năng lượng sạch, bền vững và đầy hứa hẹn cho tương lai
nhờ tính hiệu quả và thân thiện với môi trường. Có nhiều phương pháp để sản xuất hydro sinh học, trong
số đó hầu hết là dựa vào vi khuẩn. Trong các quá trình sản xuất hydro sinh học, quá trình lên men sản xuất
hydro nhờ vi khuẩn hóa tự dưỡng kỵ khí hoặc vi hiếu khí là một phương pháp triển vọng để sản xuất
hydro biền vững. Trong bài báo này, bốn chủng vi khuẩn bản địa có khả năng sinh hydro đã được nghiên
cứu. Cả bốn chủng vi khuẩn sinh hydro đều được phân lập từ phân gia súc tại Việt Nam, tế bào của chúng
đều có dạng hình que với độ dài khác nhau, chủng Bo 4.1 có tiên mao, các chủng đều là vi khuẩn Gram
(+) ngoại trừ chủng Tr2. Trong số các chủng Gram (+), chỉ có chủng Be DA không có khả năng tạo bào
tử, trong khi đó hai chủng còn lại Bo 4.1 và Trau DAt đều tạo bào tử. Kết hợp đặc điểm hình thái và phân
tích trình tự gen 16S rRNA, chủng vi khuẩn kỵ khí ưa ấm Bo 4.1 thuộc loài Clostridium beijerinckii với
độ tương đồng 99,9%; chủng vi khuẩn kị khí ưa nhiệt Trau DAt thuộc loài Thermoanaerobacterium
aciditolerans độ tương đồng 99,3%. Hai chủng vi hiếu khí, ưa ấm còn lại Be DA và Tr2 được xác định
thuộc chi Clostridium dựa trên đặc điểm hình thái, kít chuẩn API và phân tích trình tự gen 16S rRNA.
Từ khóa: Clostridium, Thermoanaerobacterium, hydrogen sinh học, phân gia súc, vi khuẩn sinh hydro.
MỞ ĐẦU
Trên thế giới, để giải quyết các vấn đề khó
khăn về nguồn nhiên liệu cạn kiệt cũng như trái
đất nóng lên mà một phần nguyên nhân là do
quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, các nhà
khoa học đã và đang tập trung nghiên cứu tìm
nguồn năng lượng mới, sạch và bền vững. Một
trong những hướng khả thi nhất là hydro sinh
học với các ưu điểm như không cần sử dụng đến
nguồn nguyên liệu hóa thạch, ít đòi hỏi năng
lượng, đảm bảo thân thiện với môi trường, tiến
hành đơn giản, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả sản
xuất ổn định và hiệu quả kinh tế cao hơn [9].
Đặc biệt, sản xuất hydro theo phương pháp lên
men tối nhờ nhóm vi khuẩn dị dưỡng còn có thể
tận dụng được nguồn phế thải hữu cơ làm
nguyên liệu cho sản xuất và giảm được chi phí
cho sản xuất [1, 12]. Quá trình lên men tối sinh
hydro được thực hiện bởi rất nhiều loài vi khuẩn
khác nhau cả về đặc điểm sinh lý cũng như phân
loại học. Các vi khuẩn có khả năng lên men sinh
hydro có thể là vi khuẩn ưa ấm, ưa nhiệt, thậm
chí siêu ưa nhiệt [14, 20, 22]. Quá trình lên men
sinh hydro chủ yếu diễn ra trong điều kiện kỵ
khí, tuy nhiên chúng cũng vẫn có thể lên men
sinh hydro trong điều kiệu vi hiếu khí. Có nhiều
nhóm nghiên cứu phân lập thành công vi khuẩn
sinh hydro từ các phế thải nông nghiệp và công
nghiệp [5, 15, 17]. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi tiến hành phân lập và định danh bốn chủng
vi khuẩn bản địa có khả năng sinh hydro từ
nguồn phân gia súc tại Việt Nam nhằm định
hướng ứng dụng chúng trong quá trình lên men
tối sản xuất hydro sinh học.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu và môi trường nuôi cấy
Các mẫu phân gia súc được lấy từ Đông
Anh và Chương Mỹ, Hà Nội và Tân Yên, Bắc
Giang.
Môi trường nuôi cấy, phân lập các chủng vi
khuẩn có khả năng sinh hydro là môi trường
NMV [7]. Đối với môi trường thạch, môi
trường NMV được bổ sung 15 g agar trong 1 lit
môi trường.
Phương pháp
Làm giàu vi khuẩn sinh hydro bằng nuôi cấy
tích lũy trên môi trường dịch NMV
Các mẫu được nuôi cấy trong môi trường
dịch chọn lọc NMV cho nhóm vi khuẩn lên men
Nguyen Thi Thu Huyen et al.
