MỤC LỤC MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG 5
1.1 Các khái niệm . 5
1.2 Các loại hợp đồng ngoại thương . 5
1.2.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 5
1.2.1.1 Khái niệm . 5
1.2.1.2 Đặc điểm 6
1.2.1.3 Phân loại . 7
1.2.1.4 Nội dung . 8
1.2.2 Hợp đồng gia công quốc tế . 8
1.2.2.1 Khái niệm . 8
1.2.2.2 Nội dung 8
1.2.3 Hợp đồng chuyển giao công nghệ . 9
1.2.3.1 Khái niệm . 9
1.2.3.2 Nội dung 9
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG . 11
2.1 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu . 11
2.1.1 Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước 11
2.1.2 Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán . 13
2.1.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu 14
2.1.4 Kiểm tra hàng xuất khẩu 15
2.1.5 Làm thủ tục Hải quan . 16
2.1.6 Thuê phương tiện vận tải 18
2.1.7 Giao hàng cho người vận tải 20
2.1.8 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu . 21
2.1.9 Lập bộ chứng từ thanh toán . 22
2.1.10 Khiếu nại 24
2.1.11 Thanh lý hợp đồng 24
2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 25
2.2.1 Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước . 25
2.2.2 Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán . 25
2.2.3 Thuê phương tiện vận tải 28
2.2.4 Mua bảo hiểm . 28
2.2.5 Làm thủ tục hải quan 29
2.2.6 Nhận hàng . 30
2.2.7 Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu 31
2.2.8 Khiếu nại . 32
2.2.9 Thanh toán 33
2.2.10 Thanh lý hợp đồng 33
CHƯƠNG 3: NHỮNG VƯỚNG MẮC NẢY SINH TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐNT - GIẢI PHÁP 34
3.1 Những vướng mắc nảy sinh trong việc tổ chức thực hiện HĐNT . 34
3.2 Đề xuất giải pháp 37
3.2.1 Về phía Nhà nước 37
3.2.2 Kiến nghị của nhóm . 39
KẾT LUẬN . 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 42
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 7482 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương_ thực trạng và giải pháp (mới up), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường, sản xuất hàng chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng…phù hợp thị hiếu người mua. Hàng sản xuất xong cần được kiểm tra kỹ chất lượng, bao gói, kẽ mã ký hiệu rõ ràng… đáp ứng đầy đủ điều kiện hợp đồng
Với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không muốn hoặc không thể trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của mình, thì có thể chọn ủy thác xuất khẩu. Trong đó quy định:
Bên uỷ thác cung cấp hàng, tư liệu để chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi chi phí đóng gói, bao bì, kẻ ký mã hiệu, vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu, trả chi phí uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài theo giá cả và điều kiện có lợi nhất cho bên ủy thác, thông báo tình hình thị trường và giá cả, lập bảng phân tích kết quả thu nhập ngoại hối cho ngân hàng biết.
Đối với những đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu
Không thụ động ngồi chờ các đơn vị khác đến ủy thác xuất khẩu, mà chủ động tìm hiểu nguồn hàng, khai thác triệt để các nguồn hàng xuất khẩu bằng nhiều hình thức:
Thu mua hàng theo nghĩa vụ (theo kế hoạch, đơn đặt hàng của nhà nước…) và thu mua khuyến khích ngoài nghĩa vụ.
Đầu tư trực tiếp để sản xuất hàng xuất khẩu
Gia công
Bán nguyên liệu mua thành phẩm
Đặt hàng
Đổi hàng…
Cơ sở pháp lý để ràng buộc các đơn vị kinh doanh xuất khẩu và người sản xuất là các hợp đồng kinh tế ký kết giữa họ với nhau theo tinh thần Luật Thương mại với các loại hợp đồng thông dụng sau:
Hợp đồng mua đứt bán đoạn
Hợp đồng gia công
Hợp đồng đổi hàng
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu…
Tiếp theo công việc ký kết hợp đồng là việc tiếp nhận hàng hoá để xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ mã ký hiệu… phù hợp với quy định được ký kết với khách hàng ở nước ngoài.
Tuy nhiên, dù theo đối tượng nào thì công việc chuẩn bị hàng cũng bao gồm 3 khâu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Kiểm tra hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng…(kiểm nghiệm) nếu hàng xuất khẩu là động, thực vật, hàng thực phẩm thì còn phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh (kiểm dịch).
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và cửa khẩu. Trong đó, việc kiểm tra ở cơ sở (tức đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến như ở xí nghiệp, trạm, trại…) đóng vai trò quyết định. Còn kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) tiến hành. Tuy nhiên, thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm chính về phẩm chất hàng, nên trên giấy chứng nhận phẩm chất hàng bên cạnh chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở do Phòng bảo vệ thực vật (của huyện, quận tiến hành). Viện kiểm dịch động vật do Phòng hoặc trạm thú y (của huyện, quận tiến hành).
Quy trình giám định hàng hoá gồm các bước:
Nộp hồ sơ yêu cầu giám đinh. Hồ sơ gồm:
Giấy yêu cầu giám định.
Hợp đồng + phụ kiện hợp đồng (nếu có).
L/C và tu chỉnh L/C (nếu có).
Cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hoá tại hiện trường.
Cơ quan giám định thông báo kết quả và cấp giấy chứng nhận tạm để làm thủ tục Hải quan (nếu có yêu cầu).
Kiểm tra vệ sinh hầm hàng.
Giám sát quá trình xuất hàng: tại nhà máy, kho hàng; tại hiện trường.
Cơ quan chứng nhận cấp chứng thư chính thức: Nếu hàng hóa đòi khử trùng thì phải làm đơn gửi đến: “Công ty khử trùng – chi cục kiểm dịch thực vật” xin khử trùng. Sau khi hàng hóa được khử trùng, chủ hàng sẽ được nhận giấy chứng nhận.
Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan. Khi làm thủ tục hải quan , người khai phải:
Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Hồ sơ hải quan đối với lô hàng xuất khẩu:
Chứng từ phải nộp:
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, 2 bản chính
Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng, 1 bản sao.
Hoá đơn thương mại (nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế), 1 bản chính.
Chứng từ phải nộp thêm đối với các trường hợp sau đây:
Bản kê khai chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá không đồng nhất), 2 bản chính.
Văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện), 1 bản chính (nếu xuất khẩu 1 lần).
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu nhận ủy thác xuất khẩu), 1 bản sao.
Chứng từ phải xuất trình:
Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu, 1 bản sao hoặc bản chính.
Chẳng hạn Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu xuất xăng dầu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu chính lô xăng dầu đó; hoặc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu xuất khẩu, tái xuất.
Ví dụ: Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu có chứng từ phải nộp:
Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
Hợp đồng bán hàng và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản sao;
Hóa đơn thương mại: 01 bản chính;
Văn bản nêu rõ nguồn hàng xuất khẩu (nguồn do thương nhân nhập khẩu hoặc mua của thương nhân đầu mối nhập khẩu hoặc lấy từ nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu): 01 bản chính;
Hợp đồng mua xăng dầu nếu mua xăng dầu của thương nhân được phép nhập khẩu xăng dầu: 01 bản sao;
Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất và pha chế, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu xuất khẩu: 01 bản sao;
Tờ khai hải quan của lô hàng nhập khẩu: 01 bản sao;
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu xăng dầu: 01 bản sao;
Chứng thư giám định về khối lượng, chủng loại (đối với trường hợp quy định tại điểm 6.2, khoản 6, Điều 2 Thông tư này): mỗi loại 01 bản chính.
Thuê phương tiện vận tải
Trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được thực hiện dựa vào 3 yếu tố: các điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm hàng và điều kiện vận tải.
Nếu điều kiện giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF, CFR, CPT, DES, DEQ, DDU, DDPL, DAF thì người bán phải thuê phương tiện để chở hàng đến địa điểm đích.
Nếu điều kiện giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là FOB, EXW, FCA, FAS thì người nhập khẩu phải thuê phương tiện chuyên chở về nước.
Các phương thức thuê tàu:
Phương thức thuê tàu chợ: chủ hàng thông qua môi giới hoặc tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu để chở hàng từ cảng này qua cảng khác.
Đặc điểm: khối lượng chuyên chở không lớn, mặt hàng chủ yếu là mặt hàng khô, đóng bao, tuyến đường tàu được quy định trước, thời gian tàu chạy được biết trước, cước phí được biết trước, hai bên không đàm phán ký kết hợp đồng mà tuân theo những điểu khoản có sẵn trên mặt trái của B/L in sẵn của chủ tàu, thủ tục thuê tàu đơn giản nhưng cước phí cao.
Cách thức thuê tàu chợ
Bước 1: Tập trung đủ số lượng hàng quy định.
Bước 2: Nghiên cứu lịch trình tàu chạy.
Bước 3: Chủ hàng lập Bảng kê khai hàng (Cargo list) và uỷ thác cho công ty đại lý vận tải giữ chỗ trên tàu.
Bước 4: Giao hàng cho tàu. Nếu là hàng nguyên container thì làm thủ tục mượn container để chất xếp hàng, sau đó giao container cho bãi hoặc trạm container.
Bước 5: Lấy Vận đơn (Bill of Lading).
Bước 6: Thông báo cho người mua về kết quả giao hàng.
Phương thức thuê tàu chuyến: là chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hoá từ một vài cảng này đến một vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P- Voyage Charter Party).
Đặc điểm: hàng phải đầy tàu, khối lượng lớn (ngũ cốc, khoáng sản…), hai bên phải đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu, sử dụng B/L theo hợp đồng tàu chuyến, sử dụng môi giới hàng hải, giá cước thấp, nhưng nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi người đi thuê phải giỏi và nắm chắc các thông tin có liên quan.
Những công việc chính khi thuê tàu chuyến:
Xác định loại hình tàu chuyến sẽ thuê phục vụ cho kinh doanh:
Thuê chuyến một (Single voyage).
Thuê khứ hồi (Round voyage).
Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyage).
Thuê bao cả tàu trong một thời gian (Lumpsum).
Uỷ thác cho công ty giao nhận hoặc trực tiếp đứng ra đàm phán ký Hợp đồng thuê tàu (Voyage charter party) với hãng tàu.
Tập kết hàng để giao lên tàu (khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D) lấy Biên lai thuyền phó (Mate's receipt), sau đó đổi lấy Vận đơn sạch đã xếp hàng (B/L clean on board).
Thanh toán cước phí, tiền bốc dỡ, tiền thưởng phạt xếp dỡ.
Phương thức thuê tàu định hạn: là chủ tàu cho người thuê tàu con tàu để sử dụng vào mục đích chuyên chở hàng hoá hoặc cho thuê lại trong thời gian nhất định, chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng chiếc tàu cho người thuê đảm bảo “khả năng đi biển” của chiếc tàu trong suốt thời gian thuê. Còn người thuê tàu có trách nhiệm trả tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác tàu sau khi hết thời gian thuê phải trả cho chủ tàu trong tình trạng kỹ thuật tốt tại cảng và trong thời gian quy định.
Giao hàng cho người vận tải
Hàng xuất khẩu của ta chủ yếu được giao bằng đường biển thì các công việc cần làm: căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập “bảng kê hàng chuyên chở”. Khi lưu cước hãng tàu lập S/O và lên sơ đồ xếp hàng lên tàu (cargo plan or stowage plan) làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gửi hàng, để tính các chi phí có liên quan… thông thường cargo plan không giao trực tiếp cho chủ hàng nhưng để đảm bảo an toàn cho hàng hoá, chủ tàu cần yêu cầu tàu cho xin cargo plan để biết hàng mình được xếp khi nào, ở đâu, nếu thấy vị trí bất lợi thì yêu cầu thay đổi.
