Luận án đã xây dựng được phương trình trạng thái của chất hạt nhân trong tính toán
Hartree-Fock sử dụng nhiều tương tác hiệu dụng phụ thuộc mật độ đang được dùng
trong nhiều nghiên cứu tán xạ hay cấu trúc hạt nhân. Sau khi áp dụng các phương trình
cho điều kiện cân bằng β trong chất sao neutron và proto-neutron, các phương trình
trạng thái được dùng làm đầu vào của phương trình TOV để tìm ra đại lượng đặc trưng
tại cân bằng thủy tĩnh của ngôi sao như khối lượng, bán kính,.và so sánh với kết quả
bán thực nghiệm từ quan sát thiên văn.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy những tương tác hiệu dụng mô tả được
tính chất bão hòa của chất hạt nhân, có thành phần isovector được xây dựng với biểu hiện
của năng lượng đối xứng có dạng stiff hoặc tiệm cận (như M3Y-P7) cho mô tả phương
trình trạng thái của chất sao neutron cân bằng beta và các tính chất vĩ mô của sao như
khối lượng, bán kính. phù hợp hơn với các số liệu bán thực nghiệm. Các tương tác có
năng lượng đối xứng dạng soft thường cho mô tả rất xa các số liệu thiên văn này. Nói
cách khác, ảnh hưởng của năng lượng đối xứng lên phương trình trạng thái của chất sao
neutron là rõ rệt.
Trong mô tả vật chất sao proto-neuron, với sự có mặt của neutrino và điều kiện
entropy lớn, luận án đã tìm ra ảnh hưởng của nhiệt độ, neutrino lên phương trình trạng
thái của PNS. Nhiệt độ càng cao thì biểu hiện của các loại tương tác stiff và soft càng
gần nhau. Sự khác biệt của hai loại năng lượng đối xứng thấy rõ trong trường hợp không
có neutrino (ν-free) và khác biệt mờ nhạt khi có neutrino (ν-trapped). Cùng với năng
lượng đối xứng, các tính chất nhiệt của PNS liên quan trực tiếp tới tính chất phụ thuộc
mật độ của khối lượng nucleon hiệu dụng. Tương tác CDM3Y6 cho mô tả về khối lượng
nucleon hiệu dụng gần với tính toán vi mô BHF đồng thời cho mô tả về khối lượng, bán
kính của PNS phù hợp với đo đạc thiên văn và dự đoán nhiệt độ PNS phù hợp hơn với
kết quả mô phỏng quá trình co sụp sao siêu khổng lồ [16] so với các tương tác còn lại
xem xét trong luận án. Những tương tác có khối lượng nucleon hiệu dụng giảm rất nhanh
theo mật độ đều cho mô tả nhiệt độ sao rất lớn, vượt quá giá trị nhiệt độ sao dự đoán bởi
các lý thuyết thiên văn và mô phỏng. Luận án cũng dự đoán thời gian co sụp thành lỗ
đen của ngôi sao khổng lồ có khối lượng 40M⊙ dựa trên kết quả mô phỏng
26 trang |
Chia sẻ: huongnt365 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án tiến sĩ vật lý phương trình trạng thái của chất hạt nhân cân bằng beta trong sao neutron và sao proto-Neutron, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
- - - - - - - - - - - -
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI
CỦA CHẤT HẠT NHÂN CÂN BẰNG BETA
TRONG SAO NEUTRON VÀ SAO PROTO-NEUTRON
Nghiên cứu sinh: Ngô Hải Tân
Hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Tiến Khoa
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử
Mã số: 62.44.01.06
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực vật lý hạt không bền trong vật lý hạt nhân hiện
đại, nghiên cứu phương trình trạng thái (PTTT) của chất hạt nhân (CHN) đã và đang
thu hút mối quan tâm của cộng đồng vật lý hạt nhân. Mặc dù được giới thiệu là mẫu vật
chất lý tưởng cấu thành bởi các nucleon tương tác mạnh với mật độ và độ bất đối xứng
neutron-proton xác định, chất hạt nhân thực sự tồn tại trong sao neutron-vật thể quan
sát được từ trái đất qua các tín hiệu bức xạ tia X và sóng radio. Tới nay, khoảng 2000
sao neutron quan sát được trong dải Ngân hà và Đám mây Magenllan Lớn, với khối
lượng hấp dẫn của những ngôi sao nặng nhất có giá trị khoảng 2 lần khối lượng Mặt
trời (2.010.04M⊙). Trong nhiều nghiên cứu lý thuyết, sao neutron được mô tả khi có
PTTT của chất sao neutron. Trong phòng thí nghiệm, bề mặt của những hạt nhân giàu
neutron như chì hay uranium có thể được coi mà một mảnh nhỏ của chất hạt nhân và
một số tính chất cơ bản của CHN có thể xác định được từ nghiên cứu va chạm neutron-
hạt nhân nặng. Trong bài toán hệ nhiều hạt, PTTT thường chỉ sự phụ thuộc mật độ của
năng lượng của CHN. Từ góc nhìn của vật lý hạt nhân thiên văn, PTTT là đầu vào quan
trọng cho nghiên cứu cấu trúc và sự hình thành sao neutron cũng như sao proto-neutron
(PNS). PNS là vật thể cô đặc rất nóng và giàu neutron, tồn tại chỉ vài giây sau sự co sụp
của 1 ngôi sao khổng lồ có khối lượng rất lớn (hơn 8 lần khối lượng mặt trời) sau đó
nguội đi thành sao neutron hoặc lỗ đen. Với một PTTT của chất hạt nhân giàu neutron
cân bằng , những đại lượng quan trọng trong mô hình thủy động học của sao neutron
và sao proto-neutron được xác định (sau khi giải phương trình TOV - lý thuyết tương
đối tổng quát của Einstein cho vật thể đối xứng cầu). Những mô hình lý thuyết hạt nhân
thiên văn cho các vật thể sao này dựa trên nhiều quan sát thiên văn và kết quả ngoại
suy từ những phương trình trạng thái của chất hạt nhân đã được kiểm chứng trong thực
nghiệm. Trên thực tế, việc sử dụng kết hợp các kết quả quan sát thiên văn và dữ liệu của
vật lý hạt nhân cho phép kiểm chứng nhiều mô hình lý thuyết hạt nhân.
Đầu vào quan trọng để xác định phương trình trạng thái của chất hạt nhân chính là
thế trường trung bình của chất hạt nhân. Trong gần đúng tương đối tính hay phi tương
đối tính Hartree-Fock, thế trường trung bình được xác định dựa trên sự lựa chọn đúng
đắn một thế tương tác nucleon-nucleon (NN) trong môi trường hạt nhân mật độ cao.
Hầu hết các nghiên cứu cấu trúc và tán xạ hạt nhân hiện nay sử dụng các thế tương tác
NN hiệu dụng phụ thuộc mật độ để mô tả tương tác giữa các nucleon trong môi trường.
Để tìm ra một tương tác NN hiệu dụng cho mô tả tốt các tính chất bão hòa của CHN
cũng như cấu trúc hạt nhân hữu hạn hay tán xạ hạt nhân, chúng tôi sử dụng trong luận
án này các tương tác hiệu dụng phụ thuộc mật độ đã được dùng trong nhiều nghiên cứu
1
mô tả phản ứng, tán xạ hạt nhân (CDM3Yn) [1, 2], trong nghiên cứu cấu trúc hạt nhân
hữu hạn (M3Y-Pn, Gogny, SLy4) [3, 4, 5, 6, 7]. Thế trường trung bình và PTTT được
xác định trong gần đúng HF phi tương đối tính. Trong quá trình đánh giá một tương tác
NN hiệu dụng như vậy, biểu hiện của năng lượng đối xứng tại mật độ cao là đại lượng
quan trọng. Mặt khác đại lượng này liên hệ với cấu trúc của vật chất sao neutron hay
sao proto-neutron và quá trình nguội đi của sao neutron. Tại nhiệt độ hữu hạn, cùng với
năng lượng đối xứng, tính chất nhiệt của sao proto-neutron liên hệ mật thiết với khối
lượng nucleon hiệu dụng-đại lượng thể hiện tính chất phi định xứ của thế trường trung
bình hạt nhân.
