Tổng hợp các điểm chính của môn pháp luật đại cương

Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật  Ngôn ngữ là tiếng Việt.  phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.  Quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong VBQPPL khác.  VB có phạm vi điều chỉnh rộng có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với VB có phạm vi điều chỉnh hẹp thì bố cục theo các điều, khoản, điểm.

doc20 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 14873 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp các điểm chính của môn pháp luật đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Nguồn gốc, bản chất nhà nước Nguồn gốc nhà nước Các quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước Các quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước Thuyết thần quyền Thuyết gia trưởng Thuyết khế ước xã hội Một số học thuyết khác: Thuyết bạo lực, Thuyết tâm lý, Thuyết thuỷ lợi… Các quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước Nhận xét: Hạn chế về lịch sử, nhận thức thấp, duy tâm hoặc do lợi ích giai cấp nên giải thích sai lệch về nguyên nhân ra đời nhà nước. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác về nguồn gốc của Nhà nước Nhà nước là một hiện tượng nảy sinh từ xã hội, nó chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển ở một trình độ nhất định, khi xã hội phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn nhau không thể điều hoà được. Quá trình xuất hiện nhà nước theo quan điểm của Chủ nghiã Mác – Lênin Các giai đoạn trong quá trình hình thành nhà nước: Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc – bộ lạc; Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện của Nhà nước Quá trình xuất hiện nhà nước theo quan điểm của Chủ nghiã Mác – Lênin Năng suất lao động tăng à sản phẩm lao động dư thừa à hình thành cơ sở khách quan cho việc chiếm đoạt sản phẩm đó à hình thành tư hữu à phân hoá giàu – nghèo à hình thành giai cấp à mâu thuẫn giai cấp gay gắt không thể điều hoà được à đấu tranh giai cấp à Nhà nước xuất hiện. Lưu ý: Những yếu tố đặc thù phương Đông làm cho nhà nước cổ đại ở các quốc gia này ra đời có những nét đặc thù riêng. 2. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt; Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính; Nhà nước có chủ quyền quốc gia; Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật; Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế. 3. Bản chất của nhà nước “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được” (Lênin toàn tập. Tập 33, Nxb tiến bộ 1976 tr-9) Bất cứ Nhà nước nào về mặt bản chất cũng vừa có tính xã hội, vừa có tính giai cấp. Tính giai cấp: nhà nước là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị để đảm bảo và thực hiện sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội về kinh tế, chính trị và tư tưởng (tương ứng với ba loại quyền lực); Tính xã hội: dù trong xã hội nào, nhà nước cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và phải là người đại diện chính thức cho toàn xã hội. Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. II. Chức năng của nhà nước Khái niệm: Những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước và nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. 2. Các chức năng của nhà nước Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực nhà nước: Chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại 3. Phương pháp thực hiện chức năng Phương pháp cưỡng chế Phương pháp giáo dục, thuyết phục III. Hình thức nhà nước Khái niệm: cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị 1. Hình thức chính thể Khái niệm: cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó; Các loại hình thức chính thể: Chính thể quân chủ: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế (QC lập hiến) Chính thể cộng hòa: Cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân chủ (Cộng hoà tổng thống, cộng hoà đại nghị, cộng hoà hỗn hợp, cộng hoà xhcn) 2. Hình thức cấu trúc nhà nước Khái niệm: sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa phương. Các loại hình thức cấu trúc : Nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang Lưu ý: Nhà nước liên bang khác với nhà nước liên minh. Liên minh EU là một kiểu liên minh điển hình. 3. Chế độ chính trị Khái niệm: tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Các phương pháp cơ bản: Phương pháp dân chủ; Phương pháp phản dân chủ. IV. Kiểu nhà nước Khái niệm: tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của Nhà nước, phản ánh bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Mỗi kiểu Nhà nước sẽ tương ứng với một hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu nhà nước có đặc trưng riêng 2. Cơ sở để phân định các kiểu Nhà nước Cơ sở kinh tế: Nhà nước tồn tại trên cơ sở quan hệ sản xuất nào? Cơ sở xã hội: Nhà nước tồn tại dựa trên các giai cấp nào là chủ yếu, quan hệ giai cấp của xã hội? Cơ sở tư tưởng: Nhà nước tổ chức và hoạt động dựa trên ý thức hệ nào? 3 Các kiểu nhà nước trong lịch sử Kiểu Nhà nước chủ nô Kiểu Nhà nước phong kiến. Kiểu Nhà nước tư sản Kiểu Nhà nước XHCN I. Những vấn đề chung về nhà nước xã hội chủ nghĩa 1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa Tiền đề kinh tế: Quan hệ SX XHCN thay thế QHSX TBCN; Tiền đề chính trị - xã hội: - Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản gây gắt - Giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng và tính tổ chức kỷ luật ngày càng cao, trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng 1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa Tiền đề tư tưởng: - Tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng - Tư tưởng chủ nghĩa xã hội khoa học 1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử: Công xã Pari, Nhà nước Nga-Xô Viết; Các nước XHCN ở Đông Âu, Việt Nam… 2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Tính giai cấp: Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước”. Tính xã hội Tính xã hội Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa Nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò tích cực sáng tạo, là công cụ để xây dựng một xã hội nhân đạo, công bằng, bình đẳng. 3. Hình thức của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ Hình thức cấu trúc nhà nước: Đơn nhất hoặc liên bang. Chế độ chính trị: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. II. Nhà nước CHXHCN Việt Nam 1 Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bản chất của nhà nước CHXHCN VN được xác định trong Điều 2 của Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nên tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” Tính nhân dân và quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suốt, thể hiện bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam Bản chất đó được thể hiện thông qua các đặc trưng sau Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi Điều 3 HP 1992: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm hại đến lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi Nhà nước thực hiện đường lối đối ngọai hòa bình, hợp tác và hữu nghị Thể hiện tại Điều 14 HP 1992: “Nước CHXHCN VN luôn thực hiện chính sách hoà bình hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, tính cực ủng hộ và góp phần và cuộ đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.” 2 Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc 3 Các loại cơ quan nhà nước chủ yếu trong bộ máy nhà nước Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam; do nhân dân cả nước bầu ra. Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự các cấp và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam. Cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. I. Khái niệm, bản chất của pháp luật 1. Khái niệm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Bản chất của pháp luật Tính giai cấp của pháp luật - Pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị; - Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị; - Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. 2. Bản chất của pháp luật Giá trị xã hội của pháp luật - Bên cạnh pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật cũng thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội; - Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội; - Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người; - Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực. II. Những thuộc tính của pháp luật Khái niệm: Thuộc tính của pháp luật là những tính chất, dấu hiệu đặc trưng của pháp luật. Pháp luật có những thuộc tính: tính quy phạm phổ biến; tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức; tính được đảm bảo bởi nhà nước. 1. Tính quy phạm phổ biến Pháp luật có tính quy phạm: + Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác định cụ thể. + Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà Nhà nước quy định để các chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ pháp luật. 1. Tính quy phạm phổ biến Tính phổ biến + Pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, phổ biến và điển hình. + Pháp luật tác động đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã quy định 2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức Về hình thức tồn tại: tập quán pháp, tiền lệ pháp, vb quy phạm pháp luật. Về ngôn ngữ sử dụng: rõ ràng, dễ hiểu, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp; Về phương thức hình thành: theo một trình tự chặt chẽ 3. Tính được đảm bảo bằng Nhà nước Nhà nước là chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật, bằng những biện pháp: + Đảm bảo về kinh tế; + Đảm bảo về tư tưởng; + Đảm bảo về phương diện tổ chức; + Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước III. Chức năng của pháp luật Khái niệm: Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật. Chức năng của pháp luật Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội Chức năng giáo dục Chức năng bảo vệ IV. Vai trò của pháp luật Pháp luật, trước hết là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế - xã hội Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia V. Hình thức pháp luật Khái niệm: là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật, là dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Các hình thức pháp luật cơ bản: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. I. Quy phạm pháp luật XHCN Hoạt động xã hội và các loại quy phạm xã hội Trong xã hội có nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau: Quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, quy phạm của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, quy phạm tín điều tôn giáo, quy phạm pháp luật… Trong xã hội có giai cấp, quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng nhất trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Khái niệm, đặc điểm về quy phạm pháp luật Khái niệm Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đặc điểm Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc. 3. Cơ cấu của quy phạm pháp luật Giả định Khái niệm giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những tình huống (các điều kiện, hoàn cảnh về mặt thời gian, địa điểm, chủ thể…) có thể xảy ra trong cuộc sống mà khi cá nhân, tổ chức ở vào tình huống đó chịu sự tác động của quy phạm pháp luật. VD: Điều 21 Bộ luật DS 2005: “người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự” - Vai trò của giả định: xác định phạm vi tác động của pháp luật. - Yêu cầu: tình huống phải rõ ràng, chính xác và có tình phổ biến điển hình, cần sự điều chỉnh của pháp luật. - Phương pháp xác định: trả lời cho câu hỏi: Chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào? VD1: Điều 632 Bộ luật DS 2005: “mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật” VD2: Điều 80 HP1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật” VD3: “Cá nhân có quyền tự do đi lại, tư do cư trú” (K1 Điều 48 BLDS 2005); VD: “Người nào sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tụ sử dụng trái phép chất ma tuý, thì phạt tù từ ba tháng đến hai năm ” (K1, Điều 199 BLHS 1999) VD3: K1 Điều 102 BLHS 1999: “Người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện cứu giúp mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù ba tháng đến hai năm”. VD4: Điều 97 BLHS 1999: “Người nào trong khi thi hành nhiệm vụ mà làm chế người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” VD: “Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc” (K1 Điều 