Tìm hiểu về trái phiếu

Thướcđolợisuấtđáohạn (Yield-to-Maturity) Trái phiếu công ty A mệnh giá 1000usd, phát hành ngày 1/1/2005, kỳ hạn 10 năm, trả lãi 1 năm 1 lần, lãi coupon 8%/năm.  Vào ngày 1/1/2009, thị giá trái phiếu là 1090 USD, tính YTM.

pdf72 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 2ĐỀ MỤC NGHIÊN CỨU ♦ Khái niệm ♦ Đặc trưng – Đặc điểm – Điều kiện phát hành ♦ Phân loại ♦ Các loại giá ♦ Rủi ro & tỷ suất sinh lợi www.themegallery.com Company Logo 4♦ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành (Luật Chứng Khoán) ♦ Trái phiếu là giấy chứng nhận nghĩa vụ nợ dài hạn của nhà phát hành đối với người sở hữu về một khoản tiền cụ thể với một lợi tức phải trả cố định trong một khoảng thời gian quy định 1.Khái niệm 52. Những đặc trưng của trái phiếu ♦ Mệnh giá ♦ Lãi suất cuống phiếu ♦ Thời hạn www.themegallery.com Company Logo 7 www.themegallery.com Company Logo The U.S. Treasury issues notes and bonds to finance the national debt. The difference between a note and a bond is that notes have an original maturity of 1 to 10 years while bonds have an original maturity of 10 to 30 years. (Recall from Chapter 11 that Treasury bills mature in less than one year.) The Treasury currently issues notes with 2-,3-, 5-, 7-, and 10-year maturities. In addition to the 20-year bond, the Treasury resumed issuing 30-year bonds in February 2006. Table 12.1 summarizes the maturity differences among Treasury securities. The prices of Treasury notes, bonds, and bills are quoted as a percentage of $100 face value. Federal government notes and bonds are free of default risk because the government can always print money to pay off the debt if necessary.1 This does not mean that these securities are risk-free. We will discuss interest-rate risk applied to bonds later in this chapter. www.themegallery.com Company Logo Treasury Bond Interest Rates Treasury bonds have very low interest rates because they have no default risk. Although investors in Treasury bonds have found themselves earning less than the rate of inflation in some years (see Figure 12.2), most of the time the interest rate on Treasury notes and bonds is above that on money market securities because of interest-rate risk. Figure 12.3 plots the yield on 20-year Treasury bonds against the yield on 90-day Treasury bills. Two things are noteworthy in this graph. First, in most years, the rate of return on the short-term bill is below that on the 20-year bond. Second, shortterm rates are more volatile than long-term rates. Short-term rates are more influenced by the current rate of inflation. Investors in long-term securities expect extremely high or low inflation rates to return to more normal levels, so long-term rates do not typically change as much as short-term rates. www.themegallery.com Company Logo Treasury Inflation-Protected Securities (TIPS) In 1997, the Treasury Department began offering an innovative bond designed to remove inflation risk from holding treasury securities. The inflation-indexed bonds have an interest rate that does not change throughout the term of the security. However, the principal amount used to compute the interest payment does change based on the consumer price index. At maturity, the securities are redeemed at the greater of their inflation-adjusted principal or par amount at original issue. The advantage of inflation-indexed securities, also referred to as inflationprotected securities, is that they give both individual and institutional investors a chance to buy a security whose value won’t be eroded by inflation. These securities can be used by retirees who want to hold a very low-risk portfolio. www.themegallery.com Company Logo 12 Mệnh giá (Face Value) - Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. ♦ Ý nghĩa của mệnh giá - Là số vốn gốc hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. - Là cơ sở để tính lãi trái phiếu định kỳ. 13 - Ví dụ: Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng, bằng cách phát hành 10.000 trái phiếu. Vậy mỗi trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng. Số vốn huy động Mệnh giá = Số trái phiếu phát hành 14 ▪ Lãi suất cuống phiếu (Coupon Interest Rates) - Là lãi suất danh nghĩa quy định mức lãi nhà đầu tư được hưởng hằng năm. - Tỷ suất lãi danh nghĩa này được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán và công bố theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu. - Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần hoặc 1 năm/lần. 15 ▪ Ví dụ: Trái phiếu công ty A - Mệnh giá: 1.000.000 đồng - Mức lãi ghi trên trái phiếu: 9%/năm ♦ Trường hợp 1: Định kỳ trả lãi 1 năm/lần Số tiền lãi nhận được = 9% x 1.000.000 = 90.000 đồng ♦ Trường hợp 2: Định kỳ trả lãi 6 tháng/lần Số tiền lãi nhận được = 9%/2 x 1.000.000 = 45.000 đồng Số tiền lãi nhận được = Lãi suất cuống phiếu x Mệnh giá 16 Thời hạn trái phiếu Thời hạn trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành hứa hẹn sẽ đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ đối với trái chủ. 17 Ý nghĩa thời hạn trái phiếu - Là cơ sở để tính lãi và hoàn vốn gốc - Thời hạn càng dài, giá trái phiếu biến động càng lớn 18 3. Đặc điểm trái phiếu ♦ Có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ phải hoàn lại vốn gốc cho trái chủ. ♦ Tỷ suất lãi trái phiếu được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá. ♦ Người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ đông khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản. 19 4. Điều kiện phát hành trái phiếu - Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm. - Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. - Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. 