Giống đào H'Mông được khu vực đèo Pha
Đin chỉ còn khoảng 816 cây tại 2 xã Tỏa
Tình, Phỏng Lái ở khu vực chân đèo và đỉnh
đèo Pha Đin, phân bố trồng nhỏ lẻ, rải rác mỗi
hộ từ 3-5 cây hộ nhiều nhất là có 8 cây. Việc
thực hiện các biện pháp kĩ thuật chăm sóc:
bón phân, phòng trừ sâu bệnh, cắt tỉa .
không được chú ý và được trồng quảng canh.
Đã tuyển chọn được 12 cây đào H‟Mông ưu
tú từ các cây được khảo sát đánh giá tại
vùng trồng đào thuộc đèo Pha Đin trong các
năm 2012- 2013. Các cây tuyển chọn có các
thời kì sinh trưởng: thời kì nở hoa, phát sinh
các đợt lộc là tương đương nhau, và chu kỳ
sinh trưởng trong 1 năm chênh lệch nhau
không nhiều.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn cây ưu tú giống đào H’Mông tại khu vực đèo Pha Đin thuộc 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
33
TUYỂN CHỌN CÂY ƢU TÖ GIỐNG ĐÀO H’MÔNG TẠI KHU VỰC
ĐÈO PHA ĐIN THUỘC 2 TỈNH SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN
Vũ Phong Lâm1, Trần Thế Mạnh1, Ngô Xuân Bình2*
1Trường Đại học Tây Bắc, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đào H‟Mông là giống đào bản địa của khu vực Tây Bắc có một số đặc điểm quý: quả to, hƣơng vị
ngon, sức chống chịu cao. Tuy nhiên số lƣợng cây đang giảm xuống và đang có nguy cơ mất
nguồn gen quý. Để duy trì bảo tồn và phát triển nguồn gen cây đào H'Mông, trong năm 2012-
2013 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát và đã chọn đƣợc 12 cây đào ƣu tú có năng
suất chất lƣợng cao hơn so với các cây khác, có trọng lƣợng quả trung bình đạt từ 62,33g -
96,47g/quả, tƣơng đƣơng 10,37-16,04 quả/kg, tỷ lệ phần ăn đƣợc đạt từ 90,07%- 93,39%, độ brix
dao động từ 11,3-14,0%. Các cây ƣu tú đƣợc sử dụng để nhân giống ghép cải tạo nhằm phục hồi
và phát triển cây đào H'Mông tại hai tỉnh Điện Biên và Sơn La nêu trên.
Từ khóa: cây đào H'Mông, tuyển chọn, sinh trưởng, năng suất, chất lượng.
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Phát triển cây ăn quả nhất là cây ăn quả ôn
đới là một định hƣớng và mục tiêu quan trọng
trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa khu vực phía Bắc. Lợi thế của các tỉnh
miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Sơn La và
Điện Biên là tiềm năng đất đai rộng lớn, khí
hậu đa dạng, đặc biệt có các tiểu vùng khí hậu
rất thích hợp cho phát triển cây ăn quả ôn đới
(đào, mận, hồng, lê) nhƣ: Mộc Châu, Thuận
Châu (Sơn La), Tuần Giáo (Điện Biên).
Cây đào (Prunus persica) là cây ăn quả ôn
đới, đƣợc trồng lâu đời ở Việt Nam, là cây ăn
quả có giá trị dinh dƣỡng và giá trị hàng hóa
cao. Trên thế giới, cây đào đƣợc trồng nhiều
ở Trung Quốc, Ý, Mỹ, Úc thuộc 3 nhóm
chính là Nectarines, Freestone peaches và
Clingstone peaches. Các nhà nghiên cứu cũng
đã xác định đƣợc điều kiện sinh thái phù hợp
với cây ôn đới nói chung và cây đào nói riêng
đó là những vùng có số giờ lạnh trung bình
khoảng 500-900 giờ dƣới 5-7oC [4].