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tương tác nucleon-nucleon hiệu dụng cho phương trình trạng thái phù
hợp với các kết quả quan sát thiên văn về sao neutron và mô phỏng diễn biến của sao
proto-neutron.
- Nghiên cứu biểu hiện của phương trình trạng thái phù hợp với kết quả quan sát
thiên văn về sao neutron và mô phỏng diễn biến của sao proto-neutron.
Đối tượng nghiên cứu
- Các tương tác nucleon-nucleon hiệu dụng trong bài toán tìm phương trình trạng
thái của chất sao cân bằng beta trong sao neutron và sao proto-neutron có entropy (trên
một baryon) bằng 1, 2, 4 (kB).
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu phương trình trạng thái của chất hạt nhân bất đối xứng tại nhiệt độ
bằng 0 và nhiệt độ hữu hạn.
- Nghiên cứu hiệu ứng của năng lượng đối xứng lên phương trình trạng thái của
chất hạt nhân cân bằng beta trong sao neutron, sao proto-neutron và lên cấu trúc các sao
này.
- Nghiên cứu hiệu ứng của khối lượng nucleon hiệu dụng lên nhiệt độ của sao
proto-neutron.
Phương pháp nghiên cứu
- Lý thuyết trường trung bình Hartree-Fock.
- Vật lý hình thành sao neutron, proto-neutron và quá trình cân bằng nhiệt động học
trong sao neutron.
- Các phương pháp số được thực hiện trên phần mềm Fortran để tính tích phân, giải
bài toán cân bằng , phương trình vi tích phân TOV.
2
Cấu trúc của luận án
Luận án này được trình bày chi tiết trong phần mở đầu và kết luận cùng với bốn
chương. Chương một trình bày phương pháp gần đúng Hartree-Fock trong lý thuyết
trường trung bình cho chất hạt nhân bất đối xứng, trong đó giới thiệu các tương tác
nucleon-nucleon hiệu dụng sử dụng trong các tính toán trường trung bình và thảo luận
về phương trình trạng thái (năng lượng, áp suất, năng lượng đối xứng) của chất hạt nhân.
Phương trình trạng thái và thành phần của chất sao neutron cân bằng beta được thảo
luận trong chương hai, trong đó làm rõ ảnh hưởng của năng lượng đối xứng lên cấu trúc
của sao, quá trình nguội đi của sao neutron và các tính chất vĩ mô như khối lượng, bán
kính. . . của sao neutron. Chương 3 và chương 4 trình bày tính toán Hartree-Fock cho
chất hạt nhân tại nhiệt độ hữu hạn và phương trình trạng thái của chất sao proto-neutron
cân bằng beta với cấu trúc tương tự chương 1 và 2, trong đó làm rõ ảnh hưởng của năng
lượng đối xứng và khối lượng nucleon hiệu dụng lên tính chất nhiệt và cấu trúc của sao
proto-neutron. Ngoài ra khối lượng hấp dẫn cực đại của sao proto-neutron cân bằng beta
xác định từ các phương trình trạng thái khác nhau tại entropy trên một baryon S/A=4
được sử dụng để dự đoán thời gian suy sụp thành lỗ đen của một ngôi sao proto-neutron
khổng lồ, cực nóng dựa trên kết quả mô phỏng nhiệt động học của một ngôi sao khổng
lồ đỏ có khối lượng 40 lần khối lượng mặt trời suy sụp thành lỗ đen. Kết luận sẽ tóm tắt
các kết quả mà nghiên cứu này đạt được.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP HARTREE-FOCK TRONG NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG TRUNG BÌNH CỦA CHẤT HẠT NHÂN
1.1 Tính toán Hartree-Fock trong bài toán trường trung bình của
chất hạt nhân
Chúng tôi xem xét chất hạt nhân đồng nhất với spin bão hòa, có mật độ neutron
và proton nn và np, tương đương với mật độ baryon nb = nn + np và độ bất đối xứng
= (nn np)=nb. Trong nghiên cứu trường trung bình, EOS của CHN thường là sự phụ
thuộc mật độ của năng lượng tổng. Năng lượng toàn phần của chất hạt nhân trong tính
toán HF được xác định
E(T; nb; ) = Ekin(T; nb; ) + Epot(T; nb; ) (1)
Ekin(T; nb; ) =
∑
k
n (k; T )
~2k2
2m
; (2)
Epot(T; nb; ) =
1
2
∑
k
∑
k′′ ′
n (k; T )n′ ′(k
′; T )[⟨k;k′′ ′jvDjk;k′′ ′⟩
+ ⟨k;k′′ ′jvEXjk′;k′ ′⟩] (3)
trong đó m là khối lượng của nucleon, jk⟩ là hàm sóng phẳng. Tại nhiệt độ không,
hàm phân bố n (k; T = 0) của chất hạt nhân bão hòa spin là hàm bước tùy thuộc vào
xung lượng Fermi k()F = [(3
2n )]
1=3:
n (k; T = 0) n (k) =
{
1 nếu k 6 k()F
0 TH còn lại.
(4)
Áp suất và độ nén chất hạt nhân tại nhiệt độ 0 được xác định qua đạo hàm bậc nhất và
bậc hai của tổng năng lượng trên một baryon E=A(nb; )
P (nb; ) = n
2
b
@
@nb
[
E
A
(nb; )
]
; K(nb; ) = 9n
2
b
@2
@n2b
[
E
A
(nb; )
]
: (5)
Năng lượng tổng của chất hạt nhân thường được khai khiển theo độ bất đối xứng
E
A
(nb; ) =
E
A
(nb; = 0) + Esym(nb)
2 +O(4) (6)
trong đó hệ số Esym(nb) được gọi là năng lượng đối xứng, là một đại lượng quan trọng
để xác định EOS của chất hạt nhân bất đối xứng, đặc biệt là biểu hiện của Esym(nb) tại
4
mật độ cao. Thế đơn hạt là sự biến thiên năng lượng theo xung lượng khi thêm/bớt một
nucleon
e (k) =
@E
@n (k)
= t (k) + U (k) =
~2k2
2m
+ U (k) (7)
trong đó thế năng đơn hạt bao gồm cả thành phần HF và thành phần sắp xếp lại (rear-
angement). Một đại lượng quan trọng liên hệ với sự phụ thuộc mô men của thế đơn hạt
là khối lượng nucleon hiệu dụng m được xác định trong công thức trường trung bình
không tương đối tính:
m
m
=
[
1 +
m
~2kF
@U (nb; ;k)
@k
kF
] 1
; (8)
trong đóm là khối lượng nucleon tự do, U là thế năng đơn hạt của nucleon.
1.2 Thế nucleon-nucleon hiệu dụng phụ thuộc mật độ
Trong tính toán HF cho trường trung bình chất hạt nhân, thế tương tác nucleon-
nucleon là đầu vào quan trọng. Do HF là gần đúng bậc 1, hiệu ứng nhiều hạt được đưa
vào trong thế NN hiệu dụng dưới dạng phụ thuộc mật độ. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi sử dụng các tương tác phụ thuộc mật độ khác nhau của tương tác NN hiệu dụng có
dạng M3Y. Đó là các phiên bản CDM3Yn [1, 2] và M3Y-Pn [3, 4], trong đó CDM3Yn
đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu mô tả tán xạ và phản ứng hạt nhân và M3Y-Pn
được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về cấu trúc hạt nhân. Ngoài ra, luận án còn sử
dụng các tương tác hiệu dụng phụ thuộc mật độ Gogny D1S [5], D1N [6] có dạng hàm
Gauss và phiên bản SLy4 [7] của tương tác Skyrme dưới dạng hàm để so sánh với các
kết quả của hai tương tác M3Y trong tính toán HF. Trong hình thức luận này, các tương
tác finite-range CDM3Y, M3Y-Pn, Gogny được trình bày trong các thành phần trực tiếp
(Direct-D) và Trao đổi (Exchange-Ex)
vD(EX)(r) = v
D(EX)
00 (r)+v
D(EX)
10 (r)1 2+vD(EX)01 (r)1 2+vD(EX)11 (r)(1 2)(1 2);
(9)
trong đó chúng tôi chỉ trình bày các số hạng v00 and v01 do tính chất bão hòa spin của
chất hạt nhân mà chúng tôi xem xét khiến đóng góp của những thành phần năng lượng
chứa hai số hạng còn lại có tổng bằng 0.