Trong quá trình giao hàng lên tàu, nhân viên kiểm kiện (Tally man) của cảng luôn theo dõi hàng trên cơ sở chứng từ và số lượng hàng hoá thực tế giao lên tàu, lập Tally report- giấy kiểm nhận hàng với tàu, sau mỗi mã hàng lên tàu, Tally man sẽ đánh dấu và ký vào đó. Ở trên tàu cũng có nhân viên kiểm kiện, kết quả hàng đã lên tàu được thể hiện trong Tally sheet cũng giống Tally report.
Sau khi hàng đã xếp lên tàu xong, cảng và tàu lập biên bản tổng kết giao nhận hàng và lập hồ sơ hàng đã xếp lên tàu cho người gửi hàng. Thuyền phó cấp cho chủ hàng biên lai thuyền phó xác nhận hàng đã nhận xong. Trong đó xác nhận số kiện, ký mã hiệu, tình trạng hàng đã bốc lên tàu, cảng đến…
Nếu gửi hàng bằng đường hàng không hoặc ô tô, người xuất khẩu sau khi kỹ hợp đồng vận chuyển (với các điều kiện cơ sở giao hàng CPT, CIP…) giao hàng cho người vận chuyển (tuỳ theo quy định của hợp đồng), cuối cùng lấy vận đơn.
Ở Việt Nam hiện nay gửi hàng bằng đường hàng không là chủ yếu thực hiện qua các công ty, đại lý giao nhận, vận tải…ví dụ: Vietrans, Gemartrans…nên công việc của chủ hàng trở nên rất nhẹ nhàng. Cụ thể:
Sau khi liên hệ với Người giao nhận.
Hoặc chủ hàng tự đưa hàng ra sân bay, bộ phận operation (bộ phận hiện trường) của người giao nhận cùng với nhân viên sân bay tiếp nhận hàng, tổ cức bốc xếp, cân hàng, kiểm hoá hải quan, đóng gói, dán nhãn…
Hoặc người giao nhận đến tận kho của chủ hàng để đem hàng ra sân bay, làm thủ tục hải quan, cân, đo, dán nhãn…gửi cho hàng không căn cứ vào proforma invoice do chủ hàng cấp và kết quả cân đo tại sân bay lập MAWB (Master airway bill- vận đơn “chủ” do hãng hàng không cấp cho cả lô hàng, ghi người nhận hàng là đại lý giao nhận và phát hành HWB (House airway bill- vận đơn “nhà”do người giao nhận lập cho từng lô hàng lẻ, giao cho từng chủ hàng.
Nếu gửi hàng bằng đường sắt, người xuất khẩu hoặc giao hàng cho đường sắt (nếu là hàng lẻ) hoặc đăng ký toa xe, bốc hàng lên toa xe rồi giao cho đường sắt (nếu là hàng nguyên toa) và cuối cùng nhận vận đơn đường sắt.
Gửi hàng bằng Container: có 2 phương thức
Gửi hàng FCL: là xếp hàng trong nguyên một container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.
Gửi hàng LCL: người vận chuyển hay người giao nhận làm nhiệm vụ gom hàng- nhận nhiều lô hàng khác nhau để đóng chung vào một container- và có nhiệm vụ đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
Khi xuất theo các điều kiện CIF, CIP hoặc nhóm D (Incoterms) thì người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Để mua bảo hiểm cần làm những công việc sau:
Chọn điều kiện để mua bảo hiểm: làm theo như hợp đồng quy định, nếu không quy định thì làm theo điều kiện tói thiểu (FPA hoặc ICC (C ))
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm: điền đầy đủ các nội dung
Tên người được bảo hiểm
Tên hàng hoá cần bảo hiểm
Loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm
Trọng lượng hay số lượng hàng hoá cần bảo hiểm
Tên tàu biển hoặc phương tiện vận chuyển
Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tàu
Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng hoá được bảo hiểm
Ngày, tháng phương tiện chở hàng được bảo hiểm bắt đầu rời bến
Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm
Nơi thanh toán bồi thường
Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân hàng để đòi tiền. Yêu cầu của bộ chứng từ này là chính xác và phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức (nếu thanh toán bằng L/C), còn nếu thanh toán bằng các phương thức khác thì theo yêu cầu của hợp đồng hoặc của ngân hàng.
Bộ chứng từ thanh toán gồn: phương tiện thanh toán (thường là hối phiếu) và các chứng từ gửi hàng (Shipping document). Cụ thể thường có:
Hối phiếu thương mại
Vận đơn đường biển sạch
Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF, CIP)
Hóa đơn thương mại: Theo chức năng của nó, hoá đơn có thể được phân loại thành:
Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice).
Hoá đơn chính thức (Final Invoice).
Hoá đơn chi tiết (Detailed invoice).
Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice).
Hoá đơn trung lập (Neutral invoice).
Hoá đơn xác nhận (Certified invoice).
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa.
Giấy chứng nhận trọng/khối lượng.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Phiếu đóng gói hàng hóa.
Giấy kiểm dịch thực vật (nếu hàng bán phải kiểm dịch).
Khi lập chứng từ thanh toán bằng L/C cần lưu ý các điều sau:
Tất cả các chứng từ phải được tuân theo đúng yêu cầu của L/C về: số bản, mô tả hàng hóa, thời gian lập, ghi ký hiệu, số lượng, người cấp… Trong thực tế, nếu trong L/C có lỗi chính tả nào đó về hàng hóa, nếu lỗi không nghiêm trọng thì không cần tu chỉnh L/C, nhưng khi lập chứng từ phải ghi sai như trong L/C, để được ngân hàng chấp nhận thanh toán.
Khi lập B/E đòi tiền người mua thì số tiền ghi trên hối phiếu phải tương đương 100% giá trị hóa đơn và không vượt quá hạn ngạch L/C (kể cả dung sai cho phép). Trong trường hợp L/C qui định việc thanh toán được tiến hành khi đủ các chứng từ kèm theo…(không có hối phiếu) thì người bán không cần lập B/E, trừ khi ngân hàng thanh toán yêu cầu.