Sơn La và Điện Biên là hai tỉnh có các tiểu
vùng sinh thái phù hợp với cây ăn quả ôn đới
(mơ, mận đào) tại khu vực hai tỉnh đã có
nhiều cây ăn quả đặc sản trong đó phải kể đến
là cây đào H‟Mông đặc sản nổi tiếng đƣợc
* Tel: 0979736586; Email: ngobinh2000@yahoo.com
trồng nhiều ở khu vực đèo Pha Din nằm giữa
hai tỉnh Điện Biên và Sơn La. Giống đào
H'Mông quả to, thịt giòn vị tƣơng đối ngọt
phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nhất
là khách du lịch ngƣời nƣớc ngoài. Hiện nay,
cây đào H'Mông đang bị thoái hóa do việc
canh tác lạc hậu, nhân giống chủ yếu bằng
phƣơng pháp gieo hạt, cây bị phân li thoái
hóa, suy giảm năng suất và hiệu quả kinh tế
rất thấp. Từ những lý do trên, diện tích cây
đào H'Mông đang bị thu hẹp và có nguy cơ bị
mất dần trong sản xuất. Nhƣng năm gần đây,
có nhiều dự án trồng thử nghiệm một số giống
đào nhập nội nhƣ Đào Pháp, Đào DDCS1
(nguồn gốc từ Mỹ), nhƣng kết quả còn rất hạn
chế, các giống đào này chín sớm vào dịp còn
rất lạnh nên quả nhỏ, chất lƣợng quả kém.
Trƣớc thực tế nêu trên, việc nghiên cứu chọn
lọc và phát triển phục hồi giống đào H'Mông
tại khu vực Tây Bắc là rất cần thiết. Giai đoạn
đầu tiên của việc phát triển cây đào H'Mông,
nhóm nghiên cứu tiến hành đề tài "Tuyển
chọn cây ƣu tú giống đào H'Mông tại khu
vực đèo Pha Đin thuộc hai tỉnh Sơn La và
Điện Biên". Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho
việc bảo tồn phát triển giống đào đặc sản
H'Mông, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế xã hội tại hai tỉnh Điện Biên và
Sơn La nói chung, khu vực Tây Bắc nói chung.
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
34
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong năm 2012-
2013 trên giống đào H‟Mông thuộc xã Tỏa
Tình – huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên và
thuộc xã Phỏng Lái – huyện Thuận Châu –
tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung 1. Điều tra đánh giá tuyển chọn
cây đào ƣu tú từ nguồn cây đào đang có
trong sản xuất.
Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng phƣơng pháp
điều tra PRA, khảo sát tại thực địa theo mẫu
phiếu lập sẵn, xây dựng thang điểm cho các
tiêu chí tuyển chọn, đánh giá bình tuyển cây
ƣu tú theo quy định về cây ƣu tú do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
(2004), bao gồm: (i) xây dƣng phiếu điều tra;
(ii) điều tra đƣợc tiến hành trên hầu hết các hộ
trồng đào H'Mông tại hai xã (xã Tỏa Tình,
Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên và xã Phỏng Lái,
Thuận Châu - tỉnh Sơn La). Cây đào điều tra
đƣợc đánh giá theo thang điểm 600 về các chỉ
tiêu sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng quả,
cây ƣu tú là cây đạt đƣợc trên 450 điểm tổng
cộng ở các chỉ tiêu.
Nội dung 2: Đánh giá một số đặc điểm
nông sinh học của các cây đào đƣợc tuyển
chọn (ƣu tú).
- Đánh giá đặc điểm sinh trƣởng, khả năng ra
hoa và năng suất quả.
Những cây ƣu tú đƣợc đánh giá về đặc điểm
nông sinh học nhƣ sinh trƣởng, năng suất và
chât lƣợng, các chỉ tiêu theo dõi gồm: đặc
điểm sinh trƣởng (chiều cao cây, tán, khả
năng phân cành, hình thái lá, sinh trƣởng các
đợt lộc; khả năng ra hoa và năng suất quả....