Tương tác CDM3Y
Tương tác hiệu dụng CDM3Yn xuất phát từ tương tác NN tự do M3Y-Paris [8] -
tương tác do nhóm MSU sử dụng nhằm xây dựng lại các G-ma trận trong hệ cơ sở là
5
các dao động tử. Sự phụ thuộc mật độ trong CDM3Yn được giới thiệu trong một thừa
số F0;1(nb) là hàm phụ thuộc mật độ
vD(EX)(nb; r) = F0(nb)v
D(EX)
00 (r) + F1(nb)v
D(EX)
01 (r)1 2; (10)
trong đó
F0(1)(nb) = C0(1)[1 + 0(1) exp( 0(1)nb) +
0(1)nb] (11)
với các bộ tham số Cj; j; j;
j khác nhau cho thành phần đồng vị vô hướng (isoscalar-
IS) (j=0) và đồng vị vector (isovector-IV) (j=1) như bảng V trong tài liệu [15]. Các hệ
số của F0(nb) được chỉnh chuẩn sao cho mô tả được tính chất bão hòa của chất hạt nhân
đối xứng và cho giá trị của độ nén chất hạt nhân bão hòa K0(n0) =218 MeV và 252
MeV ứng với phiên bản CDM3Y3 và CDM3Y6. Các hệ số của thành phần F1(nb) được
xác định theo kết quả của tính toán Brueckner-Hartree-Fock cho thành phần đồng vị
vector của thế quang học nucleon trong chất hạt bất đối xứng [9].
Thành phần xuyên tâm vD(EX)00(01) (r) được giữ nguyên như trong tương tác M3Y-Paris
[8] dưới dạng 3 hàm Yukawa:
v
D(EX)
00(01) (r) =
3∑
i=1
Y
D(EX)
00(01) (i)
exp( air)
air
: (12)
Tương tác M3Y-Pn
Tương tác M3Y-Pn được xây dựng dựa trên tương tác M3Y-Paris nhằm mô tả được
tính chất bão hòa của chất hạt nhân và trạng thái cơ bản của các hạt nhân có lớp vỏ
đóng-kép cũng như các hạt nhân không bền giàu neutron.
v
D(EX)
00(01) (nb; r) = v
D(EX)
00(01) (r) + d
D(EX)
00(01) (nb; r); (13)
Các tham số trong thành phần xuyên tâm của tương tác M3Y-Pn được sửa đổi so với
tương tác M3Y-Paris như trình bày trong bảng IV tài liệu [15], và sự phụ thuộc mật độ
được giới thiệu qua một số hạng phụ thuộc mật độ dưới dạng hàm
dD00(nb; r) = d
EX
00 (nb; r) =
3
8
(
t(SE)nb + t
(TE)nb
1=3
)
(r);
dD01(nb; r) = d
(EX)
01 (nb; r) =
1
8
(
t(SE)nb 3t(TE)nb1=3
)
(r); (14)
với các hệ số như trong tài liệu [3, 4].
6
Tương tác Gogny
Được tham số hóa một cách hiện tượng luận theo các hàm Gauss nhằm mô tả tính
chất bão hòa của chất hạt nhân và mô tả cấu trúc hạt nhân, hai phiên bản D1N và D1S
được giới thiệu trong luận án có dạng tương tự như tương tác M3Y-Pn,
v
D(EX)
00(01) (nb; r) = v
D(EX)
00(01) (r) + d
D(EX)
00(01) (nb; r); (15)
với thành phần xuyên tâm phụ thuộc vào hàm Gauss và thành phần phụ thuộc mật độ
phụ thuộc hàm :
v
D(EX)
00(01) (r) =
2∑
k=1
G
D(EX)
00(01) (k) exp
(
r
2
b2k
)
; (16)
trong đó phạm vi và độ mạnh của hàm Gauss trong các phiên bản D1S, D1N được trình
bày trong tài liệu [5, 6]. Thành phần trực tiếp và trao đổi của số hạng phụ thuộc mật độ
d00(01)(nb; r) có dạng
dD00(nb; r) =
t0
2
(2 + x0)n
1=3
b (r); d
D
01(nb; r) = 0;
dEX00 (nb; r) = d
EX
01 (nb; r) =
t0
4
(1 + 2x0)n
1=3
b (r): (17)
1.3 Phương trình trạng thái của chất hạt nhân từ tính toán HF
Tính chất bão hòa của chất hạt nhân mô tả bởi các tương tác trong tính toán HF đều
phù hợp với đo đạc thực nghiệm. Ở mật độ cao, năng lượng của chất hạt nhân đối xứng
ứng với các tương tác trong tính toán HF tương đồng với kết quả tính toán vi mô APR và
MMC (như phần trên hình 1), tuy nhiên ở chất neutron, các tương tác Gogny và M3Y-P5
cách xa các kết quả tính toán vi mô ở mật độ cao (như phần dưới hình 1). Tương tự, kết
quả tính toán HF của các tương tác đều mô tả được các số liệu bán thực nghiệm của áp
suất chất hạt nhân đối xứng, nhưng các tương tác Gogny và M3Y-P5 không mô tả được
các số liệu bán thực nghiệm của áp suất chất neutron như các tương tác còn lại.
Năng lượng đối xứng là yếu tố phân loại các phương trình trạng thái này. Những
tương tác cho kết quả năng lượng và áp suất chất neutron tương đồng với các tính toán
vi mô và mô tả được số liệu bán thực nghiệm (CDM3Yn, SLy4) có năng lượng đối xứng
tăng dần theo mật độ, các tương tác Gogny và M3Y-P5 có kết quả khác biệt với các tính
toán vi mô và số liệu bán thực nghiệm có năng lượng đối xứng tăng đến một mật độ rồi
giảm dần ở mật độ cao (soft). Tương tác mới M3Y-P7 cũng là tương tác loại soft tuy
nhiên độ giảm của năng lượng đối xứng ở mật độ cao không nhiều và cho kết quả năng
lượng và áp suất gần với các tương tác loại stiff.
7
-20
0
20
40
60
80
100
120
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
Symmetric nuclear matter
CDM3Y3
CDM3Y6
M3Y-P5
M3Y-P7
D1S
D1N
SLy4
APR
MMC
Pure neutron matter
E
/
A
(
M
e
V
)
n
b
(fm
-3
)
Hình 1: Năng lượng tổng trên một
baryon E=A của chất hạt nhân đối
xứng (hình trên) và chất neutron (hình
dưới) trong tính toán HF với các tương
tác khác nhau.
10
0
10
1
10
2
HI flow data
CDM3Y3
CDM3Y6
M3Y-P5
M3Y-P7
D1S
D1N
SLy4
P
(
M
e
V
f
m
-
3
)
n
b
(fm
-3
)
Symmetric nuclear matter
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
10
0
10
1
10
2
Pure neutron matter
Hình 2: Áp suất của chất hạt nhân đối
xứng (hình trên) và chất neutron (hình
dưới) trong tính toán HF với các tương
tác khác nhau.