80
sinh hydro trong 4 điều kiện khác nhau: vi hiếu
khí, ưa ấm (30oC); vi hiếu khí, ưa nhiệt (55oC);
kỵ khí, ưa ấm (30oC); kỵ khí, ưa nhiệt (55oC).
Sau 2-5 ngày nuôi cấy trong tủ ổn nhiệt, mẫu
nào thấy có dấu hiệu có vi khuẩn sinh trưởng
(làm đục môi trường) và tạo khí (xác định bằng
phương pháp thế chỗ nước) thì được tiếp tục
làm giàu bằng cách cấy hoạt hóa (10-20%
giống). Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi mẫu
nào có vi khuẩn sinh trưởng tốt thì tiến hành
phân lập vi khuẩn có khả năng sinh hydro.
Phân lập vi khuẩn sinh hydro bằng cách nuôi
cấy trên môi trường thạch NMV
Các mẫu chứa vi khuẩn có khả năng sinh
hydro được pha loãng theo cơ số 10 trong dung
dịch muối sinh lý 0,9% NaCl đã khử trùng. Hút
0,1 ml mỗi ống nghiệm chứa dịch vi khuẩn có
nồng độ pha loãng khác nhau vào các đĩa Petri
khác nhau rồi đổ 20 ml môi trường thạch NMV
lên mỗi đĩa để phân lập vi khuẩn vi hiếu khí
hoặc các ống nghiệm (dung tích 10 ml) khác
nhau rồi đổ đầy 10 ml môi trường thạch NMV
vào mỗi ống để phân lập vi khuẩn kỵ khí. Các
đĩa Petri và ống nghiệm chứa vi khuẩn được
đưa vào tủ ổn nhiệt (30oC đối với vi khuẩn ưa
ấm và 55oC đối với vi khuẩn ưa nhiệt). Sau 2-5
ngày nuôi, quan sát khuẩn lạc trên đĩa Petri và
ống nghiệm. Các khuẩn lạc có hình thái khác
nhau sẽ được tách và cấy chuyển sang môi
trường dịch NMV để hoạt hóa. Các đơn chủng
này tiếp tục được nuôi cấy trên môi trường
thạch theo các bước như vừa nêu để kiểm tra độ
tinh sạch.
Phân loại vi khuẩn theo nhóm bằng phương
pháp nhuộm Gram hoặc thử KOH 3%
Sau khi cấy hoạt hóa, các đơn chủng vi
khuẩn sinh hydro được nuôi cấy trên môi trường
dịch NMV. Sau 24 giờ nuôi cấy, ly tâm (8000
vòng/phút ở 4oC trong 10 phút) để thu sinh khối
tế bào. Sinh khối tế bào được nhuộm Gram rồi
quan sát trên kính hiển vi quang học, hoặc thử
phản ứng với KOH 3%.
Quan sát hình thái tế bào bằng kính hiển vi quét
(SEM)
Đơn chủng vi khuẩn có khả năng sinh hydro
được cấy hoạt hóa qua đêm trong môi trường
dịch NMV. Dịch vi khuẩn được ly tâm (5000
vòng/phút) trong 10 phút ở 20oC để thu sinh khối
tế bào. Sau khi rửa trong dung dịch PBS (pH
7,2), ly tâm (5000 vòng/phút) trong 10 phút để
thu tế bào. Quy trình chuẩn bị mẫu và soi trên
kính hiển vi điện tử quét HITACHI S4800 theo
Phạm Thị Hằng & Lại Thúy Hiền (2010) [6].
Xác định khả năng tạo bào tử bằng phương
pháp sốc nhiệt
Đối với vi khuẩn ưa ấm: vi khuẩn có khả
năng sinh hydro được nuôi trên môi trường
NMV từ 5-7 ngày. Sau đó đem dịch nuôi cấy ủ
trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 85oC trong 15 phút.
Dịch nuôi cấy sau khi sốc nhiệt được nuôi cấy
trong môi trường thạch đĩa NMV. Nếu thấy vi
khuẩn sinh trưởng trở lại và có khả năng tạo khí
thì vi khuẩn có khả năng sinh hydro đó có khả
năng tạo bào tử.
Đối với vi khuẩn ưa nhiệt: vi khuẩn có khả
năng sinh hydro được nuôi trên môi trường
NMV có bổ sung MnCl2.4H2O 0,001% (w/v) từ
5-7 ngày. Sau đó đem dịch nuôi cấy đun sôi
nhiệt độ 100oC trong 30 phút. Dịch nuôi cấy sau
khi sốc nhiệt được nuôi cấy trở lại trong môi
trường dịch NMV với tỷ lệ tiếp giống là 20%.