- Điều tra thành phần sâu, bệnh hại đào
Điều tra theo QCVN 01-38 : 2010/BNNPTNT
của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo chƣơng trình EXEL và
chƣơng trình IRRI START 4.3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tuyển chọn cây ƣu tú giống đào
H'Mong tại khu vực Pha Đin
Điều tra khảo sát tại vùng trồng cho thấy:
giống đào H'Mông đƣợc trồng lâu đời tại xã
Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên
và xã Phỏng Lái – huyện Thuận Châu – tỉnh
Sơn La. Theo các già làng ngƣời H'Mông,
giống đào này có nguồn gốc từ rất lâu đời,
chủ yếu đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp
gieo hạt, không ai rõ giống đào đƣợc di thực
từ đâu, các già làng cũng chỉ khẳng định là
theo cùng với cuộc sống du canh du cƣ, tổ
tiên ngƣời H'Mông đến khu vực đèo Pha Đin
lập nghiệp đã mang theo hạt giống đào này
trồng và duy trì cho đến ngày nay. Kết quả
điều tra cũng cho thấy hiện tại giống đào
H'Mông đƣợc trồng phân tán tại các hộ gia
đình (số liệu bảng 1).
Bảng 1: Hiện trạng phân bố giống đào H'mông ở hai xã khu vực đèo Pha Đin
STT Địa điểm (xã, bản)
Tổng số
cây
Số cây thu
hoạch
1 Bản Hua Xa A - xã Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo –tỉnh Điện Biên 452 452
2 Xã Phỏng Lái - xã Phỏng Lái - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La 191 191
3 Bản Lồng - xã Tỏa Tình – huyện Tuần Giáo –tỉnh Điện Biên 173 173
Trong thời gian từ 2012-2013 nhóm nghiên cứu đã điều tra, theo dõi đánh giá trên 45 cây đào có
khả năng sinh trƣởng và cho năng suất tốt nhất, và tiến hành bình tuyển. Sau cùng tuyển chọn
đƣợc 12 cây ƣu tú có số điểm đạt số điểm từ 450 trở lên, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2, trong đó
có hai cây ƣu tú đạt trên 500 điểm (bảng 2).
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
35
Bảng 2: Danh mục các cá thể ưu tú được tuyển chọn
STT
Kí hiệu
cây
Tên chủ hộ Địa chỉ
Điểm
đạt
đƣợc
Năng suất
(2012)
(kg/cây)
Năng suất
(2013)
(kg/cây)
1 L1 Lầu Thị Xia Bản Hua Xa A 475 103 97
2 L2 Lầu A Vừ Bản Hua Xa A 455 121 93
3 L3 Lầu A Lử Bản Hua Xa A 455 133 85
4 L6 Lầu Thị Xia Bản Hua Xa A 505 107 81
5 L7 Bùi Văn Thiệp Xã Phỏng Lái 475 171 79
6 L8 Lầu Thị Xia Bản Hua Xa A 465 187 87
7 L10 Vàng Chứ Dơ Bản Lồng 470 153 126
8 L11 Vàng Chứ Dơ Bản Lồng 455 147 95
9 L12 Thào A Khua Bản Lồng 480 137 107
10 L13 Vàng Chứ Dơ Bản Lồng 490 123 117
11 L14 Vàng A Tro Bản Lồng 470 133 99
12 L15 Vàng A Tro Bản Lồng 500 141 127
Trong các cá thể được chọn có 2 cá thể có số điểm vượt trội đạt số điểm ≥ 500 điểm là cây L6 và L15
Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của cây đào đƣợc tuyển chọn
Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của các cây đào H'Mông được tuyển chọn
Bảng 3: Đặc điểm hình thái, sinh trưởng của các cây đào được tuyển chọn
Kí hiệu
cây
Chiều
cao cây
(m)
Đƣờng
kính tán
(m)
Hình
dạng
tán
Số cành
cấp 1
(cành)
Số cành
cấp 2
(cành)
Chiều
dài lá
(cm)
Chiều
rộng lá
(cm)
Màu sắc mặt
trên lá
Màu sắc mặt
dƣới lá
L1 5,0 7,0 Bán cầu 3 5 11,1 2,6 Xanh đậm Xanh nhạt
L2 6,0 8,0 Tháp 4 12 10,3 2,1 Xanh đậm Xanh nhạt
L3 6,5 7,8 Tháp 4 15 9,8 2,6 Xanh đậm Xanh nhạt
L6 6,3 7,5 Tháp 3 9 11,5 2,5 Xanh đậm Xanh nhạt
L7 5,5 7,3 Bán cầu 3 8 10,5 2,1 Xanh đậm Xanh nhạt
L8 6,0 8 Tháp 5 12 11,4 2,1 Xanh đậm Xanh nhạt
L10 5,0 7,0 Bán cầu 4 10 12 2,5 Xanh đậm Xanh nhạt
L11 5,0 8,0 Bán cầu 3 8 9,5 2,2 Xanh đậm Xanh nhạt
L12 5,5 7,3 Tháp 3 9 10 2 Xanh đậm Xanh nhạt
L13 6,4 7,0 Bán cầu 5 12 13,5 3,3 Xanh đậm Xanh nhạt
L14 3,0 6,5 Tháp 4 9 13,1 2,7 Xanh đậm Xanh nhạt
L15 7,0 8,0 Tháp 3 8 12,8 2,9 Xanh đậm Xanh nhạt
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3, các cây đào ƣu tú đƣợc tuyển chọn (12 cây) tập trung tại 2 bản
Hua Xa A và Bản Lồng của xã Tỏa Tình và bản Kiến Xƣơng của xã Phỏng Lái. Các cây đƣợc
tuyển chọn có chiều cao từ 3-7m, đƣờng kính tán từ 6,5-8m, hình dạng tán có 2 dạng là dạng tháp
và bán cầu, số cành cấp 1 dao động từ 3-5 cành, số cành cấp 2 từ 5-12 cành, chiều dài lá từ 9,5-
13,5cm, chiều rộng lá từ 2-3,3cm, màu sắc lá non khi mới ra có màu xanh vàng, màu sắc lá
trƣởng thành của tất cả các cây đều có mặt trên màu xanh đậm, mặt dƣới có màu xanh nhạt. Đặc
biệt mầm chồi của đào H‟Mông từ khi xuất hiện đến khi trƣởng thành mặt trên chồi có màu đỏ
đậm, mặt dƣới có màu xanh nhạt. Hoa to trung bình mọc đơn hoặc chùm 2 hoa, cuống rất ngắn,
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
36
mới nở có màu hồng nhạt sau đậm dần thành màu hồng đậm, Hoa đào H‟mông là hoa đủ, có công
thức hoa là: K5C5A(30-40)G1
Giai đoạn sinh trƣởng và ra hoa của các cây đào đƣợc tuyển chọn
Bảng 4: Thời gian ra lộc và hoa của các cây đào tuyển chọn năm 2012 và 2013
Kí
hiệu
cây
Thời
gian bắt
đầu ra
hoa
Thời gian
kết thúc
ra hoa
Thời gian
bắt đầu ra
lộc xuân
Thời gian
kết thúc
ra lộc
xuân
Thời gian
bắt đầu ra
lộc hè
Thời gian
kết thúc ra
lộc hè
Thời gian
bắt đầu ra
lộc thu
Thời gian
kết thúc ra
lộc thu
L1 6/2-10/2 25/2-27/2 8/2-15/2 19/3-25/3 25/5-5/6 10/7-15/7 7/8-17/8 25/9-7/10
L2 4/2-7/2 25/2-28/2 24/2-28/2 23/3-28/3 19/5-9/6 8/7-17/7 9/8-17/8 23/9-3/10
L3 5/2-9/2 23/2-27/2 20/2-26/2 21/3-27/3 25/5-10/6 15/7-20/7 6/8-18/8 21/9-3/10
L6 6/2-10/2 22/2-26/2 13/2-19/2 23/3-28/3 15/5-15/6 5/7-16/7 9/8-17/8 19/9-1/10
L7 5/2-9/2 22/2-26/2 20/2-26/2 24/3-29/3 16/5-14/6 9/7-19/7 10/8-1/8 22/9-6/10
