GIỚI THIỆU
So với các nước trên thế giới, khái niệm thương mại theo Luật Thương mại 1997 được hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm 14 hành vi điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hoá và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá. Thậm chí đối tượng của việc mua bán hàng hoá cũng bị giới hạn ở các động sản, chủ yếu là các máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua bán (Điều 5 Luật Thương mại 1997). Các bất động sản như nhà máy, công trình xây dựng (không phải là nhà ở), các quyền tài sản như cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như vận chuyển hàng, thanh toán tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại 1997.
Trong khi đó, ở các nước trên thế giới, khái niệm thương mại ngày càng được mở rộng ra với một nội hàm rộng lớn, bao gồm tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Chẳng hạn như, Bộ luật thương mại số 48 của Nhật Bản ngày 9/3/1899, thuật ngữ thương mại được dùng để chỉ những hoạt động mua bán nhằm mục đích lợi nhuận và hầu hết các dịch vụ trên thị trường như dịch vụ vận tải, cung ứng điện hay khí đốt, uỷ thác, bảo hiểm, ngân hàng.
28 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của công ty kho vận và dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực hết mình, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Bộ phận tài chính kế toán luôn
là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Nhiệm
vụ của công tác tài chính kế toán là thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông
tin về tình hình tài sản, tình hình biến động của tài sản và các hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, công tác tài
chính kế toán càng trở nên cần thiết và là công cụ quản lý quan trọng trong
hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần tích cực vào việc quản
lý tài chính của Nhà Nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương
mại, em đã có cơ hội quan sát công việc hàng ngày của phòng Tài chính - kế
toán, gắn lý thuyết đã học với thực tế, mở rộng khả năng hiểu biết về công
tác kế toán ở Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại nói riêng và các công
ty thương mại khác nói chung.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tế gồm các phần sau:
Phần I : Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại.
Phần II : Công tác tài chính tại doanh nghiệp.
Phần III: Công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Phần IV: Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của Công ty Kho
vận và dịch vụ thương mại.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu nhận được mới chỉ là những thông
tin sơ lược nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn
chưa hoàn toàn thấu đáo.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo của cô Đặng Thị Hoà và của các cán bộ công nhân viên Công
ty Kho vận và dịch vụ thương mại, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Tài
chính - kế toán.
Em xin chân thành cám ơn !
Phần I: Khái quát chung về Công ty kho vận và
dịch vụ thương mại
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, tên giao dịch là
VINATRANCO, có trụ sở chính tại 473 minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
Tiền thân của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong kháng
chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu IV. Năm 1979 được đổi tên thành
Cục kho vận theo Quyết định số 73/NT-QĐ1, ngày 03-11-1979, hoạt động
với chức năng quản lý lĩnh vực kho vận. Năm 05-05-1981, Cục Kho vận
được đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo Quyết định số
36NT/QĐ1, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng, dịch vụ vận
tải, giao nhận hàng hoá trong phạm vi miền Bắc. Khi đó, trên địa bàn miền
Nam cũng có công ty Kho vận nội thương II hoạt động với chức năng và
nhiệm vụ tương tự. Đó cũng là 2 cánh tay chủ lực của Bộ Nội Thương bấy
giờ.
Sau một thời gian hoạt động được 4 năm, do tình hình kinh tế xã
hội có nhiều biến đổi và cải cách, Bộ Nội Thương đã quyết định sáp nhập
2 công ty Kho vận I&II thành Tổng công ty Kho vận. Tổng công ty Kho
vận chính thức ra đời theo quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11-
11-1985.
Ngày 22-02-1995 theo Quyết định số 109/TM-TCCB, Tổng Công
ty Kho vận chuyển thành Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, với tên
giao dịch quốc tế là VINATRANCO. Đến nay Công ty đã tồn tại được 10
năm với nhiều đổi mới và thành công trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với số vốn kinh doanh 5.344.000.000 đồng ban đầu, sau 7 năm
hoạt động số vốn trên đã lên tới 11.157.026.000 đồng, và vốn điều lệ hiện
nay được ghi nhận là 15,5 tỷ đồng trong đó vốn cố định chiếm khoảng
50% còn lại là vốn lưu động.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, Công ty
Kho vận và dịch vụ thương mại cũng có những thay đôỉ phù hợp, khai thác
triệt để thế mạnh, nguồn lực, đối tác để ngày càng phát triển và đứng vững
trên thị trường Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
Chức năng chính: Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại chuyên kinh doanh
kho, vận tải hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh hàng xuất nhập khẩu hàng hoá, sản xuất gia công giày thể thao và
hàng may mặc xuất khẩu.
Với chức năng trên, công ty đã triển khai thành một số nhiệm vụ
cụ thể như sau:
Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành
của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và
các quy định của Bộ Thương Mại.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã kí kết với khách
hàng trong việc giữ thuê hàng hoá, giao nhận, vận chuyển hàng hoá,
hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá.
Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức, thực hiên chăm lo
đời sống và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp
cho cán bộ công nhân viên.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng của đất
nước
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một công ty có quy mô lớn,
có nhiều cửa hàng, kho trạm, chi nhánh trực thuộc như sau:
- Văn phòng Công ty đóng tại 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
thực hiện đồng thời 2 chức năng: hoạt động kinh doanh trực tiếp và chỉ đạo
quản lý các đơn vị trực thuộc.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng đóng tại 16 Trần
Khát Chân, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê kho, kinh doanh vận
tải, ngoài ra còn có các hoạt động liên doanh, liên kết với nước ngoài.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí Minh, đóng
tại 25/74 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận I, TP Hồ Chí Minh, kinh doanh chủ
yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại, giao nhận quốc tế.
- Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh đóng tại khối 4, thị
trấn Đông Anh, TP Hà Nội, cho thuê kho, kinh doanh lương thực và một số
mặt hàng khác.
- Xí nghiệp vận tải Thương Mại - số 20 Mạc Thị Bưởi, quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội, với hoạt động kinh doanh thưong mại, dịch vụ vận tải và cho
thuê kho.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh, đóng tại khối 4, thị trấn
Đông Anh, TP Hà Nội, thực hiện gia công giày thể thao xuất khẩu.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội,
chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, săm lốp ô tô, dịch vụ cho thuê kho.
- Trạm Kho vận và dịch vụ thương mại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên
cho thuê kho và kinh doanh dịch vụ vận tải.
Như vậy, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất
kinh doanh và hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
với một mạng lưới và bạn hàng rộng khắp. Các bạn hàng trong nước bao
gồm :
- Hơn 700 đại lý bán hàng ở Hà Nội và các tỉnh ở phía Bắc.
- Nhiều khách hàng là các xí nghiệp liên doanh, công ty liên doanh như :
Thuỷ điện Hoà Bình, Gạch Thạch Bàn,...
- Gần 20 hãng taxi.
- Các nhà máy lắp ráp chế tạo ô tô như : VMC, FORD, MEZCEDES.
Các bạn hàng nước ngoài bao gồm :
- Công ty Jimbrother’s Đài Loan.
- Công ty dầu nhờn ESSO Singapore.
- Công ty Nomura Nhật Bản.
- Và nhiều các công ty giao nhận vân tải ở các khu vực Châu á, Châu Âu.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại
bổ nhiệm. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Bộ chủ quản và Công
ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc, do Giám đốc lựa chọn, đề
nghị Bộ Thương mại xem xét và bổ nhiệm.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về các bộ phận chức năng như
tài chính - kế toán, kinh doanh tổng hợp,....
Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ,
hành chính văn phòng,....
Bộ máy quản lý của Công ty được giám đốc quy định phù hợp với quy
chế phân cấp của Bộ Thương Mại và tình hình thực tế của đơn vị với 5
phòng chức năng như sau:
+ Phòng kinh doanh I: chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, khai thác mở
địa điểm và giao hàng
+ Phòng kinh doanh II: làm nhiệm vụ tương tự phòng kinh doanh I nhưng
chủ yếu là xúc tiến bán hàng.
+ Phòng kinh doanh dịch vụ: thực hiện nghiệp vụ kinh doanh kho bãi.
+ Phòng tài chính - kế toán : có nhiệm vụ thu nhận, xử lý các chứng từ,
cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính: tổ chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo,
tính lương cho cán bộ công nhân viên, thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ
luật, hành chính quản trị,....
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
PGĐ Hành chính PGĐ kinh doanh
Chi
nhánh
kho vận
dịch vụ
Hải
Phòng
Chi
nhánh
kho vận
dịch vụ
Đông
Anh
Chi
nhánh
kho vận
dịch vụ
TP Hồ
Chí
Minh
Văn
phòng
công
ty
Xí
nghiệp
vận tải
thương
mại
Số 20
Mạc
Thị
Bưởi
Trạm
Kho
vận
Trâu
Quỳ
Xí
nghiệp
gia
công
giày
Đông
Anh
Cửa
hàng
dịch
vụ
TM
473
Minh
Khai
Phòng
Kinh
doanh I
Phòng
Kinh
doanh II
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng
TCHC
Phòng
Giao dịch
vận tải
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Từ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải.... có uy tín lớn trong lĩnh vực
này ở tất cả các địa phương công ty mở chi nhánh. Trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá, Công ty
luôn làm ăn có hiệu quả, năm nào cũng có lãi, nộp ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của Công ty qua bảng tổng hợp
sau:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
1.Tổng DT 210.660.000.000
223.780.593.000 216.450.000.000
233.850.376.000
- DTXK 63.198.000.000 71.698.760.000 69.264.000.000 81.764.163.000
- DT khác 147.462.000.000 152.081.833.000 147.186.000.000 152.086.213.000
2.Tổng CP 120.240.000.000 121.255.673.000 122.640.000.000 125.684.321.000
3.Nộp NSNN
- Thuế GTGT 1.250.000.000 1.560.798.000 4.260.000.000 4.563.000.000
- Thuế TTĐB 0 0 0 0
- Thuế XNK 960.000.000 1.126.000.000 3.100.000.000 3.543.326.000
-Thuế TNDN 854.600.000 942.356.000 890.500.000 984.600.000
4.Tổng LNST 2.197.542.000 2.423.201.000 2.289.857.000 2.531.828.000
5.TNbq tháng
của người LĐ
750.000 750.000 780.000 780.000
Tổng doanh thu của Công ty thực hiện thường tốt hơn so với kế hoạch.