Nếu vận đơn là loại ký hậu để trống (blank endosed) thì người gửi hàng phải ký hậu vào vận đơn trước khi chuyển cho ngân hàng.
Nếu hàng hóa được gửi lên tàu vượt quá số lượng quy định trong L/C thì nhà xuất khẩu phải tham khảo ý kiến của người mua trước khi gửi hàng, trên cơ sở được chấp nhận của người mua mới giao hàng lên tàu. Khi lập chứng từ thanh toán cần 2 bộ:
+ Một bộ hoàn toàn phù hợ với L/C để thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
+ Bộ thứ hai lập cho lượng hàng hóa dư ra và sẽ được thanh toán hoặc D/A Hoặc D/P hoặc TT…
Bộ chứng từ lập xong, cần kiểm tra kỹ lưỡng, rồi nhanh chóng xuất trình cho ngân hàng để thanh toán/chiết khấu.
Khiếu nại
Nguời bán khiếu nại:
Khi người mua vi phạm hợp đồng người bán có quyền khiếu nại, hồ sơ khiếu nại gồm:
Đơn khiếu nại +Các chứng từ kèm theo: Hợp đồng ngọai thương, hóa đơn thương mại, các thư từ, điện, fax…giao dịch giữa hai bên…Khiếu nại các cơ quan hữu quan (Hồ sơ tương tự như trên).
Khi người mua hoặc cơ quan hữu quan khiếu nại:
Nếu nhận được hồ sơ khiếu nại của người mua hoặc cơ quan hữu quan khác, người bán cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ, tìm phương pháp giải quyết thỏa đáng.
Ðơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC hay CSC v.v...), hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm ) v.v...
Nếu khiếu nại của khách hàng là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp như: Giao hàng thiếu, giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng, sửa chữa hàng hỏng; Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao vào thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc tại Toà án.
Thanh lý hợp đồng
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của nhà nước
Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Hồ sơ thường bao gồm: Đơn xin nhập khẩu, bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài, VISA, giấy báo trúng thầu,... Việc cấp giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương Mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành cấp. Trong giấy phép nhập khẩu có quy định, người làm nhập khẩu hoặc hàng nhập khẩu với một nước nhất định nào đó, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhập tại một cửa khẩu nhất định.
Ví dụ: Việc xin giấy phép nhập khẩu đối với các hàng dược phẩm của công ty dược phẩm Trung ương 1 phải thông qua Bộ y tế mà cụ thể là qua Cục quản lý dược Việt Nam. Việc quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm được phân làm hai đối tượng: đối tượng nhập khẩu có số đăng kí (gọi là có VISA) và đối tượng nhập khẩu không có số đăng kí.
Đối với đối tượng nhập khẩu có số dăng kí thì việc nhập khẩu chúng sẽ không bị hạn chế về số lượng. Còn đối tượng nhập khẩu chưa có VISA sẽ bị hạn chế về số lượng nhập, sự hạn chế này tuỳ thuộc vào Cục quản lý dược.
Để được nhập khẩu hàng hoá, công ty phải tiến hành gửi giấy xin nhập khẩu trong đó nêu rõ: tên hàng, quy cách, số lượng, nhà sản xuất gửi tới Cục quản lý dược xét cấp. Đối với những đối tượng chưa có VISA thì công ty phải tiến hành xin Quata nhập khẩu, công việc này phải qua hai giai đoạn. Quata nhập khẩu phải thông qua Tổng công ty Dược Việt Nam đề nghị Cục quản lý Dược xét cấp. Khi chuyển qua Cục dược toàn bộ đơn hàng được đối chiếu, xác minh nếu không vi phạm những nguyên tắc hiện hành thì được trả lời bằng văn bản cho phép nhập khẩu với đầy đủ các thủ tục cần thiết khác.
Thực hiện những công việc của khâu thanh toán
Thanh toán bằng L/C
Sau khi xem xét nguồn vốn , bên nhập khẩu căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành L/C. Để thuận tiện cho người yêu cầu mở L/C vì thế mỗi ngân hàng đều có mẫu đơn riêng của ngân hàng đó theo tiểu chuẩn của ICC và của Tổ chức SWIFT quốc tế. Do việc mở L/C theo yêu cầu của bên nhập khẩu nên nhà nhập khẩu cần phải xem xét kỹ nội dung của hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuân vì nếu có mâu thuẩn tức là người mua đang vi phạm hợp đồng.
Chẳng hạn như, tập đoàn IKEA mua gỗ nguyên liệu từ hãng Manef của để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hợp đồng thương mại, hai bên có thoả thuận điều khoản thanh toán bằng L/C. Để thực hiện việc thanh toán này, một chu trình sau sẽ diễn ra:
(1): Đầu tiên IKEA sẽ đến một ngân hàng tại Thuỵ Điển xin mở L/C (gọi là ngân hàng phát hành L/C).
(2): Ngân hàng phát hành L/C sẽ thông báo cho một ngân hàng mà Manef mở tài khoản về kết quả mở L/C và nội dung L/C (gọi là ngân hàng tiếp nhận L/C).
(3): Ngân hàng tiếp nhận L/C sẽ tiến hành kiểm tra hình thức của L/C, sau đó chuyển nguyên văn nội dung L/C cho Manef mà không được phép ghi chú hay dịch thuật bất kỳ chi tiết nào trên L/C.
(4): Manef sau khi xem xét nội dung L/C, nếu thấy hoàn toàn phù hợp với những điều khoản của hợp đồng và những nội dung đã thoả thuận với IKEA thì giao hàng cho công ty A. Nếu chưa phù hợp thì hai bên sẽ phải chỉnh sửa.
(5): Manef sẽ xuất trình cho Ngân hàng tiếp nhận L/C bộ chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
(6): Ngân hàng tiếp nhận L/C ngay lập tức chuyển bộ chứng tứ trên cho Ngân hàng mở L/C.