Nếu thấy vi khuẩn sinh trưởng trở lại và có khả
năng tạo khí thì vi khuẩn có khả năng sinh
hydro đó có khả năng tạo bào tử.
Định danh vi khuẩn Gram âm bằng kit chuẩn
sinh hóa API 20NE
Chủng vi khuẩn Gram âm có khả năng sinh
hydro sau khi nuôi cấy qua đêm trong môi
trường NMV được ly tâm 8000 vòng/phút trong
10 phút ở 4oC để thu sinh khối. Sinh khối tế bào
được pha loãng trong dung dịch muối sinh lý
NaCl 0,9% đã khử trùng sao cho OD600nm
khoảng 0,5. Tiến hành thử nghiệm dịch huyền
phù tế bào với các phản ứng sinh hóa của kit
chuẩn API 20NE theo hướng dẫn của hãng
BioMerieux (Pháp). Đọc kết quả dựa vào bảng
hướng dẫn và tra phần mềm Apiweb hoặc bảng
đối chiếu (API 20NE profile index) để xác định
tên chi/loài của vi khuẩn thử nghiệm.
Định danh đến loài bằng phân tích trình tự gen
16S rRNA
Các chủng vi khuẩn có khả năng sinh hydro
được nuôi cấy trên môi trường dịch NMV qua
đêm, sau đó ly tâm 8000 vòng/phút ở 4oC trong
10 phút để thu tế bào. DNA tổng sổ của các
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87
81
chủng này được tách theo kit tách DNA vi khuẩn
(Qiagen, Mĩ). Chất lượng DNA tổng số được
kiểm tra trên gel agarose. Các bước tiếp theo
được tiến hành theo Sakiyama et al. (2009) [19].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng
sinh khí hydro
Quá trình lên men sinh hydro có thể được
thực hiện bởi các đơn chủng hoặc các tập đoàn
vi khuẩn. Sản xuất hydro nhờ các tập đoàn vi
khuẩn có ưu điểm là nguồn vật liệu dùng cho
lên men rất đa dạng và không cần phải khử
trùng nguồn vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, nhược
điểm của quá trình này là sản phẩm khí tạo
thành không chỉ chứa hydro mà còn chứa cả các
khí khác, vì vậy, việc thu hồi và làm sạch khí
hydro gặp nhiều khó khăn hơn. Ngoài ra, hydro
tạo thành có thể bị các vi khuẩn có khả năng sử
dụng hydro tiêu thụ [21]. Hơn nữa, việc tối ưu
hóa quá trình sản xuất hydro cũng khó khăn hơn
bởi tập đoàn vi khuẩn chứa nhiều loại vi khuẩn
có đặc tính sinh lý khác nhau. Vì vậy, sản xuất
hydro bằng đơn chủng thường được ứng dụng
nhiều hơn ở qui mô công nghiệp. Cũng chính vì
thế, chúng tôi tiến hành phân lập các đơn chủng
vi khuẩn có khả năng sinh hydro để từ đó lựa
chọn những chủng có khả năng sinh hydro cao
nhằm hướng tới ứng dụng chúng trong sản xuất
hydro công nghiệp.
Từ các mẫu có sinh khí sau khi làm giàu,
chúng tôi tiến hành phân lập đơn chủng vi
khuẩn có khả năng sinh hydro trên môi trường
thạch NMV và thử khả năng tạo khí của chúng.
Trong số các chủng phân lập được, có chủng có
khả năng sinh khí và có chủng không có khả
năng sinh khí (kết quả không trình bày ở đây).
Vì vậy, chúng tôi chỉ lựa chọn 14 chủng vi
khuẩn có khả năng sinh khí. Các chủng này bao
gồm 2 chủng kỵ khí, ưa ấm; 7 chủng kỵ khí, ưa
nhiệt và 5 chủng vi hiếu khí ưa ấm, sau đó, các
chủng này được nuôi cấy trong môi trường dịch
NMV để đánh giá khả năng sinh khí. Kết quả
được trình bày ở bảng 1 cho thấy, các chủng kỵ
khí ưa ấm có khả năng sinh khí tốt nhất trong
khi đó các chủng kỵ khí, ưa nhiệt sinh khí kém
nhất ngoại trừ chủng Trau DAt. Trong số các
chủng vi hiếu khí, ưa ấm thì chủng Tr2 và
chủng Be DA2 có khả sinh khí tốt. Thành phần
khí thu được từ các chủng này được phân tích
để xác định lương khí hydro có trong hỗn hợp
khí. Kết quả thu được (không trình bày ở đây)
cho thấy, cả 2 chủng này đều sinh khí hydro.
Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi lựa chọn 2
chủng kỵ khí (ưa ấm Bo 4.1 và ưa nhiệt Trau
DAt) và 2 chủng vi hiếu khí (Tr2 và Be DA2-ký
hiệu là Be DA) cho các thí nghiệm nghiên cứu
tiếp theo.
Bảng 1. Khả năng sinh khí của các chủng vi khuẩn sinh hydro
S
TT Chủng
Khả năng
sinh khí
S
TT Chủng
Khả
năng
sinh khí
S
TT Chủng
Khả năng
sinh khí
Kị khí, ưa ấm Kị khí, ưa nhiệt Vi hiếu khí, ưa ấm
1 Bo 4.1 +++ 3 Be DAt1 + 10 Tr1 +
2 Bo 4.2 ++ 4 Be DAt3 + 11 Tr2 ++
5 Trau DAt ++ 12 Tr3 +
6 Bo BGt1.4 + 13 Be DA1 +
7 Bo BGt1.5 + 14 Be DA2 ++
8 Bo BGt1.7 +
9 Bo BGt2 +
(+). sinh khí thấp; (++). sinh khí trung bình; (+++). sinh khí cao.
Đặc điểm tế bào của một số chủng vi khuẩn
có khả năng sinh khí hydro
Quan sát hình thái tế bào trên kính hiển vi
điện tử cho thấy 4 chủng Bo 4.1, Trau DAt, Tr2
và Be DA đều là vi khuẩn hình que có độ dài
khác nhau. Tế bào của ba chủng Bo 4.1, Trau
Nguyen Thi Thu Huyen et al.
82
DAt và Tr 2 có hình que dài trong khi chủng Be
DA có hình que ngắn (hình 1). Riêng chủng Bo
4.1 còn có tiên mao. Theo các báo cáo đã công
bố [13, 18], các vi khuẩn tạo khí hydro hầu hết
là các vi khuẩn hình que. Vì vậy, kết quả quan
sát được của chúng tôi cho thấy chủng vi khuẩn
tạo khí mà chúng tôi phân lập được cũng có đặc
tính chung đó.
Hình 1. Hình thái tế bào của chủng Bo 4.1 (a), Trau DAt (b), Tr 2 (c) và Be DA (d).
Kết quả nhuộm Gram và thử KOH cho thấy,
3 chủng vi khuẩn Bo 4.1, Trau DAt và Be DA
là vi khuẩn Gram dương, trong khi đó
chủng Tr2 là vi khuẩn Gram âm. Các công trình
đã công bố cho thấy, vi khuẩn có khả năng
sinh khí hydro bao gồm cả vi khuẩn Gram
âm và Gram dương trong đó vi khuẩn Gram
dương là chủ yếu [13, 18], kết quả thu được
của chúng tôi cũng khẳng định lại phát hiện
trên.
Các chủng Gram dương được thử nghiệm
khả năng sinh bào tử bằng phương pháp sốc
nhiệt. Kết quả cho thấy, 2 chủng kị khí Bo 4.1
và Trau DAt đều có khả năng sinh bào tử trong
khi chủng Be DA không có khả năng này (hình
2). Các nghiên cứu trước đây về vi khuẩn có
khả năng sinh hydro cho thấy nhiều vi khuẩn
Gram dương tạo khí hydro không sinh bào tử
[13, 18, 21]. Trong khi đó, 2/3 số chủng Gram
dương của chúng tôi có khả năng sinh bào tử.
Hình 2. Khả năng sinh trưởng trở lại của các chủng Bo 4.1 (a) và Trau DAt (b) sau khi sốc nhiệt
a b
c d
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87
83
Như vậy, cả 4 chủng vi khuẩn Bo 4.1, Trau
DAt, Tr 2 và Be DA điều là vi khuẩn hình que.
Chủng Tr 2 là vi khuẩn Gram âm. Ba chủng Bo
4.1, Trau DAt và Be DA là vi khuẩn Gram
dương, trong đó 2 chủng đầu có khả năng sinh
bào tử. Các kết quả này góp phần khẳng định
các nghiên cứu trước đây (vi khuẩn sinh hydro
chủ yếu là vi khuẩn Gram dương, hình que)
đồng thời bổ sung thêm rằng đặc tính tạo bào tử
của vi khuẩn Gram dương, sinh hydro không
phải là hiếm gặp.