Năm 2003, doanh thu thực hiện tăng 6,23%, tương ứng với số tiền là
13.120.593 đồng. Sang năm 2004, doanh thu thực hiện của Công ty cũng
tăng 8.03%, tương ứng với số tiền là17.400.376.000 đồng, vì năm 2004 số
lượng hợp đồng gia công giày xuất khẩu tăng và dịch vụ kinh doanh vận tải
của Công ty phát triển hơn với nhiều đối tác mới.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, vượt so với thực
hiện năm 2003 là 108.627.000 đồng, do Công ty ngày càng phát huy được
thế mạnh của mình trên lĩnh vực kho vận và sử dụg nguồn vốn có hiệu quả.
Trên đây là những nét sơ lược về tình hình tài chính của Công ty Kho vận và
dịch vụ thương mại trong 2 năm gần đây nhất.
Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp
1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Kết cấu tài sản chung và chi tiết
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 40.358.603.869 42.530.113.719
I . Vốn bằng tiền 8.870.120.961 6.299.932.815
II . Đầu tư TC ngắn hạn 1.000.000.000 0
III. Các khoản phải thu 21.234.961.635 19.632.560.895
IV. Hàng tồn kho 5.990.841.324 10.084.632.583
V . TSLĐ khác 3.262.679.949 6.512.987.426
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 6.902.298.288 7.995.663.219
I . Tài sản cố định 5.109.697.754 6.225.698.457
II. Đầu tư TC dài hạn 1.781.600.534 1.761.781.692
III. Chi phí trả trước dài hạn 11.000.000 8.183.070
Tổng cộng tài sản 47.260.902.157 50.525.776.938
Tài sản lưu động của công ty luôn chiếm 1 tỷ trong khá lớn, năm 2003 là
85,1%, năm 2004 là 84,17%. Năm 2004 so với năm 2003, tài sản lưu động
và tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh được mở rộng, sử
dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý. Để thấy rõ hơn hiệu quả đầu tư và tài sản,
chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
A. Nợ phải trả 26.152.690.141 29.826.030.049
I . Nợ ngắn hạn 25.283.979.363 28.186.537.633
II. Nợ dài hạn 408.798.410 428.364.813
III. Nợ khác 459.912.368 1.211.127.603
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 21.108.212.016 20.699.746.889
I . Nguồn vốn, quỹ 20.047.644.287 19.522.314.729
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.060.567.729 1.177.432.160
Tổng cộng: 47.260.902.157 50.525.776.938
Trong cả 2 năm gần đây, công ty sử dụng nguồn vốn công nợ khá
nhiều, khả năng độc lập về tài chính thấp, hệ số tự chủ tài chính ( loại B
Nguồn vốn chia cho tổng nguồn vốn) chưa đạt 50%, làm giảm khả năng
huy động vốn và vay nợ của công ty.
Nguồn vốn trên doanh nghiệp có được là từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là lượng vốn được luân chuyển
trong kinh doanh, một phần do kết quả kinh doanh của công ty mang lại,
một phần do Nhà nước cấp, và khi lợi nhuận cuả công ty tăng, nguồn vốn
chủ sở hữu cũng được bổ sung.
- Nguồn vốn đi vay: được huy động vay ở các ngân hàng mà công ty mở
tài khoản và phần nợ khách hàng chưa thanh toán, phần lớn là vay nợ ngắn
hạn.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty mà việc phân
cấp quản lý cũng được phân cấp theo từng phòng kinh doanh. Mỗi một
phòng kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch kinh doanh của phòng mình sau đó
trình giám đốc được phê duyệt, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của bộ phận mình và được hưởng mọi quyền lợi theo đúng chế độ
ban hành của Nhà Nước về hiệu quả kinh tế đạt được.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 3 chi nhánh, 2 xí nghiệp, 1
của hàng và 1 trạm trực thuộc công ty. ở các chi nhánh, xí nghiệp đó đều
có phòng kế toán riêng, được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
cuối mỗi quý phải nộp báo cáo kết quả về văn phòng kế toán của công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
các chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty còn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thành viên, tổ chức, phối hợp công tác nghiệp vụ trong
nội bộ công ty, quan hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng
ngoài doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. Cuối mỗi quý, sau khi
thu nhận, tổng hợp và xử lý các tài liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi đến,
toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở văn phòng công ty, lập báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là những thông tin quan trọng cung cấp
giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình và đưa ra các quyết định hợp lý,
kịp thời.
Phòng Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty
thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của công ty theo quy định của
Nhà nước và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch
toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích
các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề
nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại
tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn
đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng với
các quy định của pháp luật.
+ Công tác xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài
sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu
các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Công tác thanh toán tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng
khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất, nhập, tồn vật tư.
+ Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm bảng tính
lương, thanh toán tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao
động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và
kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập
hợp,tính toán hiệu quả hoạt động của các đơn vị, lập báo cáo tài chính
theo quy địnhcủa Nhà nước.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp.
Trong Công ty thì việc lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tài chính đều do Ban Giám đốc chịu trách nhiệm với sự giúp đỡ của
hai Phòng Kinh doanh và Kế toán trưởng trên cơ sở nắm bắt tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty cho một kỳ kinh doanh. Chiến lược phát
triển của Công ty là phát triển bền vững. Chính vì vậy mà công tác kế
hoạch hóa tài chính được Công ty rất được coi trọng.