(7): Sau khi kiểm tra chi tiết tính hợp lệ của bộ chứng từ và thấy Manef đã thực hiện đúng những quy định của L/C thì Ngân hàng mở L/C sẽ chuyển tiền cho Ngân hàng tiếp nhận L/C.
(8): Ngân hàng tiếp nhận L/C chuyển tiền vào tài khoản của công ty B, còn Ngân hàng mở L/C thì gửi bộ chứng từ cho công ty A. IKEA và Manef thanh toán chi phí thanh toán qua L/C cho các ngân hàng.
Thông thường, các công ty sẽ sử dụng L/C trong thời kỳ đầu của quan hệ kinh doanh khi các bên chưa hiểu rõ nhau. Thanh toán qua L/C được thực hiện theo nguyên tắc “thanh toán trước, khiếu nại sau”, khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo). Đó chính là sự đảm bảo thanh toán tốt nhất sau phương thức thanh toán trả trước. L/C thường là không huỷ ngang và luôn luôn được thanh toán (ngoại trừ trong trường hợp gian lận). Khi sử dụng thanh toán L/C, các công ty phải tuân thủ Quy tắc thực hành tín dụng thống nhất chứng từ (UCP 500) của Phòng Thương Mại quốc tế ICC.
Thanh toán bằng CAD
Nhà nhập khẩu cần tới ngân hàng yêu cầu ngân hàng mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Đây là phương thức thanh toán có độ rủi ro cao, theo phương thức này thì bên nhập khâu phải trả trước cho bên xuất khẩu một số tiền vào một tài khoản tín chấp. Bên xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ gởi toàn bộ chứng từ giao hàng cho ngân hàng của bên nhập khâu. Bên nhập khẩu thanh toán số tiền còn lại cho ngân hàng để được nhận bộ chứng từ giao hàng.
Thanh toán bằng TT trả trước thì nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền theo đúng quy định trong hợp đồng.
Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu hoặc chuyển tiền trả sau:
Nhà nhập khấu sẽ chờ người bán giao hàng rồi mới tiến hành công việc của khâu thanh toán. Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền hợp lệ.
Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
Thuê phương tiện vận tải
Nếu hợp đồng quy định việc giao hàng tại nước xuất khẩu thì người nhập khẩu phải thuê phương tiện chuyên chở về nước. Điều kiện giao hàng EXW, FAS, FCA,FOB theo các điều kiện này thì bên nhập khẩu phải thuê và thanh toán các cước phí vận tải .Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Đặc điểm mua bán.
Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu. Chủ hợp đồng phải chú ý tới từng loại hàng hóa để thuê phương tiện vẫn tải cho phù hợp. Hàng có khổi lượng lớn thì thuê tàu chuyến, hàng có khối lượng nhỏ thì thuê tàu chợ (tàu chậm), hàng lỏng thì thuê Tanker, hàng tươi sống thì thuê phương tiện vận tải có thiết bị làm lành… để đảm bảo hàng đến được với người mua vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng. Vì vậy thồng thường chủ hàng thường ủy thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty vận tải chuyên nghiệp. Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa bên nhận ủy thác thuê tàu và bên ủy thác là hợp đồng ủy thác.
Mua bảo hiểm
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để an toàn các chủ hàng thường ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo hiểm nào đó. Nhà nhập khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hóa, khi mua hàng theo các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT. Khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa thì nhà nhập khẩu cần nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua, lựa chọn điều kiện bảo hiểm tùy thuộc vào tính chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu trong thời gian vận chuyển, loại tàu dự kiến cần thuê… Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
Khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Khi lập giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa, do nhiều thông tin người mua chưa nắm bắt được như: tên và quốc tịch tàu, đặc điểm con tàu chuyên chở (nếu người bán thuê phương tiện vận tải), số lượng và giá trị hàng thực giao… cho nên để kịp thời ký hợp đồng bảo hiểm người mua cần:
+ Đề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng: thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng..để ký hợp đồng bảo hiểm.
+ Thỏa thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hểm Thông báo bổ sung sau. Giấy này có giá trị như 1 đơn bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới cũng như của Việt Nam quy định đối tượng là hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau đây:
Khai báo hải quan
Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng nhập khẩu , nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của cơ quan hải quan. Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai bao gồm những mục như : Loại hàng, (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới hàng tạm nhập tái xuất...), tên hàng, số, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, nhập khẩu với nước nào... tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
Xuất trình hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của chủ hàng. Ðể thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan.
Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại...) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế; lưu kho ngoại quan hàng không được nhập khẩu... nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó.
Nhận hàng
Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành:
Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (Ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu.
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn, lệnh giao hàng...
Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đưa hàng về sân giao nhận.
Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
Trong trường hợp hàng nhập khẩu xếp trong container có thể là một trong hai khả năng sau:
Nếu hàng đủ một container (FCL), cảng giao container cho chủ hàng nhận về cơ sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở.
Nếu hàng không đủ một container (LCL), cảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng, phân chia, với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là người mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục như nhận hàng.
Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng.
Đối với mọi hàng hóa nhập khẩu, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra.
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện. nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo vị trí vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định. Nếu hàng chuyên chở đường biển mà thiếu hụt mất mát thì phải có “biên bản kết toán nhận hàng với chủ tàu”, còn nếu có đổ vỡ thì phải có “biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng”.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, thì phải yêu cầu lập biên bản giám định nếu hàng hóa thực sự tổn thất, thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng,…
Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động vật và thực vật.
Khiếu nại
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong ngoại thương. Bằng cách khiếu nại, các bên đương sự thương lượng trực tiếp với nhau để giải quyết tranh chấp
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đỗ vỡ thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
Ðối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng, hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn...
Ðối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi cuả người vận tải gây nên.
Ðối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất do thiên tai, tại nạn bất ngò hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên, khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
Ðơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC hay CSC v.v...), hoá đơn , vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm ) v.v...
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu). Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời có tình có lý.
Nếu khiếu nại của khách hàng là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp như:
Giao hàng thiếu.
Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng.
Sữa chữa hàng hỏng;
Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao vào thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc tại Toà án.
Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu trọng tâm, cuối cùng của tất cả các giao dịch, kinh doanh trong thương mại quốc tế, là nghĩa vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán. Tùy theo từng phương thức, công việc mua bán có khác nhau.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C, đơn vị mở L/C gửi giấy xin mở khoản tín dụng nhập khẩu đến ngân hàng ngoại thương cùng với 2 ủy nhiệm chi:một ủy nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một ủy nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và thấy chứng từ hợp lệ thì trả tiền cho Ngân hàng, sau đó nhận chứng từ đi lấy hàng. Đối với ngân hàng mở L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng mọi chứng từ, nếu mọi chứng từ đều hợp lệ thì ngân hàng thanh toán và thông báo cho người mua, mời họ lên thanh toán cho ngân hàng và nhận bộ chứng từ đi lãnh hàng. Nếu chứng từ còn sai sót thì hỏi ý kiến người mua và có phương pháp xử lý thích hợp.
Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Còn ở đơn vị nhập khẩu, sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
Lưu ý: chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm thu hồi vốn nhanh.
Thanh lý hợp đồng
CHƯƠNG 3: NHỮNG VƯỚNG MẮC NẢY SINH TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐNT - GIẢI PHÁP
Những vướng mắc nảy sinh trong việc tổ chức thực hiện HĐNT
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương chắc chắn các doanh nghiệp sẽ gặp phải không ít khó khăn. Đó có thể là do quy định của Nhà nước hoặc do doanh nghiệp không hiểu biết rõ về các thủ tục thực hiện.
Khó khăn đầu tiên khi thực hiện một hợp đồng ngoại thương chính là khi đi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải chờ ngày qua ngày, tốn nhiều thời gian của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đi lại 3-4 lần mới xin được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), ít nhất hơn một tuần mới có được giấy chứng nhận chất lượng. Không những thế, việc xin giấy phép để xuất khẩu nhiều mặt hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ như việc xin cấp giấy chứng nhận chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nhiều lô hàng xuất khẩu đang ngốn rất nhiều thời gian. Việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận tại Nafiqad - Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thường mất hơn một tuần. Doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy này (mẫu bằng tiếng Việt) mới mở được tờ khai hải quan. Sau khi hàng lên tàu, doanh nghiệp lại phải quay lại Nafiqad xin mẫu tiếng Anh để gửi cho bạn hàng. Mẫu này không được cấp đồng thời khi cấp mẫu tiếng Việt, mà phải chờ hàng lên tàu, hãng tàu cung cấp vận đơn, doanh nghiệp đem những giấy tờ đó qua Nafiqad. Dù doanh nghiệp làm sẵn mẫu, cung cấp đủ giấy tờ nhưng cũng phải mất 1-2 ngày mới được cấp mẫu tiếng Anh. Đó là chưa kể đến bất cập khác như hiện tượng “đi cửa sau” để có được giấy tờ nhanh chóng gây bức xức trong dư luận. Đặc biệt, thời gian gần đây doanh nghiệp than phiền rất nhiều khi Nhà nước dùng máy soi container. Tổng cục hải quan xác định máy này là một bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính khi xuất nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, việc này tốn chi phí gần 1 triệu đồng/container cho công đoạn thuê cẩu, thuê xe để đưa hàng vào máy soi. Không chỉ thêm chi phí, doanh nghiệp còn mất thời gian cho các khâu đăng ký, tính thuế, thông quan, đóng dấu... Tất cả công đoạn này doanh nghiệp phải di chuyển liên tục từ nơi đặt máy soi đến văn phòng chi cục hải quan để giải quyết. Điều này càng chứng minh Luật pháp đang còn rất nhiều bất cập cần phải giải quyết.
Một điều khó khăn nữa cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng ngoại thương đó chính là Thủ tục hải quan điện tử. Các doanh nghiệp phải tranh thủ làm đêm để việc truyền được dữ liệu hải quan điện không bị đứt mạng liên tục. Theo một nhân viên một công ty xuất khẩu tiết lộ kinh nghiệm nên khai hải quan điện tử vào khoảng 21 giờ trở đi để tránh khỏi tình trạng nghẽn mạng. Bên cạnh đó, mức độ xử lý tự động của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa thực hiện được hoàn toàn các khâu trong quá trình ra quyết định thông quan, vẫn cần có sự tham gia của công chức hải quan vào việc kiểm tra chính sách mặt hàng, phân luồng, tính thuế, hoàn thuế… Đặc biệt, thủ tục hải quan điện tử mới chỉ thực hiện đối với 3 loại hình thủ tục và 1 chế độ quản lý hải quan (hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, hàng hoá gia công, hàng hoá nhập sản xuất xuất khẩu và hàng hoá chuyển cửa khẩu) nên chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu thực hiện thủ tục hải quan của đa số doanh nghiệp bởi hoạt động xuất nhập khẩu trên thực tế liên quan đến nhiều loại hình quản lý của hải quan, dẫn đến một doanh nghiệp không thể hoàn toàn thực hiện thủ tục hải quan điện tử mà vẫn phải thực hiện thủ tục hải quan truyền thống đối với những loại hình chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hiện nay bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu Việt Nam còn rất non trẻ. Chính vì vậy nó gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp làm trong lĩnh vục này. Theo một cuộc điều tra thì hiện nay ở Việt Nam chỉ có 5,6% hàng xuất được bảo hiểm trong nước, còn hàng nhập khẩu là 23,6%. Sở dĩ có điều này là vì năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế, chưa mang tầm quốc tế. Thêm vào đó, trình độ cán bộ làm công tác bảo hiểm nói chung còn bất cập so với đòi hỏi của thị trường mà còn non yếu so với mặt bằng thế giới. Theo đánh giá khách quan, các nhà xuất nhập khẩu nước ngoài chưa thực sự yên tâm khi mua bảo hiểm của Việt Nam và điều này làm giảm sức thuyết phục khi các nhà đàm phán ngoại thương yêu cầu đối tác nước ngoài trao cho ta quyền mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam đã quen với tập quán thương mại xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Việc thay đổi tập quán cũ này khó thực hiện trong một sớm một chiều. Tuy nhiên, ở một chừng mực nhất định với phương thức giao hàng như trên, phía Việt Nam sẽ tránh được nghĩa vụ thuê tàu và mua bảo hiểm, đôi khi công việc này khó thực hiện do phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đối tác nước ngoài trong bối cảnh năng lực hoạt động của các công ty bảo hiểm và đội tàu biển Việt Nam còn hạn chế.