Định danh vi khuẩn có khả năng sinh hydro
Định danh vi khuẩn bằng kít chuẩn sinh hóa
API 20NE
Các phản ứng đặc trưng trong chuỗi
chuyển hóa trong quá trình trao đổi chất đối
với từng loại vi sinh vật là khác nhau, kết quả
nhuộm Gram cho thấy chủng Tr 2 thuộc nhóm
Gram âm. Vì vậy, chúng tôi sử dụng kit chuẩn
API 20NE để nghiên cứu các đặc điểm sinh
hóa của chủng Tr 2 từ đó định danh vi khuẩn
này. Kết quả thử kít Api 20NE cho thấy, chủng
Tr.2 có khả năng sử dụng các nguồn cơ chất:
Esculin, gelatine, -galactosidase, glucose,
mannose, N-acetyl-glucosamine, malate và
không có khả năng tham gia phản ứng: khử
nitrate, chuyển hóa indole, axit hóa glucose,
arginine dihydrolase, urease, arabinose, citrate,
phenyl acetate, cytochrome oxidase, maltose,
gluconate, caprate, adipate, manitol. Với kết quả
đạt được, tiến hành tra phần mềm APIweb kết
hợp khóa phân loại chuẩn của Bergey, chủng
Tr2 có độ tương đồng 99,6% với loài
Chryseobacterium menigosepticum. Cho đến
nay chưa có công trình nào công bố khả năng
sinh khí hydro của loài này.
Định danh vi khuẩn bằng phân tích trình tự gen
16 S rRNA
Chủng Be DA cũng được thử nghiệm với kit
chuẩn API 50 CHL, tuy nhiên, dựa trên kết quả
thu được không xác định được vị trí phân loại
của chủng này (kết quả không trình bày ở đây).
Do đó, để định danh các chủng vi khuẩn này,
chúng tôi tiến hành phân tích trình tự gen 16S
rRNA của chủng Be DA cũng như 2 chủng kị
khí Bo 4.1, Trau DAt. Đồng thời chủng Tr 2
cũng được phân tích trình tự gen 16S rRNA để
kiểm chứng kết quả phân loại bằng kit chuẩn
sinh hóa API.
So sánh với trình tự gen 16S rRNA của các
loài trên ngân hàng gen cho thấy, trình tự gen
16S rRNA của chủng Bo 4.1 tương đồng 99,9%
(1395/1396 bp) với đoạn 16S của Clostridium
roseum_Y18171, tương đồng 99,9%
(1394/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của
Clostridium beijerinckii_X68179 và
Clostridium diolis_AJ458418; trình tự gen 16S
rRNA của chủng Trau DAt tương đồng 99,3%
(1393/1403 bp) với đoạn 16S rRNA của
Thermoanaerobacterium aciditolerans
_AY350594; tương đồng 98,9% (1388/1403 bp)
với đoạn 16S rRNA của
Thermoanaerobacterium islandicum_EF088330;
tương đồng 98,8% (1386/1403 bp) với đoạn
16S của Clostridium thermoamylolyticum
_X76743; trình tự gen 16S rRNA của chủng Tr
2 tương đồng 99,9% (1394/1396 bp) với đoạn
16S rRNA của Clostridium roseum_Y18171,
tương đồng 99,8% (1393/1396 bp) với đoạn
16S của Clostridium beijerinckii _X68179 và
Clostridium diolis_AJ458418; trình tự gen 16S
rRNA của chủng Be DA tương đồng 99,9%
(1395/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của
Clostridium roseum_Y18171, tương đồng
99,9% (1394/1396 bp) với đoạn 16S rRNA của
Clostridium beijerinckii_X68179 và
Clostridium diolis_AJ458418.
Như vậy, mặc dù đặc điểm hình thái khuẩn
lạc, hình thái tế bào, đặc tính Gram khác nhau,
khả năng tạo bào tử khác nhau nhưng kết quả
phân tích trình tự gen 16S rRNA của 3 chủng Bo
4.1, Tr 2 và Be DA lại cho kết quả tương tự
nhau. Dựa trên kết quả thu được chúng tôi tiến
hành xây dựng cây phát sinh chủng loại của 4
chủng này, kết quả được trình bày ở hình 3 và 4.
Định danh vi khuẩn
Đặc điểm hình thái, kết quả thử kit API và
phân tích trình tự gen 16S rRNA của chúng tôi
cho thấy, các đặc điểm này ở chủng Bo 4.1 và
Trau DAt có sự tương đồng, bổ trợ cho nhau,
trong khi đó, ở chủng Be DA và Tr 2 lại có sự
không tương thích. Chủng Bo 4.1: các đặc điểm
sinh lý và hình thái của chủng Bo 4.1 cho thấy,
chủng này là vi khuẩn kỵ khí nghiêm ngặt, Gram
dương, hình que, có khả năng tạo bào tử là các
minh chứng giúp khẳng định thêm kết luận
Nguyen Thi Thu Huyen et al.