Việc xây dựng kế hoạch khai thác phải dựa trên những căn cứ, điều kiện
nhất định. Những căn cứ này phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh
của Công ty như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thị trường
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang tổ chức kinh doanh
cũng như khả năng và điều kiện tài chính của Công ty trên thị trường đó.
Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty được cụ thể như sau, dựa
vào kế hoạch kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ và chi nhánh tự lập kế
hoạch tài chính và phương hướng kinh doanh, số lượng mặt hàng kinh
doanh nguồn vốn sử dụng sau đó tập hợp về phòng tài chính kế hoạch. Từ
đó phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh sẽ lên kế hoạch tài chính cho toàn
Công ty và các chi nhánh trực thuộc.
Trong năm thực hiện, Công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch tài chính đó sẽ
cho các phòng nghiệp vụ vay vốn, từ đó kiểm tra việc sử dụng vốn để có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các
phòng ban cuối quý sẽ làm quyết toán. Mặt khác, kế hoạch tài chính cũng
là cơ sở, căn cứ để Công ty có thể vay vốn của ngân hàng trong những
trường hợp cần thiết.
4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong hai năm vừa qua, công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu
quả, bạn hàng và đối tác được mở rộng, quy mô kinh doanh cũng được mở
rộng. Doang thu và lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng, năm 2003, doanh thu đạt
223.780.593.000 đồng và sang năm 2004 là 233.850.376.000 đồng, tức là
tăng 4,5%. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 2.423.201.000 đồng và năm
2004 là 2.531.828.000 đồng, cũng tăng 4,48%. Để thấy rõ hơn kết quả đạt
được của công ty, ta phân tích các chỉ tiêu sau
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh:
Hệ số phục vụ
của vốn kinh
doanh
=
Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh thực hiện trong kỳ
Năm 2003 =
223.780.593.000
= 4,735
47.260.902.157
Năm 2004 =
233.850.376.000
= 4,628
50.525.776.938
Năm 2004, so với năm 2003, doanh thu tăng rất mạnh, nhưng tốc độ
chu chuyển vốn bình quân chưa cao, thấp hơn hẳn năm 2003, vì vậy, Công
ty cần có biện pháp tăng doanh thu để tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Tỷ suất LNST so với chi phí sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất LNST so với chi
phí sản xuất kinh doanh
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Năm 2003 =
2.423.201.000
= 1,99
121.255.673.000
Năm 2004 =
2.531.828.000
= 2,01
125.684.321.000
Như vậy, hệ số chi phí sản xuất kinh doanh so với LNST của năm 2004 cao
hơn năm 2003. 1 đồng chi phí kinh doanh của năm 2003 chỉ tạo ra 1,99
đồng lợi nhuận sau thuế, còn 1 đồng của năm 2004 tạo ra 2,01 đồng lợi
nhuận sau thuế.
- Tỷ suất LNST so với vốn sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất LNST so với vốn
sản xuất kinh doanh
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Năm 2003 = 2.423.201.000 =5,126
47.260.902.157
Năm 2004 = 2.531.828.000 =5,009
50.525.776.938
Có thể thấy rằng cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh doanh nghiệp thu về
5,126 đồng lợi nhuận trong năm 2003. Sang năm 2004 hiệu quả sử dụng chi
phí kinh doanh lại giảm, cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh Công ty chỉ thu về
5,009 đ lợi nhuận.
- Mức độ bảo toàn tăng trưởng vốn của Công ty:
M=Vcn - Vđn x K
Trong đó M : là mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm
Vcn : Vốn chủ sở hữu hiện có cuối năm
Vđn : Vốn chủ sở hữu hiện có đầu năm
K : Hệ số trượt giá bình quân trong năm
Ta có K2003 =1,02 ; K2004 = 1,05
Số liệu vốn chủ sở hữu trong 2 năm là :
Đầu năm 2003 là : 45.398.426.982đ, cuối năm 2003 là : 47.260.902.157 đ.
Đầu năm 2004 là : 46.231.489.651 đ, cuối năm 2004 là: 50.525.776.938 đ.
M 2003= 47.260.902.157 - 45.398.426.982 x 1,02 = 954.506.634 đ
M2004 = 50.525.776.938 - 46.231.489.651 x 1,05 = 1.982.712.804 đ
Tốc độ tăng trưởng vốn
hàng năm là
=
Vcn - Vđn x K
Vđn x K
Năm 2003 =
954.506.634
= 2,061
46.306.395.521
Năm 2004 =
1.982.712.804
= 4,083
48.543.064.133
Tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2003 là 2,061% , còn năm 2004 là
4,083% , tăng hơn so với năm trước, chứng tỏ vốn của Công ty trong quá
trình kinh doanh không những phát triển mà còn được bảo toàn, tăng trưởng
vốn kinh doanh.