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8
0
20
40
60
80
100
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
E
s
y
m
(
M
e
V
)
CDM3Y6
CDM3Y3
SLy4
APR
MMC
STIFF
SOFT
n
b
(fm
-3
)
M3Y-P7
M3Y-P5
D1N
D1S
Hình 3: Kết quả tính toán HF cho năng lượng đối xứng Esym(nb) ứng với các tương tác
phụ thuộc mật độ khác nhau. Các số liệu bán thực nghiệm thể hiện ở vùng gạch chéo
màu tím từ phân tích số liệu khuếch tán isospin và gấp đôi tỉ số dữ liệu phổ neutron-
proton trong tán xạ ion nặng, hình vuông và tam giác thu được từ các nghiên cứu cấu
trúc thống nhất qua cộng hưởng từ khổng lồ (GDR) và lớp da neutron, hình tròn và cộng
là kết quả của các tính toán ab-initio APR và tính toán vi mô Monter Carlo (MMC). [11]
8
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN HF CHO CHẤT SAO NEUTRON CÂN BẰNG BETA
2.1 Điều kiện cân bằng beta
Cấu trúc lớp vỏ của sao neutron được mô tả theo mẫu giọt chất lỏng nén (Com-
pressibale Liquid Drop Model-CLDM) sử dụng các tham số được xác định từ phiên bản
Sly4 của tương tác Skyrme [7], mật độ barion tại lớp chuyển tiếp giữa vỏ và lõi của sao
neutron là nedge 0:076fm 3. Tại mật độ nb > nedge, lõi của sao neutron được xem như
một vật chất đồng nhất bao gồm neutron, proton, electron, và muon (muon xuất hiện khi
nb trên mật độ ngưỡng tại đó e > mc2 105.6 MeV). Mật độ năng lượng tổng E của
chất npe (bao gồm năng lượng nghỉ của barion và lepton) được xác định như sau:
"(nn; np; ne; n) = "HF(nn; np) + nnmnc
2 + npmpc
2 + "e(ne) + "(n); (18)
Trong đó "HF(nn; np) là mật độ năng lượng HF của nucleon (1), và "e(ne), "(n) tương
ứng là mật độ của electron và muon theo mẫu khí Fermi tương đối tính, bỏ qua tương
tác điện từ. Mật độ lepton ne và n được xác định từ điều kiện cân bằng điện tích
(np = ne+n) và mối quan hệ về thế hóa từ điều kiện cân bằng của chất sao neutron:
n = p + e và = e; với j =
@"
@nj
; j = n; p; e; : (19)
Từ đó xác định được tỷ số mật độ của các hạt thành phần so với tổng số barion xj =
nj=nb.
Trong phép gần đúng bậc hai, xp xác định phụ thuộc vào năng lượng đối xứng:
32(~c)3nbxp [4S(nb)(1 2xp)]3 = 0; (20)
Với ^ = n p = 2@E@
nb
, điều kiện cân bằng điện tích được viết lại như sau:
32(~c)3nbxp ^3 [^2 (mc2)2]3=2(^ mc2) = 0; (21)
Trong đó (x) là hàm bước Heaviside.
2.2 Phương trình trạng thái của chất npe cân bằng
Kết quả của các hệ số xj = nj=nb thu được với các tương tác khác nhau được minh
họa trong hình 4 và 5. Đối với nhóm tương tác soft (như M3Y-P5 và D1N) tỷ lệ của
proton và lepton rất nhỏ, đạt giá trị cực đại khoảng 4% tại mật độ nb 0.2 fm 3, và tại
mật độ đó năng lượng đối xứng S(nb) cũng đạt giá trị cực đại. Sau đó S(nb) giảm nhanh
9
0.7
0.8
0.9
1.0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
0.0
0.1
0.2
0.3
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
CDM3Y6
Sly4
x
n
x
j
=
n
j
/
n
b
n
b
(fm
-3
)
x
p
x
e
x
Hình 4: Tỉ lệ các hạt xj = nj=nb trong
chất sao npe cân bằng mô tả bởi
tương tác CDM3Y6 và SLy4.
0.95
0.96
0.97
0.98
0.99
1.00
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
x
n
M3Y-P5
x
p
x
e
x
n
b
(fm
-3
)
x
j
=
n
j
/
n
b
D1N
Hình 5: Tỉ lệ các hạt xj = nj=nb trong
chất sao npe cân bằng mô tả bởi
tương tác M3Y-P5 và D1N.
0.0 0.5 1.0 1.5
0
10
20
30
40
x
p
(
%
)
n
b
(fm
-3
)
CDM3Y3
CDM3Y6
SLy4
x
DU
Hình 6: Tỉ số proton xp của chất sao neutron cân bằng ứng với các tương tác loại stiff
CDM3Yn và Sly4. Điểm tròn là giá trị mật độ lớn nhất tại tâm sao nc tìm được trong lời
giải phương trình TOV. Các đường mảnh là ngưỡng Direct-Urca tương ứng.
về 0 tại nb 0.6-0.7 fm 3 dẫn đến thành phần proton và lepton trong chất sao neutron
cũng giảm nhanh và trở thành vật chất neutron không cân bằng tại mật độ nb > 0.6
fm 3. Nhóm tương tác stiff lại cho tỷ lệ proton và lepton cùng với năng lượng đối xứng
S(nb) tăng nhanh theo mật độ barion. Đối với các tương tác CDM3Yn, tỷ lệ xp trên
30% tại giá trị cực đại của mật độ trung tâm nc 1.3, theo đó trạng thái cân bằng
được thiết lập trong toàn bộ lõi sao neutron với tỷ lệ lepton chiếm hơn 30% tại nc. Đối
với tương tác Sly4, S(nb) tăng chậm hơn tại mật độ cao tỷ lệ proton lớn nhất tại nc
1.2 fm 3 chỉ khoảng 12% và chất sao neutron trở nên giàu neutron hơn so với tương tác
10
CDM3Yn. Quá trình nguội đi của sao neutron theo con đường Urca trực tiếp chỉ thỏa
mãn khi động năng các hạt đủ lớn để xung lượng Fermi của các hạt được bảo toàn, tương
đương với điều kiện tỉ số proton lớn hơn ngưỡng xDU của nó, trong các tương tác chúng
tôi xem xét thì chỉ các tương tác CDM3Yn thỏa mãn điều kiện này (xem hình 6).
2.3 Sao neutron cân bằng thủy tĩnh
Bảng 1: Đặc trưng của sao neutron từ các phương trình trạng thái khác nhau: khối lượng
hấp dẫn cực đại MG, bán kính RG, mô men quán tính IG, mật độ tại tâm cực đại nc; c
và bán kính Pc, tổng số baryonA, dịch chuyển đỏ bề mặt zsurf , năng lượng liên kếtEbind.
EOS MG RG nc c Pc A zsurf Ebind IG
(M⊙) (km) (fm 3) (*) (**) (1057) (***) (M⊙ km2)
CDM3Y3 1.59 9.70 1.44 3.16 494.4 2.19 0.381 2.35 66.33
CDM3Y6 1.95 10.25 1.24 2.74 627.0 2.76 0.506 3.65 96.78
M3Y-P5 1.58 7.81 2.00 4.78 1420.0 2.22 0.576 3.01 45.55
M3Y-P7 2.07 10.05 1.18 2.82 870.0 2.30 0.600 6.57 98.25
Sly4 2.05 9.96 1.21 2.86 860.4 2.91 0.590 4.23 97.52
D1N 1.23 7.75 2.36 5.24 819.9 1.65 0.373 1.59 30.28
CDM3Y3s 1.13 9.36 1.61 3.26 261.1 1.47 0.246 1.12 35.62
CDM3Y6s 1.42 9.74 1.46 3.06 340.4 1.90 0.326 1.86 52.78
(*)1015 g/cm3, (**)MeV fm 3, (***) 1059 MeV
Dựa trên nghiệm giải được từ phương trình (21), mật độ khối lượng (nb) và áp
suất tổng P (nb) của vật chất npe được xác định:
(nb) = "(nb)=c
2; P (nb) = n
2
b
@
@nb
[
"HF(nb)
nb
]
+ Pe + P: (22)
và được sử dụng để giải hệ phương trình TOV cho trạng thái cân bằng thủy tĩnh của sao
neutron:
dP
dr
= Gm
r2
(
1 +
P
c2
)(
1 +
4Pr3
mc2
)(
1 2Gm
rc2
) 1
;
dm
dr
= 4r2; (23)
Trong đó G là hằng số hấp dẫn, r là bán kính toạ độ trong hệ Schwarschild, và m là
khối lượng hấp dẫn. Phương trình (23) được tính từ tâm sao neutron với điều kiện biên
11
M
/
M
s
o
l
a
r
CDM3Y3
CDM3Y6
CDM3Y6s
CDM3Y3s
R (km)
SLy4
M3Y-P7
M3Y-P5
D1N
Hình 7: Khối lượng sao neutron tương ứng với bán kính cho bởi các EOS, so sánh với
số liệu thực nghiệm từ các quan sát thiên văn. Dải gạch chéo thể hiện giá trị khối lượng
sao neutron lớn nhất đo được tới nay. Điểm tròn ứng với mật độ lớn nhất tại tâm sao.
1.32 1.33 1.34 1.35 1.36 1.37 1.38 1.39 1.40
1.22
1.23
1.24
1.25
1.26
1.27
1.28
M3Y-P5
D1N
Sly4
CDM3Y6
CDM3Y3
M3Y-P7
M
/
M
S
o
l
a
r
M
b
/ M
Solar
Hình 8: Khối lượng hấp dẫn MG theo khối lượng baryon Mb cho bởi các phương trình
trạng thái khác nhau. Ô gạch chéo là giá trị bán thực nghiệm từ quan sát hệ sao đôi PSR
J0737-3059 [11].
12
tại tâm r = 0 là P (0) = Pc, m(0) = 0, và a(0) = 0, và tại bề mặt của sao r = R là
P (R) = 0. Khối lượng xác định phụ thuộc vào bán kính của saoM = m(R).
Kết quảM R với các EOS khác nhau được so sánh với kết quả quan sát các hệ sao
đôi 4U 1608-248, EXO 1745-248, và 4U 1820-30 [11]. Nhóm tương tác stiff cho kết quả
bán kính sao RG rất gần với khoảng thực nghiệm ( 10 km). Giá trị khối lượng lớn nhất
của sao neutronMG cho bởi tương tác CDM3Y6, SLy4 và M3Y-P7 xấp xỉ 2.01M⊙-khối
lượng sao neutron lớn nhất đo được đến nay[10]. Các giá trịMG của nhóm tương tác có
năng lượng đối xứng dạng soft nằm bên ngoài vùng thực nghiệm.
Tổng khối lượng baryon trong mặt cầu bán kính R được xác định bởi Mb(R) =
mNa(R) trong đó mN là khối lượng của nucleon và a(R) là tổng số baryon cho bởi
phương trình 23. Khối lượng baryon rất gần với khối lượng hấp dẫn và sự khác nhau
tỉ lệ của hai giá trị này phụ thuộc vào độ nén của sao neutron. Chúng tôi so sánh tỉ số
này với số liệu thực nghiệm từ quan sát hệ sao đôi PRS J0737-3059 của sao neutron có
khối lượng nhỏ nhất (đo được đến nay) M=1.290.001M⊙ và hình thành bằng cơ chế
bắt electron sau vụ nổ siêu tân tinh khiến khối lượng baryon của sao được xác định. Các
tương tác dạng stiff rất gần với giá trị thực nghiệm này trong khi các tương tác dạng soft
(M3Y-P5 và D1N) khó có thể tới gần điểm thực nghiệm kể cả khi xem xét các điều kiện
vật lý thực tế hơn.
CHƯƠNG 4
CHẤT HẠT NHÂN TẠI NHIỆT ĐỘ HỮU HẠN
3.1 Tính toán HF cho chất hạt nhân tại nhiệt độ hữu hạn
Tại nhiệt độ hữu hạn T , các tính toán vi mô trong gần đúng Hartree-Fock cho
phương trình trạng thái của chất hạt nhân đồng nhất có spin bão hòa có sự xuất hiện của
hàm phân bố Fermi-Dirac n(k; T ).
n (k; T ) n (nb;k; ; T ) = 1
1 + expf[" (nb;k; ; T ) ]=Tg : (24)
trong đó thế hóa được xác định từ phương trình chuẩn hóa
n =
g
(2)3
∫
n (nb;k; ; T ): (25)
" (nb;k; ; T ) là năng lượng đơn hạt được định nghĩa bằng năng lượng hệ cần để thêm
hoặc bớt một nucleon có momen k
" (nb;k; ; T ) =
@E(T )
@n (nb;k; ; T )
=
~2k2
2m
+ U (nb;k; ; T ); (26)
13
Thế đơn hạtU bao gồm thành phần Hartree-Fock và thành phần sắp xếp lại (rearrangement-
RT)
U (nb;k; ; T ) = U
(HF)
(nb;k; ; T ) + U
(RT)(nb;k; ; T ); (27)
trong đó
U (HF) (nb;k; ; T ) =
∑
k′′ ′
n ′(nb;k
′; ; T )⟨k;k′′ ′jvcjk;k′′ ′⟩A (28)
và
U (RT) (nb;k; ; T ) =
1
2
∑
k111
∑
k222
n1(nb;k1; ; T )n2(nb;k2; ; T )
⟨
k111;k222
@vc@n (nb;k; ; T )
k111;k222⟩
A
: (29)
Thành phần RT xuất hiện một cách tự nhiên trong thế đơn hạt nếu tương tác NN phụ
thuộc vào mật độ.
Tính chất cân bằng nhiệt của chất hạt nhân tại nhiệt độ hữu hạn trực tiếp liên hệ với
sự tiến triển của entropy. Mật độ entropy của chất hạt nhân có dạng giống như của hệ
hạt không tương tác:
S(T; nb; ) =
g
83
∑
∫
fn (nb;k; ; T ) ln[n (nb;k; ; T )]
+ [1 n (nb;k; ; T )] ln[1 n (nb;k; ; T )]gdk: (30)
Mật độ năng lượng tự do Helmholtz được xác định từF (T ) = E(T ) TS(T ) và áp suất
liên hệ với đạo hàm bậc hai của mật độ năng lượng tự do
P (T; nb; ) = n
2
b
@[F (T; nb; )=A]
@nb
: (31)
3.2 Phương trình trạng thái của chất hạt nhân tại nhiệt độ hữu hạn
3.2.1 Năng lượng tự do và năng lượng đối xứng
Hình 9, 10, 11 biểu diễn năng lượng tự do Helmholtz trên một hạt trong tính toán
HF của các tương tác hiệu dụng phụ thuộc mật độ CDM3Yn, M3Y-Pn, D1N và SLy4 tại
các nhiệt độ 0, 10, 20, 40 MeV. Các tương tác CDM3Yn, M3Y-P7 và SLy4 có mô tả về
năng lượng tự do Helmholtz gần hơn với kết quả từ tính toán vi mô BHF [12], 2 tương
tác loại softM3Y-P5 và D1N cho mô tả xa với tính toán vi mô BHF tại mật độ cao trong
vật chất neutron.
14
-100
-50
0
50
100
150
F
/A
(M
eV
)
CDM3Y6
SNM
BHF
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
CDM3Y3
SNM
-50
0
50
100
150
200
0 0.2 0.4 0.6 0.8
nb (fm-3)
CDM3Y6
PNM
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
CDM3Y3
PNM
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
Hình 9: Năng lượng tự do Helmholtz trên một hạtF=A của chất hạt nhân đối xứng (SNM)
và chất neutron (PNM) tại các nhiệt độ khác nhau từ tính toán HF sử dụng tương tác
CDM3Y3 (bên phải) và CDM3Y6 (bên trái), so sánh với kết quả BHF [12].
-100
-50
0
50
100
150
F
/A
(M
eV
)
M3Y-P7
SNM
BHF
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
M3Y-P5
SNM
-50
0
50
100
150
200
0 0.2 0.4 0.6 0.8
nb (fm-3)
M3Y-P7
PNM
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
M3Y-P5
PNM
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
Hình 10: Tương tự hình 9 nhưng đối
với kết quả tính toán HF sử dụng
tương tác M3Y-P5 (bên phải) và
M3Y-P7 (bên trái)[3, 4].
-100
-50
0
50
100
150
F
/A
(M
eV
)
D1N
SNM
BHF
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
SLy4
SNM
-50
0
50
100
150
200
0 0.2 0.4 0.6 0.8
nb (fm-3)
D1N
PNM
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
SLy4
PNM
T=0
T=10 MeV
T=20 MeV
T=40 MeV
Hình 11: Tương tự hình 9 nhưng đối
với kết quả tính toán HF sử dụng
tương tác D1N [6](bên trái) và SLy4
[7] (bên phải).