Thông thường, các công ty sẽ sử dụng L/C trong thời kỳ đầu của quan hệ kinh doanh khi các bên chưa hiểu rõ nhau. Đây trở phương tiện thanh toán hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay. Thanh toán qua L/C được thực hiện theo nguyên tắc “thanh toán trước, khiếu nại sau”, khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo). Đó chính là sự đảm bảo thanh toán tốt nhất sau phương thức thanh toán trả trước. Tuy nhiên khi thực hiện các doanh nghiệp cần chú ý đến các điều khoản để tránh rủi ro có thể xảy ra. Với người bán (doanh nghiệp xuất khẩu) các rủi ro có thể là khả năng tài chính, hàng hoá không được chấp nhận, các luật lệ hay quy định của các nước nhập khẩu không phù hợp với hàng hoá. Với người bán (doanh nghiệp nhập khẩu) có thể gặp rủi ro do không được giao hàng theo hợp đồng, bị giao hàng muộn, thiếu hàng, hàng giả, lừa đảo, kém phẩm chất và không đúng quy cách. Thậm chí, cả khi ngân hàng được uỷ nhiệm chiết khấu hay nhờ thu không thực hiện đúng quy cách quốc tế.
Chúng ta đều biết xuất khẩu ở nước ta chủ yếu được chuyên chở bằng đường biển, vì vậy các nhà xuất khẩu đều vận chuyển bằng tàu. Khi trong hợp đồng xuất khẩu, hai bên thỏa thuận và quy định nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn việc thuê tàu, thì nhà xuất khẩu không quan tâm hoặc nếu có quan tâm chỉ kiểm tra sơ lược về công ty cho thuê tàu đó, mà không quan tâm con tàu có đủ điều kiện chuyên chở hàng hóa của mình hay không. Hay khi vận chuyển hàng hóa đến cảng thì các doanh nghiệp cũng thường chọn những những doanh nghiệp cho thuê phương tiện với “giá rẻ bất ngờ”. Mà những doanh nghiệp vận tải giá rẻ thì thường không đảm bảo uy tín và chất lượng trong việc giao hàng đúng giờ và đúng thỏa thuận. Và họ phần nhiều là những doanh nghiệp không có bảo hiểm và tài chính lành mạnh.
Đề xuất giải pháp
Về phía Nhà nước
Đối với thủ tục hải quan điện tử còn nhiều bất cập như hiện nay thì các cơ quan có chức năng cần “điện tử hoá” hệ thống hải quan điện tử do thực hiện thủ tục hải quan liên quan đến rất nhiều quy định của các Bộ, ngành thực hiện các công tác quản lý chuyên ngành. Chính vì thế, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan cần triển khai một số công việc như đẩy nhanh quá trình triển khai hạ tầng kỹ thuật và pháp lý liên quan đến giao dịch điện tử; điện tử hoá các loại hồ sơ, chứng từ; triển khai các dịch vụ chứng thực điện tử, chữ ký điện tử… để đảm bảo triển khai thủ tục hải quan điện tử, hướng tới hiện thực hoá chính phủ điện tử trong tương lai; quy hoạch lại các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung tại các cảng biển, sân bay, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự do… để có thể đầu tư trang - thiết bị kiểm tra, giám sát.
Còn về vấn để bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu, để nâng cao tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu được bảo hiểm trong nước trước tiên cần có sự cố gắng nỗ lực của chính các công ty bảo hiểm. Ngoài việc cung cấp sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm đã chủ động tăng cường tiếp cận khách hàng để tư vấn kỹ thuật chuyên môn, giúp khách hàng lựa chọn rủi ro tham gia bảo hiểm cho phù hợp và đạt hiệu quả đồng thời phải không ngừng hơn nữa nâng cao năng lực bảo hiểm lên ngang tầm quốc tế. Phải có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ tinh thông kỹ thuật nghiệp vụ, hiểu luật pháp quốc gia, quốc tế, có nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trước khách hàng; phải đa dạng hóa sản phẩm, khai thác triệt để thị trường trong nước; phải có chiến lược nâng cao năng lực tài chính của các công ty bảo hiểm để các công ty bảo hiểm Việt Nam có khả năng ký các hợp đồng bảo hiểm cho những tài sản có giá trị lớn, đối với các công ty bảo hiểm nhỏ cần mạnh bạo sáp nhập lại thành các công ty lớn. Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc C&F như: giảm thuế XNK cho chủ hàng nào tham gia bảo hiểm tại Việt Nam, hoặc giảm thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, giảm thủ tục hải quan, hoặc chủ hàng được giao hạn ngạch xuất nhập khẩu cao hơn so với những chủ hàng không tham gia bảo hiểm tại Việt Nam… Đối với các công ty XNK cần nhanh chóng thay đổi tập quán thương mại cũ. Chuyển dần từ phương thức xuất khẩu FOB, nhập khẩu CIF sang xuất khẩu theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB. Điều này xét về toàn cục có lợi cho nền kinh tế quốc dân do đã tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm hàng hải và ngành vận tải biển phát triển. Và chính sự phát triển của hai ngành này có tác động ngược trở lại góp phần mở rộng không ngừng hoạt động kinh tế đối ngoại. Sự phối kết hợp hỗ trợ nhau cùng phát triển của ba lĩnh vực xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hải, và vận tải đường biển có một ý nghĩa quan trọng. Sẽ là rất khó cho hoạt động xuất nhập khẩu nếu ngành bảo hiểm và vận tải biển kém phát triển, và ngành bảo hiểm và vận tải biển cũng không thể phát triển mạnh được trong điều kiện kim ngạch xuất nhập khẩu thấp.
