Tương tác người - Máy (Human - Computer Interaction)
Mô hình người dùng trong thiết kế
Thiết kế hợp tác
z Bao gồm cả vòng đời thiết kế
z Người sử dụng không chỉ tham gia là người thử
hệ thống mà còn là một thành viên của đội thiết
kế
z Ba đặc điểm của thiết kế hợp tác:
– Mục tiêu là nâng cao môi trường làm việc và nhiệm
vụ thông qua việc giới thiệu thiết kế - làm cho việc
thiết kế và đánh giá đi theo hướng môi trường làm
việc hơn hướng hệ thống
– Tính hợp tác
– Phương pháp lặp: quay đi quay lại thiết kế - đánh giá
28 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tương tác người - Máy (Human - Computer Interaction), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
1
Tương tác người - máy
(Human - Computer Interaction)
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
2
Mô hình người dùng trong thiết kế
z Nắm bắt được yêu cầu người dùng là một
khâu rất quan trọng trong việc xây dựng
một phần mềm.
z Mô hình người dùng được đưa ra nhằm
giúp đỡ cho việc nắm bắt các yêu cầu.
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
3
Mô hình người dùng trong thiết kế
z Mô hình xã hội – kỹ thuật (socio-technical
model)
z Phương pháp các hệ thống mềm (soft
system methodology)
z Thiết kế hợp tác (participatory design)
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
4
Mô hình người dùng trong thiết kế
Mô hình xã hội – kỹ thuật
z Các mô hình xã hội – kỹ thuật quan tâm
đến các khía cạnh kỹ thuật, xã hội, tổ chức
và con người của thiết kế.
z Các mô hình này dựa trên quan điểm là
công nghệ không phải được phát triển độc
lập, riêng biệt mà được phát trong một môi
trường rộng lớn hơn
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
5
Mô hình người dùng trong thiết kế
Mô hình xã hội – kỹ thuật
z USTM/CUSTOM (User skills and Task
Match)
z OSTA (Open System Task Analysis)
z ETHICS (Effective Technical and Human
Implementation of Computer Systems)
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
6
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z Đây là một mô hình thiết kế giúp cho đội
thiết kế hiểu và ghi lại toàn bộ những yêu
cầu của người dùng
z Sử dụng những mô hình biểu đồ về nhiệm
vụ cùng những mô tả chi tiết
z USTM được biến đổi thành CUSTOM cho
những tổ chức nhỏ hơn
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
7
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z Mô hình này tập trung vào tất cả những
“người liên quan” chứ không chỉ vào
người dùng
z “Người liên quan” được định nghĩa là bất
cứ người nào liên quan đến sự thành công
hây thất bại của phần mềm
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
8
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z Chia “người liên quan” ra làm bốn nhóm:
– Chủ yếu (primary): Những người sử dụng hệ thống
– Thứ yếu (secondary): Những người không trực tiếp sử
dụng hệ thống nhưng nhật được đầu ra của hệ thống
(v.d. báo cáo)
– Hạng thứ ba (tertiary): Không thuộc hai nhóm trên
nhưng bị ảnh hưởng bởi sự thành công hay thất bại
của hệ thống (v.d. giám đốc)
– Thực hiện (facilitating): Những người tham gia vào
quá trình thiết kế, phát triển và bảo trì hệ thống
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
9
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z Ví dụ trong hệ thống đặt chỗ của hàng
không:
– Chủ yếu (primary): Nhân viên đại lý
– Thứ yếu (secondary): Khách hàng, quản lý
hàng không
– Hạng thứ ba (tertiary): Cổ đông của công ty
– Thực hiện (facilitating): Đội thiết kế, phòng IT
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
10
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z CUSTOM được áp dụng vào giai đoạn đầu của
quá trình thiết kế. Đây là một phương pháp dựa
trên form, cung cấp một tập các câu hỏi:
1. Mô tả ngữ cảnh về tổ chức, bao gồm những mục tiêu
chủ yếu, đặc trưng vật lý, nền móng chính trị và kinh
tế
2. Xác định và mô tả những “người liên quan”. Những
người liên quan được chỉ ra, phân nhóm (chủ yếu, thứ
yếu, hạng thứ ba, thực hiện) và mô tả về những vấn đề
cá nhân, chức năng và nhiệm vụ trong đơn vị
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
11
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
3. Xác định và mô tả các nhóm làm việc. Một
nhóm làm việc là một nhóm những người làm
chung một nhiệm vụ. Một nhóm làm việc
được mô tả về đặc tính và chức năng trong
đơn vị
4. Xác định và mô tả các cặp nhiệm vụ-đối
tượng. Đây là những nhiệm vụ phải thực hiện,
liên kết với các đối tượng được dùng để thực
hiện nhiệm vụ hoặc đối tượng mà nhiệm vụ
được áp dụng vào.