71 BLLĐ) GĐ xác định tương đối: nêu lên khả năng giải quyết vấn đề trong một trường hợp cụ thể có thể có hoặc không có điều kiện đó. Về nguyên tắc, GĐ xác định tương đối không tồn tại độc lập trong QPPL mà nó đóng vai trò bổ sung thêm cho GĐ xác định VD: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng Quy định Khái niệm: là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách thức xử sự chủ thể có thể hoặc buộc phải xử sự khi ở vào tình huống trong bộ phận giả định. Vai trò: thể hiện ý chí của nhà nước, có tác dụng đưa ra cách thức xử để các chủ thể thực hiện sao cho phù hợp với ý chí của nhà nuớc. Quy định của quy phạm pháp luật thường được thể hiện ở các dạng mệnh lệnh: cấm, không được, được, thì, phải, có… - Yêu cầu: phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. - Phương pháp xác định: trả lời câu hỏi chủ thể sẽ xử sự như thế nào? VD1: Đ52 HP 1992: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” VD2: Đ57 HP 1992: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” Chế tài - Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. - Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. - Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm. - Phương pháp xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Lưu ý: Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật. Trong một điều luật có thể có nhiều quy phạm pháp luật. Trật tự các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn trật tự. Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ cả ba bộ phận giả định, quy định và chế tài. II. QUAN HỆ PHÁP LUẬT Khái niệm quan hệ pháp luật Theo Mác “Bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.. 2 Đặc điểm của quan hệ pháp luật Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền, nghĩa vụ pháp lý và được Nhà nước đảm bảo thực hiện 3. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT 3.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật Khái niệm: Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật Năng lực chủ thể Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi + Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. + Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các quan hệ pháp luật + Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. + Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ. Lưu ý: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những thuộc tính pháp lý của chủ thể. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các quốc gia khác nhau, hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau ở mỗi nhà nước, năng lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau. Các loại chủ thể Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) Đối với công dân: Năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết Năng lực hành vi của công dân: Xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiện do pháp luật quy định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn… thì được xem là có năng lực hành vi. + Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực chủ thể của họ bị hạn chế hơn so với công dân. - Pháp nhân Là một khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức. Pháp nhân chỉ xuất hiện khi được nhà nước cho phép tức là phải do nhà nước thành lập hoặc thừa nhận. Điều kiện: Là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập Năng lực chủ thể của pháp nhân Năng lực pháp luật của pháp nhân: Năng lực pháp luật của pháp nhân mang tính chuyên biệt Năng lực hành vi của pháp nhân: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật của pháp nhân 3.2 Nội dung của quan hệ pháp luật Bao gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp luật. Quyền chủ thể: - Khái niệm: Quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được hình thành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Đăc điểm: + Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép. + Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt những hành vi cản trở nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền chủ thể của mình. + Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Nghĩa vụ pháp lý Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. - Đặc điểm: + Là sự bắt buộc chủ thể phải có những xử sự nhất định do pháp luật quy định. + Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật. + Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. 3.3 Khách thể quan hệ pháp luật - Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật. - Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. 4.CÁC CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP LUẬT Phải có quy phạm pháp luật điều chỉnh Phải có sự kiện pháp lý phát sinh Sự kiện pháp lý Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật. Phân loại - Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại: + Sự kiện pháp lý giản đơn. + Sự kiện pháp lý phức tạp. - Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân loại thành: + Sự biến pháp lý. + Hành vi pháp lý. - Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, có ba loại sự kiện: + Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật. + Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật. + Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật. I. VI PHẠM PHÁP LUẬT Hành vi pháp lý Khái niệm: Những hành vi của con người được pháp luật điều chỉnh được coi là hành vi pháp luật. Phân loại: Hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp Hành vi hợp pháp là hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Hành vi không hợp pháp là hành vi thực hiện trái với những quy định của pháp luật. Hành vi không hợp pháp có 2 loại: Hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật nhưng không vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật nhưng không bị coi là vi phạm pháp luật: Hành vi trái pháp luật do chủ thể không có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình thực hiện tại thời điểm thực hiện hành vi đó; Hành vi trái pháp luật do chủ thể chưa đến tuổi chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện; Hành vi trái pháp luật do chủ thể thực hiện trong những trường hợp khách quan như bất khả kháng hoặc không có lỗi khi thực hiện hành vi đó như phòng vệ chính đáng. 2. Khái niệm, dấu hiệu VPPL Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi trái pháp luật và xâm hại đến quan hệ xã hội pháp luật bảo vệ Có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi. Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. 3. Cấu thành của vi phạm pháp luật Mặt khách quan của vi phạm pháp luật Khái niệm: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật Các yếu tố của mặt khách quan Hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật được thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động, trái với quy định của pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra: Là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xã hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời. Mối quan hệ nhân quả: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra thể hiện ở chỗ hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu. Lưu ý Mặt khách quan của vi phạm pháp luật còn có những yếu tố khác như: thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện vi phạm… Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật Khái niệm: Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với xã hội. Lỗi có 2 loại: cố ý và vô ý Lỗi cố ý: Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi vô ý: Vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó. Động cơ vi phạm: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả thực tế do hành vi vi phạm không phải lúc nào cũng trùng khớp với mong muốn của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm pháp luật Khái niệm: Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật Khái niệm: Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước. 4. Phân loại vi phạm pháp luật Tội phạm: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện Đây là loại vi phạm pháp luật có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cao nhất. 4. Phân loại vi phạm pháp luật Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm được pháp luật hành chính quy định. Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi phạm dân sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Dân sự. II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ Bản chất và chức năng của trách nhiệm pháp lý Khái niệm: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật của mình. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý Trách nhiệm pháp lý chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật. Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay chủ thể được pháp luật trao quyền mới có quyền tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước Chức năng của trách nhiệm pháp lý Chức năng chung của trách nhiệm pháp lý: Bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức; bảo vệ trật tự pháp luật; tạo điều kiện cho những quan hệ xã hội phát triển đúng hướng và tiến bộ. Các chức năng cụ thể của trách nhiệm pháp lý: Thực hiện chức năng trừng phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật; Thực hiện chức năng phòng ngừa, cải tạo và giáo dục chủ thể vi phạm pháp luật; Răn đe đối với các chủ thể khác, khiến họ kiềm chế mình không vi phạm pháp luật 2. Cơ sở truy cứu trách nhiệm pháp lý Cơ sở thực tế: Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm pháp lý Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện; Đảm bảo nguyên tắc pháp chế; Truy cứu trách nhiệm pháp lý dựa trên sự công bằng và nhân đạo Đảm bảo tính phù hợp khi truy cứu trách nhiệm pháp lý; Nhanh chóng, kịp thời, công minh, chính xác và hiệu quả cao 4. Phân lọai trách nhiệm pháp lý Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hành chính: Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm kỷ luật I. Khái niệm Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. - Về mặt hình thức: hệ thống pháp luật Việt Nam được cấu thành từ các văn bản quy phạm pháp luật - Về mặt cấu trúc bên trong: hệ thống pháp luật Việt Nam được hợp thành từ các quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật. II. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN Hiện nay, ở Việt Nam theo cách phân chia phổ biến trong hệ thống pháp luật có 12 ngành luật: Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Hình sự; Luật Tố tụng Hình sự; Luật Dân sự; Luật Tố tụng Dân sư; Luật Hôn nhân - Gia đình; Luật Lao động; Luật Kinh tế;Luật Đất đai; Luật Tài chính; Luật Ngân hàng. III. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thiện của Hệ thống PL Tính toàn diện: Tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ: - Ở mức độ chung: đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật - Ở mức độ cụ thể: đầy đủ các quy phạm pháp luật. Tính đồng bộ: Hệ thống pháp luật phải có tính thống nhất, không chồng chéo, mâu thuẫn. III. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thiện của Hệ thống PL Tính phù hợp: Pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội. Trình độ kỹ thuật lập pháp: Pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Thể hiện qua việc xác định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt động xây dựng pháp luật. IV. Văn bản QPPL – Hình thức PL chính thức của VN Khái niệm, đặc điểm : Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đặc điểm - Được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền; - Được ban hành theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định; - Chứa đựng những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung; - Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống; - Được nhà nước đảm bảo thực hiện 2. Các loại văn bản QPPL của Việt Nam Theo Điều 2, Luật Ban hành văn bản QPPL 2008 và Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và UBND năm 2004 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản QPPL Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật. Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật Ngôn ngữ là tiếng Việt. phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. Quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong VBQPPL khác. VB có phạm vi điều chỉnh rộng có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với VB có phạm vi điều chỉnh hẹp thì bố cục theo các điều, khoản, điểm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSlide trinh chieu cua thay.doc