Trong thanh toán thư tín dụng L/C, để tránh được những khó khăn gặp phải, khi thanh toán bằng L/C doanh nghiệp cần chú ý đến những điểm sau:
- Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng.
- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác.
- Nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản phạt trong hợp đồng (Penalty).
- Yêu cầu cả hai bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
- Yêu cầu phải đưa ra những công cụ đảm bảo an ninh thanh toán của ngân hàng như Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond.. (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu.
Đối với phương thức thuê phương tiện vận tải, trong hợp đồng xuất khẩu, nhà xuất khẩu nếu có thể, nên giành quyền chủ động thuê tàu và lựa chọn hãng tàu. Nhưng trong trường hợp, hợp đồng đã quy định nhà nhập khẩu lựa chọn thuê tàu thì nhà xuất khẩu hãy yêu cầu nhà nhập khẩu thuê tàu với đầy đủ những yêu cầu của mình để đảm bảo chất lượng hàng hóa khi đi trên đường vận chuyển. Và khi lựa chọn những doanh nghiệp vận tải thì hãy chọn những doanh nghiệp có uy tín để đảm bảo chất lượng hàng hóa và đúng thời gian quy định.
Kiến nghị của nhóm
Ngoài những biện pháp trên, nhóm chúng tôi xin đề xuất một vài giải pháp khác để thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương.
Ví dụ như để giảm bớt khó khăn và căng thẳng cho các cơ quan hải quan vì số lượng quá nhiều nên phát triển một cách hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống các đại lý thủ tục hải quan. Theo quy định, đại lý thủ tục Hải quan sẽ đứng ra bảo lãnh cho từng lô hàng, từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuê mình làm dịch vụ thủ tục hải quan một cách nhanh chóng thuận tiện nếu đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định về xuất nhập khẩu hàng hóa. Đồng thời, hạn chế được sai sót trong khai báo về trị giá hải quan theo GATT; hạn chế được tiêu cực do nhân viên kinh doanh XNK trực tiếp làm việc với công chức hải quan ở tất cả các khâu nghiệp vụ... Trong trường hợp nếu có sai sót xảy ra thì cơ quan quản lý Nhà nước chỉ cần xử lý DN làm đại lý thủ tục hải quan đã bảo lãnh cho doanh nghiệp XNK.
Thực tế cho thấy, việc thiếu những kiến thức pháp lý cần thiết trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đã mang lại nhiều hậu quả khôn lường mà nhiều nhà kinh doanh phải gánh chịu. Đó là những thua thiệt về tài sản là tiền bạc mà còn cả những thiệt hại phi tài sản khác nữa như sự mất uy tín trong quan hệ làm ăn... của các doanh nghiệp Việt Nam do rất nhiều các nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng trong đó vấn đề chủ yếu là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến quá trình thực hiện hợp đồng. Chính vì thế nâng cao các kiến thức pháp lý trong việc giao dịch thương mại quốc tế là một điều hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay. Các doanh nghiệp cần tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên, nhằm giúp các nhân viên có thể thích ứng được những luât chơi mới trên thương trường quốc tế hiện nay. Và một lần nữa, vấn đề ngoại ngữ lại được đặt ra, vì hiện nay khá nhiều các công ty hoạt động trên lĩnh vực ngoại thương không có đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ giỏi, đó được xem là một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để có thể chạy đua được với các doanh nghiệp khác trên thế giới thì chúng ta cần phải hiểu và thông thạo được ngôn ngữ chung của toàn cầu và các nước phát triển khác trên thế giới. Trong trường hợp doanh nghiệp không có người đạt tiêu chuẩn cần thiết về ngoại ngữ thì doanh nghiệp cần phải liên hệ với các Hội Hữu nghị, hoặc nhờ cơ quan ngoại giao của nước ta ở nước ngoài tìm kiếm phiên dịch là Việt kiều hoặc sinh viên người Việt năm cuối tại các trường đại học nước ngoài có liên quan đến lãnh vực mình cần.
Trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng . Để tránh tình trạng bị các bên giao dịch kiện, chúng ta cần phải giao hàng hóa đúng thời hạn, đúng tiêu chuẩn chất lượng mà hai bên đã ký kết với nhau. Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng.
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp.
KẾT LUẬN
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hòa nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Chính điều này là động lực thôi thúc các hoạt động mua bán ngoại thương diễn ra mạnh mẽ hơn. Từ đó, phát sinh những vấn đề gây tranh chấp, kiện tung.
Hợp đồng ngoại thương ra đời đã thực sự mang lại những chuyển biến mạnh mẽ, giúp việc mua bán ngoại thương diễn ra tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, một vấn đề đáng phải lưu tâm chính là quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương đó.
Với việc hoàn thành bài tiểu luận môn Quản trị xuất nhập khẩu với đề tài “Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương”, nhóm chúng tôi đã có được cái nhìn tổng quan về hợp đồng ngoại thương, quy trình tổ chức thực hiện hai loại hợp đồng là hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
Từ những hạn chế nhận thấy trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu, nhóm chúng tôi cũng đã đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên.
Trong bối cảnh kinh tế các nước đang hòa nhập nhanh và mạnh vào kinh tế thế giới, các vấn đề liên quan đến hợp đồng ngoại thương cần được quan tâm tìm hiểu hơn nữa, đặc biệt là quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quản trị ngoại thương, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt, NXB Lao động – Xã hội, 2009.
Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống kê, 2007.
Incoterms 2000 và hỏi đáp về Incoterms, Võ Thanh Thu, NXB Thống kê, 2008.
Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, Trần Hòe, NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, 2007.
Website:
Website:
Website: