Toán học - Chương 1: Biến cố và xác suất của biến cố
Gieo một khối tứ diện đều có mặt thứ nhất sơn đỏ,
mặt thứ hai sơn xanh, mặt thứ ba sơn vàng, mặt
thứ tư sơn 3 màu: đỏ, xanh, vàng. Ký hiệu Đ, X, V
tương ứng là biến cố xuất hiện mặt có màu đỏ,
xanh, vàng.
24 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Toán học - Chương 1: Biến cố và xác suất của biến cố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG TUẦN 2
NỘI DUNG CHÍNH:
Các quy tắc tính xác suất
Chương 1
BIẾN CỐ VÀ XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ
---------------------------------------------------------------------------------
§4 CÁC QUY TẮC TÍNH XÁC SUẤT
TIẾP
d) Xác suất có điều kiện
Có những biến cố mà sự xảy ra của chúng có ảnh
hưởng nhau.
Ví dụ Chọn ngẫu nhiên một gia đình có 3 con. Tính
xác suất để gia đình này có hai con trai trong mỗi
trường hợp sau:
i) Nếu không biết số con gái của gia đình này;
ii) Nếu được thông báo gia đình này có đứa con
cả là con gái.
Giải
= {TTT, TTG, TGT, GTT, TGG, GTG, GGT, GGG},
“Gia đình đó có đứa con cả là con gái”
{GTT, GTG, GGT, GGG}.
“Gia đình đó có 2 con trai”
{TTG, TGT, GTT},
P(B) = 3/8.
Nếu biết rằng đã xảy ra thì không gian mẫu bây
giờ thu hẹp lại chỉ còn là
{GTT, GTG, GGT, GGG} = .
Còn tập hợp các kết quả thuận lợi cho là
{GTT} = .
Vậy đáp số của ii) bằng
.
Trong bài toán này ta thấy rằng khả năng để gia
đình đó có hai con trai phụ thuộc vào việc biết biến
cố đã xảy ra hay chưa. Điều này dẫn tới khái
niệm xác suất có điều kiện. Nhưng nên định nghĩa
xác suất có điều kiện như thế nào ?
Xem lại lời giải của ii) ta có
Nhận xét này dẫn ta đến định nghĩa xác suất có
điều kiện như sau
Nếu P(A)>0 thì xác suất có điều kiện của B khi
A đã xảy ra, ký hiệu là được cho bởi
.
Chú ý
Xác suất có điều kiện có thể tính trực tiếp từ bối
cảnh bài toán mà không cần thông qua công thức
trên.
Ví dụ
Gieo đồng thời 2 con xúc xắc cân đối. Tính xác suất
để tổng số nốt trên 2 con là 7, biết rằng có ít nhất
một con ra mặt 5.
Giải
Cách 1
Không gian mẫu thu gọn bao gồm 11 kết quả có ít
nhất một con ra mặt 5 là:
với và
với .
Trong tập này có 2 trường hợp mà tổng bằng 7.
.
Cách 2
A = “Ít nhất một con ra 5”,
B = “Tổng số chấm trên hai con bằng 7”.
| | = 6
2
,
.
.
e) Quy tắc nhân xác suất
Từ Định nghĩa Xác suất có điều kiện của B khi A
(P(A) > 0) đã xảy ra:
,
ta suy ra
Quy tắc nhân xác suất
Nếu , thì
Mở rộng công thức cho n biến
cố, ta có
Quy tắc nhân xác suất tổng quát
Nếu (n>1), thì
Chứng minh
Từ ta có
.
Vì vậy, theo công thức tính xác suất có điều kiện:
..
.
Nhân hai vế với ta có Công thức nhân xác suất
tổng quát.
Ví dụ
Một lô hàng gồm 100 sản phẩm, trong đó có 10 phế
phẩm. Rút ngẫu nhiên lần lượt 4 sản phẩm theo
kiểu mỗi lần rút không hoàn lại và kiểm tra. Nếu tất
cả 4 sản phẩm này đều tốt thì lô hàng được nhận.
Tìm xác suất để lô hàng này được nhận.
Giải
H = “Lô hàng được nhận”,
= “Sản phẩm rút ở lần thứ i là tốt”,
0,6516.
f) Các biến cố độc lập
Hai biến cố A và B liên quan đến một phép thử
được gọi là độc lập nếu .
Bản chất của tính độc lập:
Khi , thì
.
Như vậy, việc xảy ra của biến cố A không làm
thay đổi xác suất của biến cố B.
Chú ý
Nếu A và B độc lập thì hai biến cố trong mỗi cặp
sau cũng độc lập : A và ; và B; và .
Định nghĩa
Các biến cố A1, A2, , An liên quan đến phép thử
được gọi là độc lập toàn phần nếu chúng độc
lập với nhau từng đôi và mỗi biến cố độc lập với
tích của một số tùy ý các biến cố còn lại.
Nhận xét
Nếu các biến cố độc lập toàn phần thì
Ví dụ
Một lô hàng gồm 100 sản phẩm, trong đó có 10 phế
phẩm. Rút ngẫu nhiên lần lượt 4 sản phẩm theo
kiểu mỗi lần rút thì kiểm tra xong và hoàn lại. Nếu
tất cả 4 sản phẩm này đều tốt thì lô hàng được
nhận. Tìm xác suất để lô hàng này được nhận.
Giải
H = “lô hàng được nhận”,
= “sản phẩm rút ở lần thứ i là tốt”, (i = 1, 2, 3, 4)
độc lập toàn phần và nên
.
Chú ý
A1, A2, , An độc lập toàn phần độc lập từng
đôi một. Nhưng điều ngược lại có thể không đúng.
Ví dụ
Gieo một khối tứ diện đều có mặt thứ nhất sơn đỏ,
mặt thứ hai sơn xanh, mặt thứ ba sơn vàng, mặt
thứ tư sơn 3 màu: đỏ, xanh, vàng. Ký hiệu Đ, X, V
tương ứng là biến cố xuất hiện mặt có màu đỏ,
xanh, vàng.
P(Đ) = P(X) = P(V) = .
P(ĐX) = P(VX) = P(XV) =
= P(ĐV) =P(XĐ) = P(VĐ) =
Đ, X, V độc lập từng đôi.
P(ĐXV) = P(Đ)P(X)P(V) Đ, X, V không độc
lập toàn phần.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiang_xs_tk_tuan_2_9789.pdf