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
12
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
5. Xác định những nhu cầu của “người liên
quan”. Các bước 2-4 được mô tả dựa trên hệ
thống hiện có và hệ thống định có. Nhu cầu
của “người liên quan” được xác định dựa trên
sự khác nhau giữa hệ thống hiện có và hệ
thống định có.
6. Củng cố và kiểm tra các yêu cầu của “người
liên quan”.
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
13
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
z Mô hình rút gọn để phân tích người liên quan
trong mô hình CUSTOM:
– Người liên quan phải đạt được gì và làm thế nào để
đánh giá được sự thành công?
– Những yếu tố nào làm hài lòng người liên quan?
Những yếu tố nào không làm hài lòng, tạo ra stress?
– Người liên quan có những kiến thức và kỹ năng gì?
– Quan điểm của người liên quan về công việc và công
nghệ thông tin?
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
14
Mô hình người dùng trong thiết kế
USTM/CUSTOM
– Có thuộc tính nào của nhóm làm việc có ảnh
hưởng đến sự chấp nhận sản phẩm của người liên
quan
– Đặc điểm về nhiệm vụ của người liên quan: tần
suất, sự phân chia và sự lựa chọn hành động?
– Có người liên quan nào phải quan tâm đến một
vấn đề nhất định nào về trách nhiệm, an ninh hay
sự riêng tư?
– Những điều kiện làm việc vật lý của người liên
quan như thế nào?
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
15
Mô hình người dùng trong thiết kế
OSTA
z OSTA cố gắng mô tả điều gì sẽ xảy ra
khi một hệ thống kỹ thuật được đưa vào
môi trường làm việc của một đơn vị.
z Trong OSTA, những khía cạnh xã hội
của hệ thống (v.d. sự tiện lợi và sự chấp
nhận) được xác định cùng với các khía
cạnh kỹ thuật (v.d. chức năng của hệ
thống).
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
16
Mô hình người dùng trong thiết kế
OSTA
OSTA có tám giai đoạn:
1. Xác định nhiệm vụ chính mà công nghệ phải
hỗ trợ cho mục tiêu của của người sự dụng
2. Xác định đầu vào của hệ thống. Những đầu
vào này có thể ở những dạng khác nhau – hạn chế
thiết kế
3. Mô tả môi trường bên ngoài mà hệ thống sẽ được đưa
vào, bao gồm các khía cạnh vật lý, kinh tế và chính
trị
4. Mô tả những quá trình chuyển trong hệ thống
dưới dạng các hành động được thực hiện trên hoặc
với các đối tượng
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
17
Mô hình người dùng trong thiết kế
OSTA
5. Phân tích hệ thống xã hội, xét đến các nhóm
làm việc hiện có và các mối quan hệ trong
và ngoài đơn vị
6. Mô tả hệ thống kỹ thuật dưới dạng cấu hình
của nó và sự kết hợp với các hệ thống khác
7. Thiết lập các tiểu chuẩn đánh giá sự hài lòng
về hệ thống, chỉ ra các yêu cầu về xã hội và
kỹ thuật của hệ thống
8. Chỉ ra hệ thống kỹ thuật mới
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
18
Mô hình người dùng trong thiết kế
ETHICS
z Khác với OSTA, trong ETHICS, hai đội
thiết kế sẽ làm việc độc lập với nhau để tạo
ra những yêu cầu về xã hội và kỹ thuật
z Kết quả của hai đội thiết kế sẽ được ghép
lại để tạo ra phương án tốt nhất phù hợp
với cả những yêu cầu xã hội và những yêu
cầu kỹ thuật
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
19
Mô hình người dùng trong thiết kế
ETHICS
Có sáu giai đoạn chính trong ETHICS:
1. Xác định vấn đề và mô tả hệ thống hiện tại. Xác định
những mục tiêu và nhiệm vụ. Xác định những yếu
tố hạn chế hệ thống, về cả xã hội và kỹ thuật
2. Hai đội thiết kế được thành lập, một đội khảo sát
những khía cạnh xã hội, một đội khảo sát những
khía cạnh kỹ thuật. Những mục tiêu và nhu cầu
trong giai đoạn một được sắp xếp về độ ưu tiên và
kiểm tra độ tương thích trước khi đưa ra những
quyết định thiết kế về xã hội và kỹ thuật
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
20
Mô hình người dùng trong thiết kế
ETHICS
3. Các giải pháp xã hội và kỹ thuật khác nhau
được đưa ra và đánh giá dựa trên những tiêu
chuẩn được đặt ra
4. Các giải pháp ở giai đoạn 3 được kiểm tra độ
tương thích
5. Các cặp giải pháp xã hội-kỹ thuật tương thích
được xếp loại dựa vào các tiêu chuẩn đánh
giá
6. Phát triển thiết kế chi tiết
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
21
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Các mô hình xã hội – kỹ thuật tập trung vào việc
xác định những yêu cầu từ cả hướng xã hội lẫn
kỹ thuật
z Phương pháp các hệ thống mềm đưa ra một cái
nhìn rộng hơn: đơn vị/ tổ chức như là một hệ
thống mà công nghệ và con người là những thành
phần
z SSM được phát triển để giúp những người thiết
kế hiểu được ngữ cảnh của việc phát triển công
nghệ: quan trọng là hiểu được tình huống chứ
không phải là phát minh ra một giải pháp
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
22
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Giai đoạn một: xác định vấn đề và khởi
động việc phân tích => một mô tả chi tiết
về trạng thái vấn đề: những người liên
quan, nhiệm vụ và nhóm làm việc của họ,
cấu trúc đơn vị và các quy trình trong đơn
vị, và các vấn đề được đưa ra bởi những
người liên quan
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
23
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Giai đoạn hai: chuyển từ thế giới thực sang
thế giới hệ thống. Tạo ra những “định
nghĩa gốc” cho hệ thống. Những định
nghĩa gốc được mô tả dưới dạng
CATWOE: Clients, Actors,
Transformations, Weltanschauung, Owner,
Environment
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
24
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Clients (khách hàng) – là những người nhận đầu
ra hay lợi nhuận từ hệ thống
z Actors (người thực hiện) – là những người thực
hiện những hoạt động trong hệ thống
z Transformations (những biến đổi) – là những
thay đổi bị ảnh hưởng bởi hệ thống. Đây là một
trong những định nghĩa gốc quan trọng vì nó dẫn
đến những hoạt động cần được tạo ra trong bước
tiếp theo. Để xác định được những biến đổi, cần
xem xét đầu vào và đầu ra của hệ thống
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
25
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Weltanschauung (quang cảnh thế giới) –
tiếng Đức – một hệ thống được cảm nhận
như thế nào trong một định nghĩa gốc nhất
định
z Owner (người chủ) – chủ nhân của hệ
thống
z Environment (môi trường) – thế giới mà
trong đó hệ thống hoạt động và bị ảnh
hưởng
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
26
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
Ví dụ - hệ thống đặt chỗ hàng không:
z Clients – Khách hàng của hãng
z Actors – nhân viên đại lý
z Transformations –Từ ý định và yêu cầu của khách hàng
chuyển thành việc bán những chỗ trên một chuyến bay và
lợi nhuận cho hãng
z Weltanschauung – Lợi nhuận có thể được tối ưu bằng các
hình thức bán hàng hiệu quả
z Owner: Người quản lý hàng không
z Environment: Các quy định về quyền hàng không dân
dụng và các pháp chế quốc gia về hợp đồng. Các chính
sách về đại lý địa phương trên toàn thế giới
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
27
Mô hình người dùng trong thiết kế
Phương pháp các hệ thống mềm (SSM)
z Giai đoạn ba: tạo ra mô hình khái niệm
(conceptual model) – định nghĩa hệ thống phải
làm gì để thỏa mãn được các định nghĩa gốc
z Giai đoạn bốn: Quay lại với các mô tả về thế giới
thực và so sánh hệ thống thực với mô hình khái
niệm; tìm ra những sự không nhất quán => chỉ ra
sự thay đổi hoặc những vấn đề tiềm ẩn.
z Giai đoạn năm: Tạo ra những thay đổi cần thiết
cho hệ thống
12/23/2004Bùi Thế Duy - Bộ môn Mạng và TTMT
28
Mô hình người dùng trong thiết kế
Thiết kế hợp tác
z Bao gồm cả vòng đời thiết kế
z Người sử dụng không chỉ tham gia là người thử
hệ thống mà còn là một thành viên của đội thiết
kế
z Ba đặc điểm của thiết kế hợp tác:
– Mục tiêu là nâng cao môi trường làm việc và nhiệm
vụ thông qua việc giới thiệu thiết kế - làm cho việc
thiết kế và đánh giá đi theo hướng môi trường làm
việc hơn hướng hệ thống
– Tính hợp tác
– Phương pháp lặp: quay đi quay lại thiết kế - đánh giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gallery282_bai_giang_hci_tuong_tac_nguoi_may_i_529.pdf