5. Công tác kiểm tra, kiểm toán tại công ty.
Theo thông tư “Hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài
chính, kiểm tra kế toán của doanh nghiệp Nhà Nước” quy định: " Doanh
nghiệp phải thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế toán của
doanh nghiệp, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng Công ty
(nếu là doanh nghiệp thành viên), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà
Nước có thẩm quyền"
Căn cứ theo thông tư này, hàng tháng các phòng nghiệp vụ viết báo
cáo tài chính đưa lên phòng tài chính kế hoạch. Bộ phận kế toán tổng hợp
trực tiếp kiểm tra các văn bản báo cáo, chứng từ gốc, các bảng kê .... để tổng
hợp làm quyết toán. Sau đó phòng lập báo cáo tài chính theo quy định với cơ
quan chủ quản và cơ quan chức năng
Hàng năm trong quý I các cơ quan chức năng (Cục quản lý vốn và tài
sản Nhà Nước các doanh nghiệp, Cục thuế các cơ quan chủ quản) tiến hành
thành lập tổ kiểm tra tài chính đến Liên hiệp xem xét, kiểm tra tình hình
hạch toán, báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của đơn vị và nghĩa vụ
thu nộp ngân sách của Công ty trong năm trước.
Phần III: Công tác kế toán tại Liên hiệp.
1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Điều lệ tổ chức và
kinh doanh của Công ty quy định: " Công ty là một doanh nghiệp của Nhà
nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước. Như vậy,Công ty có quyền tổ chức bộ phận
tài chính độc lập. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty tuân
theo một số hình thức sau:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các tiền khác: Quy đổi theo giá
USD trên thị trường tại thời điểm thanh toán và đổi tiền, sử dụng TGHĐ
bình quân liên ngân hàng.
+ Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là: hình thức Nhật ký chung.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Việc tính khấu hao TSCĐ : tính bình quân theo từng năm, phân bổ đều
cho các tháng trong năm, theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày
12/12/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
+ Nguyên tắc đánh giá TS: theo quy định chung của Nhà nước
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và trị giá
hàng xuất kho theo phương thức bình quân gia quyền, mỗi tháng 1 lần vào
cuối tháng.
+ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : Công ty áp dụng mô hình tổ chức
bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán, phòng kế toán ở công ty hạch
toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi
công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng
hợp, lập báo cáo tài chính.
Tại văn phòng Công ty có phòng Tài chính - Kế toán, các chi nhánh
lớn có phòng kế toán, chi nhánh nhỏ có tổ và đội kế toán. Các chi nhánh
hạch toán độc lập, cuối mới kì nộp báo cáo về phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty để tổng hợp số liệu cho toàn công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán thường xuyên diễn ra các hoạt động thu
nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát các thông tin tài chính, để phụ vụ cho
công tác quản lý kinh tế nói chung toàn công ty.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế tài chính, phòng Tài chính -
Kế toán của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 2 chức năng cơ
bản sau:
- Chức năng quản lý kinh tế tài chính và các hoạt động kinh doanh của văn
phòng Công ty
- Chức năng kiểm tra hướng dẫn công tác kế toán của các đơn vị trực
thuộc.
Về nhân sự, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có 4 người gồm 1 kế
toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 2 nhân kế toán viên, tất cả cán bộ kế
toán đều có trình độ đại học trở lên.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toáncủa Công ty
Công tác tài chính kế toán của công ty được phân cấp rất rõ ràng:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý trước Ban giám đốc công
ty và chỉ đạo chung cho mọi hoạt động liên quan đến kế toán của Công ty ,
phổ biến hướng dẫn chế độ tài chính cho các kế toán viên, đồng thời kiểm
tra đôn đốc tình hình thực hiện hạch toán của nhân viên kế toán, giám sát sử
dụng tài chính theo đúng mục đích, tổ chức hướng dẫn kiểm tra công tác tài
chính ở các đơn vị trực thuộc. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán,
Kế toán trưởng
KT tổng hợp và theo
dõi bộ phận trực thuộc
KT hàng hoá, doanh
thu, nợ phải thu, phải
trả, tài sản cố định
KT vốn bằng tiền
và công nợ nội bộ
Kế toán
hàng hoá
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
tổng hợp
phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp
lên cho Ban lãnh đạo công ty và bộ phận chủ quản.
- Phó phòng kế toán: cùng thực hiện trách nhiệm quản lý với kế toán
trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi quyết toán ở văn phòng công ty
và Xí nghiệp giày. Phó phòng kế toán thực hiện tổng hợp số liệu và lập báo
cáo toàn Công ty, là người được Kế toán trưởng ủy quyền giải quyết phần
việc của Phòng Kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán viên được phân công cụ thể thực hiện các nghiệp vụ kế toán
sau:
- Kế toán vốn bằng tiền, công nợ, tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm
ứng, công nợ nội bộ: theo dõi sự thay đổi tỷ giá tại thời điểm ghi nợ với thời
điểm thanh toán, từ đó tìm ra sự chênh lệch tỷ giá. Kiểm kê các giấy tờ, các
hợp đồng có sự tham gia của ngân hàng, theo dõi các khoản vay nợ và trả nợ
với ngân hàng, theo dõi các khoản thu chi tạm ứng tiền mặt của Công ty,
quản lý quỹ tiền lương, làm bảng lương hàng tháng cho toàn bộ doanh
nghiệp.