84
chủng Bo 4.1 thuộc chi Clostridium. Chủng Bo
4.1 có khả năng sinh trưởng trên nguồn cacbon
tinh bột (kết quả không trình bày ở đây). Điều
này giống với đặc điểm sinh hóa của loài
Clostridium roseum [3], Clostridium beijerinckii
[16]. Tuy nhiên, tế bào chủng Bo 4.1 còn có tiên
mao, đặc điểm này chỉ tương đồng với chủng
Clostridium beijerinckii [23]. Đồng thời, chủng
Bo 4.1 được phân lập từ phân bò, đây cũng là
nguồn nguyên liệu giàu Clostridium beijerinckii
[23]. Kết hợp các đặc điểm hình thái, sinh lý,
sinh hóa và sinh học phân tử, chúng tôi kết luận
chủng Bo 4.1 thuộc loài Clostridium beijerinckii
với độ tương đồng 99,9%.
Hình 3. Vị trí phân loại của chủng Bo 4.1, Tr2 và Be DA với các loài có quan hệ họ hàng gần
dựa vào trình tự gen 16S rRNA.
Hình 4. Vị trí phân loại của chủng Trau DAt với các loài có quan hệ họ hàng gần dựa vào trình tự
gen 16S rRNA.
Chủng Trau DAt: các đặc điểm sinh lý và
hình thái của chủng Trau DAt cho thấy, chủng
này là vi khuẩn kỵ khí nghiêm ngặt, Gram
dương, hình que, có khả năng tạo bào tử là các
minh chứng giúp khẳng định thêm kết luận cho
thấy chủng Trau DAt thuộc chi
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87
85
Thermoanaerobacterium hoặc chi Clostridium,
chủng này phân lập từ phân trâu. Đây cũng là
nguồn được biết đến như là nguồn chứa vi
khuẩn Thermoanaerobacterium [17]. So sánh
với các đặc điểm của chủng Trau DAt với loài
Thermoanaerobacterium aciditolerans do
Kublanov et al. công bố năm 2007 [10] cho
thấy, chủng Trau DAt có nhiều đặc điểm tương
đồng: vi khuẩn Gram dương, hình que, có khả
năng sinh bào tử, lên men glucose sinh hydro
(kết quả không trình bày ở đây). Do đó, chúng
tôi kết luận chủng Trau DAt thuộc loài
Thermoanaerobacterium aciditolerans với độ
tương đồng 99,3%.
Chủng Tr2: kết quả phân tích 16S rRNA và
kết quả thử kit API 20NE của chủng này hoàn
toàn khác nhau, chính vì vậy, chúng tôi phải kết
hợp thêm các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh
hóa của chủng này để xác định vị trí phân loại.
Theo kết quả phân tích trình tự gen 16S rRNA,
chủng Tr 2 thuộc chi Clostridium. Đây là chi
được biết là nhóm vi khuẩn kỵ khí nghiêm ngặt,
Gram dương, sinh bào tử [5]. Trong khi đó,
chủng Tr 2 lại là vi khuẩn Gram âm, sống trong
điều kiện vi hiếu khí. Tuy nhiên, các kết quả
nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng chi
Clostridium cũng có cả những loài Gram âm và
có những loài có thể chịu được điều kiện có oxi
[4, 8, 11]. Chủng Tr 2 lại có khả năng lên men
sinh hydro tương đồng với các loài thuộc chi
Clostridium, do đó, chúng tôi kết luận rằng,
chủng Tr2 thuộc chi Clostridium.
Chủng Be DA: kết quả phân tích trình tự
gen 16S rRNA cho thấy, chủng Be DA thuộc
chi Clostridium. Cũng như trên vừa nêu chi
Clostridium cũng có những loài không tạo bào
tử và có những loài có thể chịu được điều kiện
có oxi [4, 8, 11]. Đây là những đặc điểm phù
hợp với chủng Be DA, vì vậy, chúng tôi kết
luận rằng chủng Be DA thuộc chi Clostridium.