L8 3/2-7/2 17/2-21/2 12/2-20/2 20/3-26/3 14/5-12/6 13/7-21/7 - -
L10 5/2-8/2 21/2-25/2 15/2-18/2 19/3-27/3 23/5-11/6 3/7-14/7 11/8-3/8 27/9-9/10
L11 4/2-7/2 23/2-27/2 14/2-17/2 24/3-29/3 22/5-15/6 13/7-20/7 10/8-2/8 21/9-5/10
L12 7/2-11/2 21/3-25/2 13/2-17/2 24/3-29/3 25/5-18/6 5/7-16/7 - -
L13 3/2-8/2 25/2-27/2 11/2-15/2 20/3-25/3 21/5-16/6 9/7-19/7 7/8-20/8 17/9-7/10
L14 2/2-6/2 23/2-27/2 17/2-22/2 24/3-29/3 26/5-19/6 8/7-17/7 9/8-19/8 16/9-5/10
L15 3/2-8/2 20/2-24/2 16/2-19/2 21/3-26/3 14/5-18/6 15/7-20/7 13/8-2/8 21/9-3/10
Kết quả theo dõi thời gian phát sinh lộc của
các cây tuyển chọn trong năm 2012 và 2013
đƣợc thể hiện ở bảng 4 cho thấy: thời gian
xuất hiện lộc xuân thƣờng kéo dài trong
khoảng 1 tháng bắt đầu từ đầu tháng 2, kết
thúc đến cuối tháng 2 (8/2-28/2) và kết thúc
lộc xuân vào cuối tháng 3 (19/3-29/3). Lộc
xuân có 2 hoặc 3 đợt; đợt đầu chủ yếu là lá có
một vài mầm nhỏ, mọc sau nở hoa 2-5 ngày,
đợt tiếp theo là chồi non mọc từ mầm ngủ
không có hoa. Đối với đợt lộc hè xuất hiện từ
giữa tháng 5 đến giữa tháng 6 (14/5-19/6) kết
thúc từ đầu tháng 7 đến giữa tháng 7 (3/7-
20/7) đây là đợt lộc chính trong năm đối với
giống đào H‟mông. Lộc thu chỉ xuất hiện ở 1
số cây, thời gian xuất hiện đến kết thúc ngắn
và chất lƣợng của lộc cũng kém, vì sau khi
xuất hiện thì nhiệt độ cũng bắt đầu giảm. Thời
kì ra hoa của các cây dao động xung quanh
khoảng 20 ngày đến 1 tháng bắt đầu từ đầu
tháng 2 và kết thúc vào cuối tháng 2. Thời
gian nở hoa kéo dài hay tập trung đều có
những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định (do
những tháng cuối năm 2012 không có rét
nhiều nên không thuận lợi cho cây đào phân
hóa mầm hoa nên lƣợng hoa xuất hiện trong
năm 2013 là rất ít so với năm 2012).
Đặc điểm sinh trƣởng lộc của các cây đào
đƣợc tuyển chọn
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 5, trong 3 đợt
lộc của các cây đào tuyển chọn, đợt lộc hè có
số lƣợng và chất lƣợng tốt hơn, thể hiện ở độ
lớn của cành lộc (chiều dài, đƣờng kính cành,
số lá/cành).
Một số đặc điểm quả của các cây đào đƣợc
tuyển chọn
Kết quả thể hiện ở bảng 6 và bảng 7: trọng
lƣợng quả trung bình của các cây tuyển chọn
đạt từ 62,33g - 96,47g/quả, tƣơng đƣơng
10,37-16,04 quả/kg, tỷ lệ phần ăn đƣợc đạt từ
90,07%- 93,39%, độ brix dao động từ 11,3-
14,0% các cây có khối lƣợng quả trội hơn là:
L3,L13,L14,L15, các cá thể có độ brix trội
hơn là: L11, L13. Nhƣ vậy ta thấy Đào
H‟mông có khối lƣợng quả cao hơn rất nhiều
so với đào vàng: 37,0-51,0 gam/quả (Đỗ Đình
Ca -2005)[1], Đào mẫu sơn có trọng lƣợng
quả trung bình xung quanh 100g/quả [2], đào
Earlygrande có P quả xung quanh 41,4g [3].
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
37
Bảng 5: Đặc điểm sinh trưởng lộc của các cây đào tuyển chọn (năm 2013)
Kí hiệu cây Loại lộc Chiều dài (cm) Đƣờng kính (cm) Sốlá/lộc
L1
Lộc xuân 19,1 0,3 0,38 0,01 20,7 0,1
Lộc hè 22,8 0,6 0,40 0,02 24,8 0,3
Lộc thu 6,8 0,3 0,20 0,02 8,2 0,4
L2
Lộc xuân 17,5 0,5 0,43 0,01 17,5 0,3
Lộc hè 23,7 0,2 0,46 0.03 23,4 0,5
Lộc thu 6,7 0,2 0,20 0,02 5,7 0,6
L3
Lộc xuân 16,5 0,4 0,39 0,01 18,7 0,3
Lộc hè 21,5 0,6 0,46 0,02 23,6 0,7
Lộc thu 6,2 0,4 0,15 0,03 6,7 0,3
L6
Lộc xuân 18,5 0,1 0,41 0,01 17,8 0,3
Lộc hè 23,5 0,6 0,46 0,02 24,3 0,5
Lộc thu 6,5 0,4 0,21 0,02 5,4 0,4
L7
Lộc xuân 17,5 0,5 0,43 0,01 18,9 0.3
Lộc hè 24,5 0,6 0,49 0,03 25,2 0,5
Lộc thu 6,5 0,7 0,20 0,01 5,5 0,4
L8
Lộc xuân 19,3 0,4 0,40 0,02 16,9 0,3
Lộc hè 23,5 0,2 0,47 0.02 26,7 0,7
Lộc thu - - -
L10
Lộc xuân 17,5 0,3 0,37 0,01 17,3 0,6
Lộc hè 22,5 0,4 0,45 0,02 23,2 0,3
Lộc thu 6,4 0,6 0,17 0,01 6,7 0,5
L11
Lộc xuân 16,8 0,2 0,38 0,01 19,7 0,3
Lộc hè 23,5 0,5 0,47 0,02 25,8 0,3
Lộc thu 6,0 0,7 0,21 0,02 8,2 0,4
L12
Lộc xuân 21,5 0,6 0,40 0,01 17,9 0,3
Lộc hè 21,5 0,6 0,49 0,03 23,6 0,5
Lộc thu - - -
L13
Lộc xuân 17,3 0,8 0,41 0,02 18,8 0,3
Lộc hè 23,0 0,3 0,48 0.01 24,6 0,5
Lộc thu 5,9 0,4 0,21 0,01 6,8 0,3
L14
Lộc xuân 18,0 0,5 0,37 0,02 17,9 0,4
Lộc hè 21,5 0,6 0,45 0,03 24,8 0,5
Lộc thu 6,3 0,6 0,19 0,01 5,9 0,6
L15
Lộc xuân 18,7 0,5 0,39 0,02 18,9 0,7
Lộc hè 23,1 0,3 0,48 0,02 25,3 0,5
Lộc thu 6,0 0,5 0,23 0,01 5,7 0,4
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
38
Bảng 6. Một số đặc điểm quả của các cây đào tuyển chọn
Kí hiệu
cây
KL quả
cả vỏ
(g)
KL
thịt
quả (g)
Tỷ lệ
thịt quả
(%)
H
quả
(cm)
ĐK
quả
(cm)
KL
hạt (g)
H hạt
(cm)
ĐK
hạt
(cm)
Độ Brix
L1 69,47 63,87 91,94 5,2 4,3 5,6 3,7 1,6 11,7
L2 71,64 66,14 92,32 5,3 4,4 5,5 3,6 1,5 11,8
L3 79,43 73,33 92,32 5,7 4,6 6,1 3,7 1,6 11,7
L6 62,43 56,23 90,07 5,2 4,2 6,2 3,7 1,6 11,8
L7 62,33 56,43 90,53 5,3 4,4 5,9 3,5 1,5 11,3
L8 77,27 70,77 91,58 5,5 4,5 6,5 3,4 1,6 12,2
L10 81,80 76,4 93,39 5,4 4,3 5,4 3,3 1,5 12,3
L11 68,52 63,12 92,12 4,8 3,8 5,4 3,5 1,5 14,0
L12 68,20 61,8 90,61 5,5 4,5 6,4 3,7 1,6 11,9
L13 82,96 76,06 91,68 5,6 4,7 6,9 3,8 1,6 12,6
L14 96,47 88,97 92,22 6,2 5,0 7,5 3,9 1,8 12,2
L15 83,70 77,00 91,99 5,9 4,7 6,7 3,8 1,6 12,0
LSD0,05 9,51 8,46 3,23 0,25 0,25 0,42 0,18 0,96 0,71
CV% 7,90 9,1 2,5 2,8 3,3 4,0 2,9 3,5 3,6
Kí hiệu các chữ viết tắt: KL: Khối lượng, ĐK: đường kính, H: chiều cao.
Đánh giá cảm quan đặc điểm quả đào đƣợc thể hiện ở bảng 7, quả đào của 12 cây ƣu tú đều có
đặc điểm chung giống nhau, điều này cho thấy cây đào mặc dù nhân bằng phƣơng pháp gieo hạt
nhƣng đặc điểm quả không bị phân li. Điều này chỉ có thể giải thích là: vùng Pha Đin trồng thuần
một giống đào H'Mông, và giống khá thuần chủng nên khi xẩy ra thụ phấn và đậu quả, kiểu gen
không bị phân li mà tƣơng đối đồng nhất.
Bảng 7: Đánh giá cảm quan quả đào của các cây đào tuyển chọn
Hình
dạng
quả
Màu sắc
quả
khi chín
Màu sắc
thịt quả
Vị
quả
Độ
cứng
thịt quả
Mùi
hƣơng
Độ
róc hạt
Mật độ lông
trên bề mặt quả
Hình
trứng
Cuống quả
màu đỏ đuôi
quả màu
vàng
Vàng
nhạt
Hơi
chua
Giòn Thơm Róc hạt
Khi còn non mật độ dày,
khi chín mật độ lông
thƣa
Đánh giá sâu, bệnh hại của các cây đào tuyển chọn
Khảo sát và theo dõi tình hình nhiễm sâu, bệnh hại trên các cây tuyển chọn đƣợc thể hiện ở bảng
8 và 9.
Bảng 8: Thành phần sâu hại đào H’mông năm 2013
STT
Tên
Việt Nam
Tên khoa học
Bộ phận
bị hại
Thời gian
gây hại
Mức độ phổ
biến (2012)
Mức độ phổ
biến (2013)
1 Rệp muội Myzus varians Búp, lá 2-11 + +
2 Sâu đục ngọn Cydia sp. Chồi 4-11 + +
3 Sâu đục lá Lionetia sp. Lá 5-7 + +
4 Ruồi đục quả
Bactrocera
dorsalis
Quả 5-7 + ++
Mức độ:(+) Xuất hiện: 10%; (++) Xuất hiện ở mức trung bình: 50%; (+++) Xuất hiện nhiều: từ 90% trở
nên; (-) Chưa xuất hiện
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
39
Kết quả bảng 8 cho thấy: thành phần sâu hại chính trên các cây đào H‟mông đƣợc gồm 4 loại: rệp
muội, sâu đục ngọn, sâu đục lá, ruồi đục quả. Trong đó ruồi đục quả gây hại nặng nhất năm 2013
ở tất cả các cây đào đƣợc tuyển chọn.
Bảng 9: Thành phần bệnh hại trên đào H’mông
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ phận
bị hại
Thời gian
gây hại
(tháng)
Mức độ phổ
biến (2012)
Mức độ phổ
biến (2013)
1 Bệnh thủng lá Cercospora Circumscissa Lá 1-12 ++ ++
2 Bệnh phồng lá Taphirna deformans Lá 3-10 + +
3 Bệnh rỉ sắt Transzchela pruni-spinosa Lá, quả 6-11 + +
4 Bệnh chảy gôm Pseudomonas syringae Thân 1-12 + +
Mức độ: (+) Xuất hiện; (++) Xuất hiện ở mức trung bình; (+++) Xuất hiện nhiều;
(-) Chưa xuất hiện
Kết quả bảng 9 cho ta thấy thành phần bệnh
hại trên các cây đào tuyển chọn gồm 4 loại:
bệnh thủng lá, bệnh phồng lá, bệnh gỉ sắt,
bệnh chảy gôm, trong đó bệnh thủng lá xuất
hiện nhiều nhất.
KẾT LUẬN
Giống đào H'Mông đƣợc khu vực đèo Pha
Đin chỉ còn khoảng 816 cây tại 2 xã Tỏa
Tình, Phỏng Lái ở khu vực chân đèo và đỉnh
đèo Pha Đin, phân bố trồng nhỏ lẻ, rải rác mỗi
hộ từ 3-5 cây hộ nhiều nhất là có 8 cây. Việc
thực hiện các biện pháp kĩ thuật chăm sóc:
bón phân, phòng trừ sâu bệnh, cắt tỉa.
không đƣợc chú ý và đƣợc trồng quảng canh.
Đã tuyển chọn đƣợc 12 cây đào H‟Mông ƣu
tú từ các cây đƣợc khảo sát đánh giá tại
vùng trồng đào thuộc đèo Pha Đin trong các
năm 2012- 2013. Các cây tuyển chọn có các
thời kì sinh trƣởng: thời kì nở hoa, phát sinh
các đợt lộc là tƣơng đƣơng nhau, và chu kỳ
sinh trƣởng trong 1 năm chênh lệch nhau
không nhiều.
Trọng lƣợng quả trung bình của các cây tuyển
chọn đạt từ 62,33g - 96,47g/quả, tƣơng đƣơng
10,37-16,04 quả/kg, tỷ lệ phần ăn đƣợc đạt từ
90,07%- 93,39%, độ brix dao động từ 11,3-
14,0%. Sâu, bệnh hại đối với giống đào
H
'
mông chủ yếu là: ruồi đục quả, bệnh thủng
lá xuất hiện nhiều nhất.
Cần tiếp tục nghiên cứu và có biện pháp duy
trì phát triển giống đào H'Mông khu vực Pha
Đin phục vụ phát triển kinh tế xã hội, du lịch
và bảo tồn nguồn gen quí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đình Ca (2005), Điều tra, tuyển chọn phục
tráng một số chủng loại cây ăn quả ôn đới có giá
trị tại hai huyện Sapa và Bắc Hà, tỉnh Lào Cai,
viện nghiên cứu rau quả.
2. Nguyễn Thị Thu Châu (2009), Nghiên cứu
tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh cải
tạo vùng đào đặc sản tại khu du lịch Mẫu Sơn,
tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm sinh học thực nghiệm
viện ứng dụng công nghệ.
3. Lê Đức Khánh và CS (2007), Nghiên cứu các
biện pháp kĩ thuật tổng hợp để phát triển cây ăn
quả ôn đới (Mận, hồng, đào) chất lượng cao ở
các tỉnh miền núi phía Bắc. Viện Bảo vệ thực vật.
4. A.P George, R.J.Nissen, Rest breaking trials
with low chill cultivars (150-400 CU) Queensland,
Australia. ACIAR annual report 1997-1998.
Vũ Phong Lâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 33 - 40
40
SUMMARY
SELECTION OF H’MONG PEACH VARIETIES IN PHA DIN MOUTAIN PASS
AREA LOCATED BETWEEN TWO PROVINCES OF SON LA AND DIEN BIEN
Vu Phong Lam
1
, Tran The Manh
1
, Ngo Xuan Binh
2*
1Tay Bac Universtiy, 2College of Agriculture and Forestry – TNU
H‟mong peach is a native peach of Tay Bac area which has several attractive characteristics, such
as it has fruits with big size, good taste and possesses high tolerance under adverse conditions.
However, the number of trees is decreasing and is at risk of a loss of genetic resources. In order to
initially contribute to the maintain and conservation of genetic resources development during
2012-2013 in Pha Đin area, we have conducted investigations, and have selected 12 peach trees
excellent yield with higher quality and an average fruit weight of the selected tree were as 62.33 g
- 96.47 g/fruit, or 10.37 to 16.04 fruits/kg, edible portion of gain from 90.07% - 93.39%, brix
ranged from 11.3 to 14.0%. Current results will help us in the process of preparing improve
grafting to increase high H‟mong peach productivity and quality in the future.
Key words: H'Mong peach, selection, growth, yield, quality
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:18/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Quang – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0979736586; Email: ngobinh2000@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuyen_chon_cay_uu_tu_giong_dao_hmong_tai_khu_vuc_deo_pha_din.pdf