- Kế toán kho hàng theo dõi các khoản doanh thu, công nợ phải thu,
phải trả, chi phí kết quả kinh doanh, thuế nộp NSNN: Là người chuyên theo
dõi các khoản phải thu, phải trả của Công ty với các khách hàng, nhà cung
cấp, NSNN ....., làm các báo cáo công nợ hàng tháng, giấy thông báo về các
khoản nợ vay của khách hàng, có trách nhiệm kiểm kê, giám sát tình hình
xuất nhập tồn hàng hoá cũng như tài sản của Công ty thông qua việc theo dõi
các chứng từ ghi sổ từ các bộ phận kế toán.
Do Công ty áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc các nhân viên kiêm
nhiệm là rất nhiều. Mặc dù vậy, họ vẫn đảm bảo đầy đủ chất lượng thông tin
được cung cấp, thực hiên đầy đủ và có hiệu quả chức năng quản lý tài chính,
tình hình phân cấp quản lý tài chính của Công ty. Hiên nay, Công ty đang sử
dụng phần mềm kế toán CADS của công ty ứng dụng và phát triển phầm
mềm tin học CADS. Đây là phần mềm sử dụng tương đối rộng rãi trong các
doanh nghiệp thương mại hiện nay. Tổ chức thông tin kế toán trong CADS là
rất rõ ràng, cụ thể, chi tiết.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm
cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào
sổ theo trình tự thời gian phát sinh. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung
để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế
Hình thức ghi sổ áp dụng hiện hành tại Công ty:
- Trình tự ghi sổ hình thức NKC
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi vào NKC, sau đó ghi vào sổ
cái., đòng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết có liên quan, các nhật ký đặc biệt
( NK mua hàng, NK bán hàng, NK thu chi tiền mặt,....)
+ Cuối kì căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với sổ
cái, lập bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo
tài chính.
Chứng từ là khâu đầu tiên cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ
liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho
các đối tượng sử dụng. Công ty đã thực hiện dầy đủ chế độ báo cáo tài
chính theo các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, các hoá đơn
Chứng từ kế toán gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Quan hệ đối chiếu
Nhật ký
chung
chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ
mà Công ty sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Hợp đồng mua hàng
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản giao nhận tài sản
- Bảng kê nộp séc
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Các chứng từ có liên quan như chứng từ về chi phí bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản công tác phí của cán bộ thu mua
- Hợp đồng xuất khẩu
- Tờ khai hải quan
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Chứng từ tự lập của kế toán để phản ánh số trích lập của các quỹ..
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu xuất trả lại hàng cho nhà cung ứng
- Phiếu nhập chi phí mua hàng
- Phiếu thanh toán tạm ứng
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
- Hoá đơn dịch vụ
- Bảng phân bổ chi phí chung
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao
...........
Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Các
NV
KT
PS
Chứng
từ gốc
được
Thu
nhận
chứng
từ gốc,
kiểm
tra tính
Phân
tích
nghiệp
vụ,
hoàn
chỉnh
Ghi
vào
sổ
sách
Chuyển
vào các
sổ chi
tiết
tương
ứng
Lập
bảng
cân
đối,
lập
BCTC
Bảo
quản,
lưu
giữu
chứng
từ kế
Trình tự xử lý xử lý luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra chứng từ : Tất cả các chứng từ đều được chuyển đến bộ phận kế
toán sau đó bộ phận kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ,
tính rõ ràng trung thực đầy đủ, tính chính xác của các con số.
- Hoàn chỉnh chứng từ, phân tích nghiệp vụ: Sau khi kiểm tra chứng từ bao
gồm việc bổ sung các chứng từ còn thiếu, phân loại chứng từ và lập định
khoản trên các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
- Chuyển giao và sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán: Các chứng từ sẽ được
chuyển giao cho các bộ phận có nhu cầu thu nhận và xử lý thông tin về
nghiệp vụ kinh tế phản ánh ở trong chứng từ. Các bộ phận căn cứ vào
chứng từ nhận được tập hợp làm cơ sở ghi sổ kế toán. Từ đó, cuối kỳ lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản trong vòng 10 năm.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty bao gồm:
Hệ thống tài khoản của Công ty sử dụng theo Quyết định 1141TC/CĐCT của
Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi bổ sungcó
liên quan.
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 136: Phải thu nội bộ
TK 141: Tạm ứng
TK 152: Nguyên liệu,vật liệu
TK 153: Công cụ,dụng cụ
TK 156: Hàng hốa
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 336: Phải trả nội bộ
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 :Chi phí sản xuất chung
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
....
Như vậy, công ty đã sử dụng các tài khoản, chứng từ theo quy định của
Bộ Tài chính, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trên cơ sở hệ thống tài
khoản thống nhất, công ty sử dụng những tài khoản chi tiết phù hợp với quy
mô, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Nôi dung của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được phản ánh đúng tài khoản, ghi chép đầy đủ kịp thời.
3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, đây cũng là hình
thức có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trên máy.
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK.
+ Sổ Kế toán chi tiết: sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết hàng hoá, vật liệu, sổ
chi tiết hàng tồn kho,....
Cụ thể, các loại sổ chi tiết Công ty thường sử dụng là:
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Sổ chi tiết hàng tồn kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ nhật kí mua hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ nhật kí chi tiền
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ tiền gửi
- Sổ nhật kí bán hàng
- Sổ nhật kí thu tiền
- Sổ chi tiết bán hàng.
Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
1. Hàng ngày hay định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp
thanh toán) đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
sau đó ghi vào sổ NKC hoặc NK đặc biệt, sổ thể chi tiêt có liên quan.
2. Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ liên quan đến tiền mặt.
3. Căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi ở sổ NKC, NK đặc biệt,
vào sổ cái TK theo định kỳ ( cuối tháng).
4. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số
liệu chi tiết, căn cứ vào sổ Cái các TK lập bảng cân đối số phát sinh
các TK.
5. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ Cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ quỹ.
6. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại đã sử dụng mẫu sổ theo đúng quy
định của Nhà nước, phù hợp với hình thức NKC mà công ty đang sử dụng. Sổ
tổng hợp với đúng kết cấu quy định, các sổ tiết phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty.
4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty.
Sau khi các bộ phận kế toán tổng hợp cân đối giữa bảng kê, sổ chi tiết,
nhật ký , chứng từ, số cái, kế toán tổng hợp rút số dư, và đưa lên các báo cáo
tài chính. Theo quy định thống nhất, hàng tháng Công ty phải lập các loại kế
toán sau:
- Lập biểu chi tiết công nợ các TK 131, 331
- Tình hình vốn kinh doanh.
- Tờ khai thuế GTGT bao gồm
+ Tờ khai chi tiết thuế GTGT hàng mua vào.
+ Tờ khai chi tiết thuế GTGT hàng bán ra.
+ Tờ khai chi tiết thuế GTGT hàng nhận uỷ thác nhập khẩu.
Hàng quý, là 1 doanh nghiệp Nhà nước, Công ty phải lập báo cáo tài
chính trình Giám đốc duyệt và gửi các cơ quan ban ngành theo quy định
thống nhất của Nhà nước. Nơi nhận : Bộ Thưong mại, Sở Tài chính, Cục thuế
TP Hà Nội, Cục thống kê.... Bao gồm 4 biểu sau:
+ Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán
+ Mẫu số B02 - DN : Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Mẫu số B09 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty không lập mẫu số B03 - DN : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Hệ thống báo cáo quản trị được phòng kế toán lập theo yêu cầu của Ban
giám đốc, bao gồm các báo cáo vê doanh thu, báo cáo chi tiết chi phí, báo
cáo kết quả theo từng bộ phân kinh doanh. Từ các báo cáo quản trị đó, ban
giám đốc sẽ có những điều chỉnh phù hợp hoạt động kinh doanh của công ty
trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, phức tạp.
Phần IV: Tình hình phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
1. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty
Công tác tổ chức phân tích hoạt động là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
Ban lãnh đạo công ty đã giao cho bộ phận kế toán làm công việc này. Thông
qua việc phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho Ban Giám Đốc nhìn nhận
đúng về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế trong Công ty, từ đó sẽ
xác định đúng mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh, hạn chế bớt các rủi
ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Từ đó có kế hoạch phổ
biến cho từng phòng nghiệp vụ kinh doanh. Công tác phân tích hoạt động
kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi niên độ kế toán, để đánh giá kết quả
công ty đã đạt được và đưa ra các chỉ tiêu tài chníh cho niên độ kế toán tiếp
theo, sau khi đã phan tích mọi nhântố khách quan và chủ quan tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng
dẫn kết quả hoạt động kinh doanh với sự cộng tác của các phòng ban . Việc
phân tích hoạt động kinh doanh của trung tâm mới chỉ dừng lại ở phòng kế
toán nên chăng doanh nghiệp cần có hướng dẫn cụ thể cho các phòng ban, từ
đó tạo điều kiện cho các phòng có phương hướng phấn đấu.
Phân tích hoạt động kinh tế được dựa vào nhiều phương pháp phân tích
như so sánh bằng số tuyệt đôí , bằng số tương đối, bằng số bình quân. Cụ thể
như thông qua việc so sánh số thực tế với số kế hoạch để đánh giá tình hình
thực hiện theo định hướng kế hoạch, phân tích các yếu tố cấu thành để tìm
nguyên nhân gây nên sự biến động.
2. Lấy số liệu thực tế phân tích.
Để đánh giá chính xác tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty, ta hãy xem xét bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong 2 năm gần đây nhất:
Đơn vị tính : đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu 223.780.593.000 233.850.376.000
2 Giá vốn hàng bán 121.255.673.000 125.684.321.000
3 Lãi gộp 7.698.576.421 9.986.513.247
4 Chi phí kinh doanh 87.543.761.000 91.901.369.453
5 Lãi thuần của hoạt động kinh doanh 3.365.556.944 3.516.427.778
6 Lợi nhuận trước thuế 3.365.556.944 3.516.427.778
7 Thuế và khoản phải nộp khác 3.629.154.000 8.090.926.000
8 TSLN trên doanh thu (%) 1,082 1,084
9 TSLN trên vốn chủ sở hữu (%) 5,127 5,011
10 Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản 55,336 59,031
Nền kinh tế thị trường với đa dạng hoá phương thức sản xuất, đa dạng hoá
các hình thức tồn tại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khẳng
định chỗ đứng của mình trong xã hội. Cũng nhờ chính sách này mà mọi giao
dịch buôn bán trở nên thuận lợi hơn giúp cho từng thương nhân, từng doanh
nghiệp thể hiện sức mạnh của mình trên thương trường.
Không nằm ngoài quy luật vận động ấy Công ty Kho vận và dịch vụ
thương mại luôn tìm mọi cách để mở rộng địa bàn kinh doanh, tìm những đối
tác kinh tế mới điều này được khẳng định rõ trong kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong 2 năm vừa qua.
Doanh thu của Công ty trong năm 2004 vừa qua tăng lên 4,5% so với năm
2003, nhưng lợi nhuận của Công ty chỉ tăng 4,48%. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn ổn định qua 2 năm, đều ở mức 5,1%.
Giao nhận, kho vận là một trong những lĩnh vực ngày càng phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và rất có triển vọng, tuy nhiên đó
cũng là lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt nhất hiện nay. Với đội ngũ nhân
viên lành nghề, có kinh nghiệm, Công ty đã không những hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch đề ra mà còn hoàn thành một cách rất xuất sắc. Tỷ lệ nợ phải trả
trên tổng tài sản là khá cao, mặc dù đại đa số là nợ ngắn hạn. Để có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình công nợ của Công ty, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ hiện thời
=
Tổng giá trị thực của TSLĐ&ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2003 =
40.358.603.869
= 1,596
25.283.979.363
Năm 2004 =
42.530.113.719
= 1,425
29.826.030.049
Như vậy, khả năng thanh toán nợ hiện thời của Công ty là chưa thật tốt
( >1 nhưng nhỏ hơn 2,5). Công ty cần phải xem xét và quan tâm đến chỉ
tiêu này trong năm 2005 và 2006.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tổng giá trị thực của TSLĐ&ĐTNH - Hàng TK
Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2003 =
41.270.060.833
= 1,632
25.283.979.363
Năm 2004 =
40.441.154.355
= 1,356
29.826.030.049
Như vậy, vì hàng tồn kho của Công ty năm 2004 chiếm tỷ trọng khá lớn
nên hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 1,356 lần nhỏ
hơn năm 2003 là 1,632 lần. Tuy nhiên, nếu giả thiết rằng toàn bộ công nợ của
công ty đến hạn trả trong cùng một thời gian ngắn thì công ty vẫn đủ khả
năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tổng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Tổng nợ đến hạn trả
Năm 2003 =
9.870.120.961
= 0,391
25.283.979.363
Năm 2004 =
6.299.932.815
= 0,412
21.826.030.049
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của côngty nhỏ hơn 1 tức là công ty
không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong trường hợp phải trả nợ ngay
bằng tiền mặt. Tuy nhiên, với đặc điểm kinh doanh của mình, công ty không
giữ nhiều tiền mặt để đầu tư và đầu tư tài chính còn khá hạn chế, vì vậy, hệ
số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là chưa cao.
- Hệ số khă năng thanh toán dài hạn:
Hệ số khả năng
thanh toán dài hạn
=
Tổng giá trị thực của TSCĐ&ĐTDH
Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2003 =
6.902.298.288
= 0,273
25.283.979.363
Năm 2004 =
7.995.663.219
= 0,268
29.826.030.049
Qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty Kho vận và dịch vụ
thương mại, và hệ số các khả năng thanh toán trong vòng 2 năm gần đây, ta
có thể khẳng định sự hợp lý trong công tác kế toán, kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận đều tăng khoảng 4,5%, tình hình tài
chính của công ty luôn có khả năng thanh toán cho bạn hàng và đối tác. Điều
đó càng chứng tỏ số vòng quay của vốn kinh doanh là khá lớn, khẳng định
tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của côngty , tính thực lãi
trong kết quả hoạt động kinh doanh là khá cao, Công ty cần có gắng duy trì
và phát huy hiệu quả kinh doanh trong những năm sắp tới.
Phần kết luận
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp Nhà nước từ
khi thành lập đến nay đã từng bước hoàn thiện và khẳng định mình trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Công ty đã
hoàn thiện cả về mô hình hoạt động lẫn đội ngũ quản lý, kinh doanh, phương
trâm hoạt động của đơn vị. Cụ thể qua một số chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị
đã khẳng định đơn vị tìm được hướng đi đúng đắn tiến tới hoạt động ngày
càng ổn định và phát triển, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được
nâng cao. Phòng Tài chính - kế toán có đội ngũ chuyên môn vững vàng, hỗ
trợ đắc lực cho công tác quản lý của đơn vị, phản ánh kịp thời hoạt động kinh
tế phát sinh. Qua những kết quả phân tích ở trên ta nhận thấy Công ty sẽ ngày
càng phát triển vững mạng trong cơ chế cạnh tranh như hiện nay.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của
Ban giám đốc công ty cũng như các phòng ban khác trong đơn vị, đặc biệt
là các cô chú, anh chị ở phòng Kế toán, em đã hoàn thành báo cáo thực tế
này. Điều quan trong là em đã được thực hành công việc kế toán tương đối
đầy đủ dưới sự hướng dẫn của phòng kế toán, điều đó sẽ giúp ích cho em
rất nhiều trong công việc sau này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu nhận được mới chỉ là những thông
tin sơ lược nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn
chưa hoàn toàn thấu đáo.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cuả thầy cô và các bạn để bản
báo cáo của em có tính khoa học và ý nghĩa trong thực tiễn hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Hưng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khái quát về công ty kho vận va dịch vụ thương mại.pdf