3.2.2 Khối lượng nucleon hiệu dụng và tính chất nhiệt động của chất hạt nhân
Với các tương tác dạng Yukawa hay Gaussian, thế đơn hạt phụ thuộc vào mô men
xung lượng k của nucleon, thể hiện tính chất phi định xứ của thế đơn hạt trong không
gian tọa độ. Do đó khối lượng nucleon hiệu dụng m thể hiện tính chất phi định xứ của
thế trường trung bình lan truyền trong môi trường hạt nhân mà một nucleon cảm nhận
được. Với tương tác Skyrme, thế trường trung bình là định xứ. Sự phụ thuộc mật độ của
khối lượng nucleon hiệu dụng liên quan trực tiếp tới tính chất nhiệt của chất hạt nhân.
Chúng tôi so sánh khối lượng neutron và proton hiệu dụng tại nhiều mật độ ở nhiệt độ
0 trong kết quả tính toán vi mô BHF với các tương tác trong tính toán HF trong hình
12 và 13. Hình vẽ cho thấy chỉ có tương tác CDM3Yn cho mô tả khối lượng nucleon
15
0.3
0.5
0.7
0.9
1.1
m
n
* /
m
CDM3Y6
BHF
δ=0
δ=0.3
δ=0.6
CDM3Y3 D1N
0.3
0.5
0.7
0.9
0 0.2 0.4 0.6
m
p
* /
m
CDM3Y6
δ=0
δ=0.3
δ=0.6
0 0.2 0.4 0.6
nb (fm-3)
CDM3Y3
0 0.2 0.4 0.6 0.8
D1N
Hình 12: Khối lượng neutron và proton theo mật độ tại các độ bất đối xứng khác nhau
trong tính toán HF sử dụng các tương tác CDM3Y6, CDM3Y3 và D1N so sánh với kết
quả tính toán vi mô BHF.
0.3
0.5
0.7
0.9
1.1
m
n
* /
m
M3Y-P7 M3Y-P5 SLy4
BHF
δ=0
δ=0.3
δ=0.6
0.3
0.5
0.7
0.9
0 0.2 0.4 0.6
m
p
* /
m
M3Y-P7
δ=0
δ=0.3
δ=0.6
0 0.2 0.4 0.6
nb (fm-3)
M3Y-P5
0 0.2 0.4 0.6 0.8
SLy4
Hình 13: Tương tự hình 12 nhưng đối với các kết quả tính toán HF sử dụng tương tác
M3Y-P7, M3Y-P5 và SLy4.
0
50
100
150
T
(M
eV
)
CDM3Y6
HF, S/A = 1
DF, S/A = 1
HF, S/A = 2
DF, S/A = 2
CDM3Y3 D1N
0
50
100
0.2 0.4 0.6 0.8 1
M3Y-P7
0.2 0.4 0.6 0.8 1
nb (fm-3)
M3Y-P5
0.2 0.4 0.6 0.8 1
SLy4
Hình 14: Tính chất nhiệt theo mật độ trong điều kiện đẳng entropy của chất hạt nhân
đối xứng trong tính toán HF sử dụng các tương tác NN hiệu dụng khác nhau so sánh với
nhiệt độ trong gần đúng cho bởi hệ Fermi suy biến (degenerate Fermi-DF) khi T ≪ TF .
16
hiệu dụng giảm đến một mật độ nb 0:2 fm 3 rồi tăng dần ở mật độ cao, tương tự với
dự đoán từ tính toán vi mô BHF. Biểu hiện bão hòa này của khối lượng nucleon hiệu
dụng được giải thích trong tính toán BHF là tương ứng với tính chất đẩy do đóng góp
của lực ba hạt trong thế tương tác NN hiệu dụng [13]). Sự khác biệt giữa CDM3Y6 và
CDM3Y3 ở mật độ cao chủ yếu do khác biệt về độ nénK0 của chất hạt nhân. Tương tác
D1N mô tả khối lượng hiệu dụng m=m giảm cùng mật độ (bên phải hình 12), tương
đương với kết quả nghiên cứu trường trung bình trong [14]. Khối lượng nucleon hiệu
dụng dự đoán từ tương tác M3Y-Pn và Sly4 (xem Hình 13) giảm nhanh từm=m 0:6
tại nb 0:2 fm 3 xuống giá trị nhỏ quanh 0.3 tại nb 0:8 fm 3. Biểu hiện này khác
biệt hoàn toàn với dự đoán từ tính toán vi mô BHF.
Sự khác biệt của khối lượng nucleon hiệu dụng ở mật độ cao cho bởi các tương tác
khác nhau cũng thể hiện tính chất nhiệt khác nhau của chất hạt nhân. Hình 14 thể hiện
tính chất nhiệt của chất hạt nhân đối xứng đẳng entropy với S=A =1, 2 của các tương
tác trong tính toán HF và so sánh với kết quả trong giới hạn vật chất suy biến hoàn toàn
(khi này entropy và nhiệt độ ứng với momen xung kF cho bởi S=A 22 T=TF trong đó
nhiệt độ Fermi TF = ~2k2F=(2m)). Khi S=A = 2, có thể thấy gần đúng suy biến không
còn tốt ở mật độ cao mặc dù vẫn giữ xu hướng nhiệt độ T tỉ lệ với nhiệt độ Fermi TF
hay tỉ lệ nghịch với khối lượng nucleon hiệu dụng. Quan trọng hơn, tương tác M3Y-Pn
và Sly4 mô tả khối lượng nucleon hiệu dụng ở mật độ cao nhỏ hơn kết quả từ tương tác
CDM3Yn và D1N thì kết quả nhiệt độ ở mật độ cao ứng với tương tác M3Y-Pn và Sly4
lớn hơn đáng kể so với dự đoán từ CDM3Yn và D1N, chứng tỏ khối lượng nucleon hiệu
dụngm càng nhỏ, nhiệt độ của chất hạt nhân càng cao.
CHƯƠNG 5
CHẤT SAO PROTO-NEUTRON CÂN BẰNG BETA
4.1 Điều kiện cân bằng
Tại thời điểm sao proto-neutron mới hình thành, lõi sao rất nóng, mật độ entropy
S=A trong lõi sao có thể đạt 1-2kB, hơn nữa entropy của một ngôi sao proto-neutron có
thể đạt S=A=4kB theo mô phỏng quá trình suy sụp của một ngôi sao khổng lồ đỏ có
khối lượng lớn cỡ 40 lần khối lượng mặt trời thành hố đen. Ở những ms đầu tiên khi
hình thành, neutrino bị giam cầm bên trong lõi sao. Chúng tôi giải bài toán cân bằng
beta với trong hai điều kiện: có sự đóng góp của neutrino theo số lepton-electron không
đổi [15] (-trapped) và neutrino thoát khỏi ngôi sao (-free), tại entropy trong ngôi sao
bằng 1,2 và 4. Điều kiện cân bằng và cân bằng điện tích cần thỏa mãn, đồng thời khi
khi giam trong ngôi sao, tỉ số electron-lepton có giá trị Ye = 0:4 (xác định từ điều kiện
17
ban đầu khi sao khổng lồ suy sụp) [15].
xp +
∑
i=e;;
qixi = 0 (32)
n p = e e = (33)
Ye = xe xe + xe xe = 0:4
Y = x x + x x = 0 (34)
4.2 Phương trình trạng thái của chất sao proto-neutron
4.2.1 Ảnh hưởng của năng lượng đối xứng
0
1
2
3
4
S
/A
ν-free
T=10 MeV
20
40
80
CDM3Y6
CDM3Y6s
ν-trapped
T=10 MeV
20
40
80
0
40
80
120
160
0.2 0.4 0.6 0.8 1
T
(M
eV
)
nb (fm-3)
ν-free
S/A
=4
2
1
CDM3Y6
CDM
3Y6s
0.2 0.4 0.6 0.8 1
S/A=4
2
1
ν-trapped
Hình 15: Entropy trên một baryon (phần trên) và nhiệt độ (phần dưới) theo mật độ baryon
nb của chất sao proto-neutron cân bằng cho bởi tương tác CDM3Y6 [2] (đường đậm)
và phiên bản soft của nó CDM3Y6s [11] (đường mảnh) trong hai trường hợp -free (bên
trái) và -trapped (bên phải).