Như vậy, phối hợp các đặc điểm hình thái,
sinh lý, sinh hóa và sinh học phân tử, 4 chủng
có khả năng lên men sinh hydro cao trong
nghiên cứu này thuộc 2 chi
Thermoanaerobacterium và Clostridium. Chủng
Trau DAt thuộc loài Thermoanaerobacterium
aciditolerans với độ tương đồng 99,3%. Chủng
Bo 4.1 thuộc loài Clostridium beijerinckii với
độ tương đồng 99,9%. Hai chủng Tr 2 và Be
DA chưa đủ căn cứ để định tên đến loài mà mới
chỉ xác định được 2 chủng này thuộc chi
Clostridium. Kết quả thu được còn cho thấy
trong 4 chủng có khả năng sinh hydro cao trong
nghiên cứu này thì 3 chủng thuộc chi
Clostridium. Điều này một lần nữa cho thấy chi
Clostridium là chi phổ biến về khả năng sinh
hydro như khẳng định của Calusinska et al.
(2010) [2].
Lời cảm ơn: Công trình được hỗ trợ về kinh
phí thuộc đề tài của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, mã số VAST 05.02/11-12
và sự hợp tác của Viện Vệ sinh dịch tễ trung
ương và Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh
học, ĐHQG Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blackburn J., Liang Y., Das D., 2009.
Biohydrogen from complex carbohydrate
wastes as feedstocks-cellulose degraders
from a unique series enrichment. Int J.
Hydrogen Energy, 34: 7428-7434.
2. Calusinska M., Happe T., Joris B., Wilmotte
A., 2010. The surprising diversity of
clostridial hydrogenases: a comparative
genomic perspective. Microbiol., 156: 1575-
1588.
3. Cato E. P., George W. L., Finegold S. M.,
1986. Genus Clostridium Prazmowski 1880,
23AL. In: P.H.A. Sneath, N.S. Mair, M.E.
Sharpe, and J.G. Holt (ed.) Bergey's Manual
of Systematic Bacteriology, vol. 2, The
Williams & Wilkins Co., Baltimore pp.
1141-1200.
4. Collins M. D., Lawson P. A., Willems A.,
Cordoba J. J., Fernandez-Garayzabal J.,
Garcia P., Cai J., Hippe H., Farrow J. A.,
1994. The phylogeny of the genus
Clostridium: proposal of five new genera
and eleven new species combinations. Int. J.
Syst. Bacteriol., 44: 812-826.
5. Hasson A., 2009. Biohydrogen production
from industrial organic wastes. J. Appl. Sci.
Environt. Sanit., 4(1): 7-10.
6. Phạm Thị Hằng, Lại Thúy Hiền, 2010.
Nghiên cứu vi khuẩn Dietzia sp. A343.4
mới phát hiện trong JetA1 và ảnh hưởng của
Nguyen Thi Thu Huyen et al.
86
nó đến chất lượng nhiên liệu máy bay. Tạp
chí Công nghệ sinh học, 8(3A): 853-863.
7. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đặng Thị Yến,
Nguyễn Thị Yên, Vương Thị Nga, Lại Thuý
Hiền, 2012. Sử dụng phương pháp đáp ứng
bề mặt để tối ưu hoá quá trình sản xuất
hydro sinh học của chủng Clostridium sp.
Tr2 phân lập ở Việt Nam. Tạp chí sinh học,
34(4): 479-484.
8. Kalia V. C., Mukherjee T., Bhushan A.,
Joshi J., Shankar P., Huma N., 2011.
Analysis of the unexplored features of rrs
(16S rDNA) of the Genus Clostridium.
BMC Genomics, 12: 18.
9. Kalia V. C., Purohit H. J., 2008. Microbial
diversity and genomics in aid of bioenergy.
J. Ind. Microbiol. Biotechnol., 35(5): 403-
419.
10. Kublanov I. V., Prokofeva I. M., Kostrikina
A. N., Kolganova V. T., Tourova P. T.,
Wiegel J., Osmolovskaya B. A., 2007.
Thermoanaerobacterium aciditolerans sp.
nov., a moderate thermoacidophile from a
Kamchatka hot spring. Inter. J. Syst. Evol.
Microbiol., 57: 260-264.
11. Lawson P. A., Llop-Perez P., Hutson R. A.,
Hippe H., Collins M. D., 1993. Towards a
phylogeny of the clostridia based on 16S
rRNA sequences. FEMS Microbiol. Lett.,
113: 87-92.
12. Ming L., Youcai Z., Qiang G., Xiaoqing Q.,
Dongjie N., 2008. Bio-hydrogen production
fromfoodwaste and sewage sludge in the
presence of aged refuse excavated from
refuse landfill. Renew. Energy, 33: 2573-
2579.
13. Oh Y.-K., Park M. S., Seo E.-H., Lee S.-J.,
Park S., 2003. Isolation of Hydrogen-
producing Bacteria from Granular Sludge of
an Upflow Anaerobic Sludge Blanket
Reactor. Biotechnol. Bioproc. Engineer 8:
54-57.
14. Orlygsson J., Sigurbjornsdottir M. A.,
Bakken H. E., 2010. Bioprospecting
thermophilic ethanol and hydrogen
producing bacteria from hot springs in
Iceland. Icel. Agric. Sci., 23: 73-85.
15. O-Thong S., Hniman A., Prasertsan P., Imai
T., 2011. Biohydrogen production from
cassava starch processing wastewater by
thermophilic mixed cultures. Int. J.
Hydrogen Energy, 36: 3409-3416.
16. Qureshi N., Blaschek H. P., 2001. Recent
advances in ABE fermentation: hyper-
butanol producing Clostridium beijerinckii
BA101. J. Ind. Microbiol. Biotechnol.,
27(5): 287-291.
17. Romano I., Dipasquale L., Orlando P.,
Lama L., d’Ippolito G., Pascual J.,
Gambacorta A., 2010.
Thermoanaerobacterium thermostercus sp.
nov., a new anaerobic thermophilic
hydrogen-producing bacterium from
buffalo-dung. Extremophiles 14: 233-240.
18. Sakai S., Yagishita T., 2007. Microbial
Production of Hydrogen and Ethanol from
Glycerol-Containing Wastes Discharged
from a Biodiesel Fuel Production Plant in a
Bioelectrochemical Reactor with Thionine.
Biotechnol. Bioeng., 98(2): 340-348.
19. Sakiyama Y., Nguyen K. N. T., Nguyen M.
G., Miyadoh S., Duong V. H., Ando K.,
2009. Kineosporia babensis sp. nov.,
isolated from plant litter in Vietnam. Int. J.
Syst. Evol. Microbiol., 59: 550-554.
20. Shin H. S., Youn J. H., Kim S. H., 2004.
Hydrogen production from food waste in
anaerobic mesophilic and thermophilic
acidogenesis. Int. J. Hydrog Energy, 29:
1355-1363.
21. Wang A., Gao L., Ren N., Xu J., Liu C.,
2009. Bio-hydrogen production from
cellulose by sequential co-culture of
cellulosic hydrogen bacteria of
Enterococcus gallinarum G1 and
Ethanoigenens harbinense B49. Biotechnol.
Lett., 31: 1321-1326.
22. Wu S. Y., Hung C. H., Lin C. N., Chen H.
W., Lee A. S., Chang J. S., 2006.
Fermentative hydrogen production and
bacterial community structure in high-rate
anaerobic bioreactors containing silicone-
immobilized and self-flocculated sludge.
Biotechnol. Bioeng., 93: 934-946.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 79-87
87
SELECTION AND IDENTIFICATION OF SOME HYDROGEN PRODUCING
BACTERIA ISOLATED FROM CATTLE FECES IN VIETNAM
Nguyen Thi Thu Huyen1,2, Nguyen Thi Yen1, Vuong Thi Nga1,
Dang Thi Yen1, Nguyen Thi Trang1, Lai Thuy Hien1
1Institute of Biotechnology, VAST
2Ton Duc Thang university, Ho Chi Minh city
SUMMARY
Global warming and dwindling fossil fuel supplies have led to a need to develop new, clean and
sustainable energy supplies. Amongst, biohydrogen is recognized as a clean, renewable and promising energy
alternative for the future since it is efficient and environmentally friendly. There are many possible solutions
and a number of these are based on bacteria. Among biological hydrogen production processes, fermentative
hydrogen production by strict or facultative anaerobic chemoheterotrophs is a promising method of
sustainable hydrogen production. In present paper, four indigenous bacterial strains that are able to produce
biohydrogen were studied. All four hydrogen producing bacteria were isolated from cattle feces in Vietnam.
Cells of all strain are rod-shaped with different length. Strain Bo 4.1 has flagellum. All strains are Gram
posititve bacteria excepting strain Tr2. Among Gram positive strains, only strain Be DA can not make
sporulation whereas others Bo 4.1 and Trau DAt can. By combining morphological properties and 16S rRNA
analyses, the anaerobic, mesophilic bacteria strain Bo 4.1 and the anaerobic, thermophilic bacterial strain Trau
DAt were identified as Clostridium beijerinckii and Thermoanaerobacterium aciditolerans with 99.9%,
99.3% identity, respectively. The other facultative, mesophilic bacterial strains Be DA and Tr2 were
characterized as Clostridium sp. basing on morphological properties, API standard kits and 16S rRNA
analyses.
Keywords: Clostridium, Thermoanaerobacterium, biohydrogen, hydrogen producing bacteria, cattle feces,
Vietnam.
Ngày nhận bài: 30-6-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3843_13347_1_pb_1631_2016641.pdf