Hình 15 biểu diễn sự phụ thuộc vào mật độ của entropy trên một baryon (đồ thị
phần trên) và nhiệt độ (đồ thị phần dưới) của chất sao proto-neutron với hai tương tác
CDM3Y6 và phiên bản soft CDM3Y6s trong hai điều kiện -trapped (đồ thị bên phải)
và -free (đồ thị bên trái). Trong trường hợp không có neutrino, hình bên phải cho thấy,
ở mật độ cao, entropy tại một nhiệt độ của hai tương tác CDM3Y6 và CDM3Y6s có sự
khác biệt rõ ràng và tương tự, nhiệt độ ứng với một entropy của hai tương tác cũng cho
thấy sự tách biệt, chứng tỏ ảnh hưởng của năng lượng đối xứng hạt nhân rõ rệt khi xét
đến chất sao proto-neutron không có neutrino. Khi xét đến sự có mặt của neutrino như
18
0.01
0.1
1
x
k CDM3Y6
S/A=1 n
p
e
µ
S/A=2
CDM3Y6
n
p
e
µ
CDM3Y6
S/A=4 n
p
e
µ
0.01
0.1
0.2 0.4 0.6 0.8 1
CDM3Y6s
S/A=1 n
p
e
µ
0.2 0.4 0.6 0.8 1
nb (fm-3)
CDM3Y6s
S/A=2 n
p
e
µ
0.2 0.4 0.6 0.8 1
CDM3Y6s
S/A=4 n
p
e
µ
Hình 16: Tỉ lệ các hạt theo mật độ nb trong trường hợp -free của chất sao proto-neutron
cân bằng với hai tương tác CDM3Y6 và CDM3Y6s.
0.01
0.1
1
x
k CDM3Y6S/A=1
n
p,e
νe
CDM3Y6S/A=2
n
p,e
νe
CDM3Y6S/A=4
n
p
e
µ
νe
0.01
0.1
0.2 0.4 0.6 0.8 1
CDM3Y6sS/A=1
n
p,e
νe
0.2 0.4 0.6 0.8 1
nb (fm-3)
CDM3Y6sS/A=2
n
p,e
νe
0.2 0.4 0.6 0.8 1
CDM3Y6sS/A=4
n
p
e
µ
νe
Hình 17: Tỉ lệ các hạt theo mật độ nb trong trường hợp -trapped của chất sao proto-
neutron cân bằng với hai tương tác CDM3Y6 và CDM3Y6s.
hình bên phải, có thể thấy biểu hiện của hai tương tác loại soft và stiff (CDM3Y6s và
CDM3Y6) không nhìn thấy sự khác biệt, biểu thị ở đường cong entropy tại một nhiệt độ
và đường cong nhiệt độ ứng với một entropy cố định của hai tương tác khó phân biệt.
Nói cách khác, khi xét đến sự có mặt của neutrino, ảnh hưởng của năng lượng đối xứng
19
không còn rõ rệt.
Điều này có thể được nhìn thấy rõ hơn khi xem xét tỉ lệ hạt trong chất sao cân
bằng trong hai trường hợp -free và -trapped sử dụng hai tương tác CDM3Y6 và
CDM3Y6s, tại các entropy S/A=1,2,4, biểu diễn trong hai hình 16 và 17. Trong trường
hợp -free, tương tác loại stif CDM3Y6 mô tả vật chất npe với số hạt proton và lepton
tăng dần theo mật độ, tỉ số proton ở mật độ baryon nb = 1 có thể đạt 0.3, còn tương
tác loại soft CDM3Y6s mô tả tỉ số proton và lepton bão hòa rồi giảm dần khi tăng mật
độ. Hai biểu hiện này không còn rõ rệt khi có thêm neutrino như hình 17: cả hai tương
tác đều mô tả tỉ lệ số hạt neutrino cỡ 0.1, giàu lepton và proton hơn so với khi không có
neutrino. Sự có mặt của neutrino khiến vật chất giàu lepton (neutrino và electron) hơn
do đó ảnh hưởng của năng lượng đối xứng hạt nhân giảm đi.
Thêm nữa, trong hình 16 và 17, khi quan sát biểu hiện của tỉ lệ các hạt theo sự tăng
entropy, có thể thấy, entropy (hay nhiệt độ) càng cao, sự khác biệt của hai loại tương tác
càng gần nhau, chứng tỏ ảnh hưởng của năng lượng đối xứng càng giảm.
4.2.2 Ảnh hưởng của khối lượng nucleon hiệu dụng
0.3
0.5
0.7
0.9
1.1
m
n
*
/m
CDM3Y6
S/A=1
S/A=2
S/A=4
D1N
0.3
0.5
0.7
0.9
0.2 0.4 0.6 0.8
nb (fm-3)
M3Y-P7
0.2 0.4 0.6 0.8
SLy4
Hình 18: Khối lượng nucleon hiệu
dụng trong chất sao proto-neutron
cân bằng và -free tại entropy
S=A =1, 2, 4 trong tính toán HF sử
dụng tương tác CDM3Y6, M3Y-P7,
D1N và SLy4.
0
50
100
150
200
T
(M
eV
)
CDM3Y6
S/A=1
S/A=2
S/A=4
D1N
0
50
100
150
0.2 0.4 0.6 0.8 1
nb (fm-3)
M3Y-P7
0.2 0.4 0.6 0.8 1
SLy4
Hình 19: Nhiệt độ theo mật độ của
chất sao proto-neutron cân bằng
và -free tại entropyS=A =1, 2,
4 trong tính toán HF sử dụng các
tương tác trong hình 18.
Tính chất nhiệt của chất sao proto-neutron tại entropy bằng S=A =1, 2, 4 tương ứng
với các tương tác NN hiệu dụng trong tính toán HF và khối lượng nucleon hiệu dụng
tương ứng biểu diễn trong hình 18 và 19. Có thể thấy sự phụ thuộc mật độ của khối
lượng nucleon hiệu dụng của chất sao proto-neutron khá giống chất hạt nhân tại nhiệt
độ 0 ở hình 12 và 13. Ngoài tương tác CDM3Y6 cho mô tả khối lượng hiệu dụng của
20
nucleon bão hòa ở mật độ nb 0:2 fm 3 và tăng dần ở mật độ cao thì có thể thấy nhiệt
độ cho bởi các tương tác còn lại khá lớn ứng với sự giảm dần của khối lượng nucleon
hiệu dụng, tương tác M3Y-P7 và Sly4 tăng rất nhanh đến 200 MeV ở mật độ cao dom
của chất sao proto-neutron giảm rất nhanh.
4.3 Sao proto-neutron trong cân bằng thủy tĩnh
0
0.5
1
1.5
2
2.5
M
m
a
x
/M
Ο.
CDM3Y6ν-free CDM3Y6ν-trapped
0
0.5
1
1.5
2
12 18 24 30
R (km)
CDM3Y6sν-free
12 18 24 30
CDM3Y6sν-trapped
S/A=1
S/A=2
S/A=4
Hình 20: Khối lượng hấp dẫn theo bán kính của sao proto-neutron cân bằng trong
trường hợp -free (phần trái) và -trapped (phần phải) tại entropy S=A = 1; 2, 4 sử
dụng phương trình trạng thái cho bởi tương tác CDM3Y6 và phiên bản soft của nó.
Điểm tròn cuối đường cong ứng với điểm cân bằng cuối cùng cho bởi phương trình
trạng thái.
Ảnh hưởng của năng lượng đối xứng lên các đại lượng vĩ mô của sao proto-neutron
được trình bày trong hình 20, trong đó kết quả khối lượng và bán kính của sao ứng với
tương tác CDM3Y6 được thể hiện cùng với phiên bản soft của nó (khác nhau về sự phụ
thuộc mật độ của thành phần isovector) để làm rõ hiệu ứng của năng lượng đối xứng.
Có thể thấy trong trường hợp -free, ảnh hưởng của năng lượng đối xứng còn khá mạnh
khi entropy S=A = 0; 1 và 2. Khối lượng hấp dẫn lớn nhất của tương tác CDM3Y6s tại
S=A = 1 là Mmax(CDM3Y6s) 1:65 M⊙, và tăng lên Mmax(CDM3Y6) 1:97 M⊙
khi năng lượng đối xứng chuyển từ dạng soft sang dạng stiff. Mmax ứng với tương tác
CDM3Y6 tại S=A = 0; 1 rất gần với khối lượng sao neutron 1:97 M⊙ trong quan sát
của Demores et al. [15]. Trong trường hợp -trapped, hiệu ứng tạo bởi đường cong của
năng lượng đối xứng giảm và các giá trị khối lượng và bán kính của các tương tác chỉ
khác nhau thành phần IV phụ thuộc mật độ cũng gần nhau khi entropy S=A = 1, 2.
Ở nhiệt độ cao hơn khi S=A = 4 , hiệu ứng của năng lượng đối xứng còn rất
yếu và tính chất của sao proto-neutron liên quan trực tiếp tới sự khác nhau của khối
21
lượng nucleon hiệu dụng như trong hình 18-19. Trong khi khối lượng hấp dẫn lớn nhất
ứng với tương tác D1N, M3Y-P7 và Sly4 sai khác kết quả từ CDM3Y6 chỉ khoảng
∆Mmax 0:1M⊙, sự khác biệt về nhiệt độ của sao proto-neutron lại lớn cỡ 100 MeV.
Tương tác CDM3Y6 cho mô tả về nhiệt độ sao phù hợp với mô phỏng thủy động học về
sự suy sụp của ngôi sao khổng lồ có khối lượng 40M⊙ thành lỗ đen [16]. Ngoài ra, dựa
trên kết quả sử dụng nhiều PTTT trong mô phỏng quá trình suy sụp trước supernova và
dự đoán một mối quan hệ giữa thời gian từ lúc bắt đầu sự co sụp đến khi hình thành lỗ
đen với khối lượng lớn nhất của PNS -free, các tương tác sử dụng trong luận án này
cũng đưa ra dự đoán về thời gian hình thành lỗ đen tương ứng.
2.0 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
t
B
H
(
s
)
CDM3Y6
D1N
M3Y-P7
SLy4
M/M
Solar
Hình 21: Hàm nội suy thời gian tBH từ thời điểm sao khổng lồ 40M⊙ bắt đầu suy sụp
đến thời điểm lỗ đen hình thành theo khối lượng hấp dẫnMG (hình vuông) từ mô phỏng
thủy động học [16] và các giá trị Mmax là nghiệm TOV cho sao proto-neutron -free
ứng với các phương trình trạng thái tại S=A = 4 (hình tròn) cho bởi các tương tác trong
luận án này. Điểm tBH ứng với giá trịMmax cho bởi các tương tác trong tính toán HF và
giải phương trình TOV được suy ra từ đường cong nội suy kết quả mô phỏng.
22
KẾT LUẬN
Luận án đã xây dựng được phương trình trạng thái của chất hạt nhân trong tính toán
Hartree-Fock sử dụng nhiều tương tác hiệu dụng phụ thuộc mật độ đang được dùng
trong nhiều nghiên cứu tán xạ hay cấu trúc hạt nhân. Sau khi áp dụng các phương trình
cho điều kiện cân bằng trong chất sao neutron và proto-neutron, các phương trình
trạng thái được dùng làm đầu vào của phương trình TOV để tìm ra đại lượng đặc trưng
tại cân bằng thủy tĩnh của ngôi sao như khối lượng, bán kính,...và so sánh với kết quả
bán thực nghiệm từ quan sát thiên văn.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy những tương tác hiệu dụng mô tả được
tính chất bão hòa của chất hạt nhân, có thành phần isovector được xây dựng với biểu hiện
của năng lượng đối xứng có dạng stiff hoặc tiệm cận (như M3Y-P7) cho mô tả phương
trình trạng thái của chất sao neutron cân bằng beta và các tính chất vĩ mô của sao như
khối lượng, bán kính... phù hợp hơn với các số liệu bán thực nghiệm. Các tương tác có
năng lượng đối xứng dạng soft thường cho mô tả rất xa các số liệu thiên văn này. Nói
cách khác, ảnh hưởng của năng lượng đối xứng lên phương trình trạng thái của chất sao
neutron là rõ rệt.
Trong mô tả vật chất sao proto-neuron, với sự có mặt của neutrino và điều kiện
entropy lớn, luận án đã tìm ra ảnh hưởng của nhiệt độ, neutrino lên phương trình trạng
thái của PNS. Nhiệt độ càng cao thì biểu hiện của các loại tương tác stiff và soft càng
gần nhau. Sự khác biệt của hai loại năng lượng đối xứng thấy rõ trong trường hợp không
có neutrino (-free) và khác biệt mờ nhạt khi có neutrino (-trapped). Cùng với năng
lượng đối xứng, các tính chất nhiệt của PNS liên quan trực tiếp tới tính chất phụ thuộc
mật độ của khối lượng nucleon hiệu dụng. Tương tác CDM3Y6 cho mô tả về khối lượng
nucleon hiệu dụng gần với tính toán vi mô BHF đồng thời cho mô tả về khối lượng, bán
kính của PNS phù hợp với đo đạc thiên văn và dự đoán nhiệt độ PNS phù hợp hơn với
kết quả mô phỏng quá trình co sụp sao siêu khổng lồ [16] so với các tương tác còn lại
xem xét trong luận án. Những tương tác có khối lượng nucleon hiệu dụng giảm rất nhanh
theo mật độ đều cho mô tả nhiệt độ sao rất lớn, vượt quá giá trị nhiệt độ sao dự đoán bởi
các lý thuyết thiên văn và mô phỏng. Luận án cũng dự đoán thời gian co sụp thành lỗ
đen của ngôi sao khổng lồ có khối lượng 40M⊙ dựa trên kết quả mô phỏng [16].
23
Tài liệu tham khảo
[1] D.T. Khoa, G.R. Satchler, and W. von Oertzen, Phys. Rev. C 56,954 (1997).
[2] D.T. Loan, B.M. Loc, and D.T. Khoa, Phys. Rev. C 92,034304 (2015).
[3] H. Nakada, Phys. Rev. C 78,054301 (2008).
[4] H. Nakada, Phys. Rev. C 87,014336 (2013).
[5] J.F. Berger, M. Girod, and D. Gogny, Comp. Phys. Comm. 63,365 (1991).
[6] F. Chappert, M. Girod, and S. Hilaire, Phys. Lett. B 668,420 (2008).
[7] E. Chabanat, P. Bonche, P. Haensel, J. Meyer, and R. Schaeffer, Nucl. Phys. A
635,231 (1998).
[8] N. Anantaraman, H. Toki, and G.F. Bertsch, Nucl. Phys. A 398, 269 (1983).
[9] J.P. Jeukenne, A. Lejeune and C. Mahaux, Phys. Rev. C 16, 80 (1977).
[10] J. Antoniadis et. al Science 340, 448 (2013).
[11] D.T. Loan, N.H. Tan, D.T. Khoa, and J. Margueron, Phys. Rev. C 83, 065809
(2011).
[12] G.F. Burgio and H.J. Schulze, Astronomy & Astrophys. 518, A17 (2010).
[13] M. Baldo, G. F. Burgio, H. J. Schulze, and G. Taranto, Phys. Rev. C 89, 048801
(2014).
[14] C. Constantinou, B. Muccioli, M. Prakash, and J. M. Lattimer, Phys. Rev. C 92,
025801 (2015).
[15] N.H. Tan, D.T. Loan, D.T. Khoa and Jerome Margueron, Phys. Rev. C 93, 035806
(2016).
[16] M. Hempel, T. Fischer, J. Schaffner-Bielich, and M. Liebendo¨rfer, Astrophys. J.
748, 70 (2012).
24
Những công trình đã công bố của tác giả luận án
1. Doan Thi Loan, Ngo Hai Tan, Dao Tien Khoa and J. Margueron, “ Equation of
state of neutron star matter, and the nuclear symmetry energy", Phys. Rev. C 83, 065809
(2011).
2. Ngo Hai Tan, Doan Thi Loan, Dao T. Khoa and Jerome Margueron, “Mean-
field study of hot -stable protoneutron star matter: Impact of the symmetry energy and
nucleon effective mass", Phys. Rev. C 93, 035806 (2016).
25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_bang_tieng_viet_1931_2059761.pdf