20 5. Phân loại trái phiếu Các tiêu thức phân loại: ▪ Theo hình thức ▪ Theo lợi tức ▪ Theo chủ thể phát hành 21 TRÁI PHIẾU TRÁI PHIẾU VÔ DANH (BEARER BOND) TRÁI PHIẾU KÝ DANH (REGISTERED BOND) 22 TRÁI PHIẾU TRÁI PHIẾU CHIẾT KHẤU (ZERO COUPON BOND) TRÁI PHIẾU TRẢ LÃI (COUPON BOND) TRÁI PHIẾU CÓ LS ỔN ĐỊNH (STRAIGHT BOND) TRÁI PHIẾU CÓ LS THẢ NỔI (FLOATING RATE BOND) 23 TRÁI PHIẾU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÁI PHIẾU CQ ĐP TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 24 TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (GOVERNMENT BONDS) ♦ Nhà phát hành: Ngân sách chính quyền Trung ương hay địa phương ♦ Mục đích: - Bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà nước - Quản lý lạm phát - Tài trợ cho công trình, các dự án của Nhà nước 25 TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI VIỆT NAM - Xuất hiện lần đầu tiên ở thập niên 80 dưới hình thức công trái - Tháng 7/1994, Nghị định 72 quy định về việc phát hành các loại trái phiếu được ban hành - Năm 2005, phát hành thành công trái phiếu tại thị trường chứng khoán New York - Hiện tại có hơn 500 mã Trái phiếu Chính phủ niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 26 TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ♦ Nhà phát hành: Chính quyền địa phương ủy quyền cho Kho bạc hoặc lập ra các pháp nhân. ♦ Mục đích: Huy động vốn để đầu tư xây dựng các công trình mang tính công cộng như đường xá, bến cảng, trường học, bệnh viện… 28 29 TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM - Việc phát hành TPCQĐP bắt đầu triển khai từ đầu những năm 1990. - 20/11/2003, Nghị định 141/2003/NĐ-CP ra đời quy định rõ về việc phát hành TPCQĐP ra đời. 30 TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP (CORPORATE BONDS) ♦ Nhà phát hành: Các doanh nghiệp có đủ điều kiện của UBCKNN. ♦ Mục đích: đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 31 TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM - 17/9/1994: Nghị định 120/CP về phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp nhà nước ra đời. - Từ năm 1994 đến năm 2006, ngoài các NHTM Nhà nước, có rất ít doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu để huy động vốn. - Năm 2006, Nghị định 52/2006/NĐ-CP ra đời đã mở ra hướng đi mới cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 32 TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP - TRÁI PHIẾU CÓ THỂ CHUYỂN ĐỔI - TRÁI PHIẾU CÓ THỂ CHUỘC LẠI 33 TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI (CONVERTIBLE BONDS) Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu được ấn định trước gọi là giá chuyển đổi. 34 ♦ Giá chuyển đổi = Mệnh giá TPCĐ/ tỷ lệ chuyển đổi ♦ Tỷ lệ chuyển đổi = Số lượng cổ phiếu/ số trái phiếu chuyển đổi ♦ Theo bạn, NĐT dựa trên cơ sở nào để ra quyết định chuyển đổi? 35 TRÁI PHIẾU CÓ THỂ CHUỘC LẠI (CALLABLE BONDS) Là loại trái phiếu có kèm điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian phát hành với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá. Nhà đầu tư có chọn lựa để chấp nhận sự chuộc lại của công ty hay không. 36 6.Các loại giá trái phiếu ▪ Giá cấp 1 (Par value, Face Value) ▪ Giá cấp 2 (Market Value) ▪ Hiện giá (Present Value) 37 6.1. Giá cấp 1 - Mệnh giá (Par Value, Face Value) - Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. ♦ Ý nghĩa của mệnh giá - Là số vốn gốc hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. - Là cơ sở để tính lãi trái phiếu định kỳ. 38 - Ví dụ: Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng, bằng cách phát hành 10.000 trái phiếu. Vậy mỗi trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng. Số vốn huy động Mệnh giá = Số trái phiếu phát hành 39 6.2. Giá cấp 2 – Thị giá (Market Value) - Là giá trị mà chứng khoán thực sự mua bán trên thị trường, nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về chứng khoán. 40 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: GIÁ TRÁI PHIẾU NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHÀ PHÁT HÀNH THỜI GIAN ĐÁO HẠN DỰ KIẾN VỀ LẠM PHÁT BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo 43 6.3. Giá trị nội tại (Intrinsic value) n Cj F PV = ∑ + j=1 (1 + i) j (1 + i)n Cj: Lợi tức trái phiếu năm thứ j (Coupon) i: Tỷ suất định giá trái phiếu trên thị trường F: Mệnh giá trái phiếu n: Số năm còn lại cho đến lúc đáo hạn www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo 46 2. Định giá trái phiếu thông thường (Straight bond) ▪ Trường hợp 1. Trả lãi định kỳ 1 năm / lần 1- (1+r)-n F P = C x + r (1+r)n ▪ Trường hợp 2. Trả lãi định kỳ 6 tháng / lần 1- (1+r/2)-2n F P = C/2 x + r/2 (1+r/2)2n 47 ▪ Trái phiếu chiết khấu n Cj F PV = ∑ + j=1 (1 + i) j (1 + i)n Do Cj = 0 nên ta có: F PV = (1 + i)n 48 Ví dụ Trái phiếu công ty Bình Minh: -Phát hành 1/1/2000, đáo hạn 1/1/2010 -Mệnh giá 1.000.000 đồng -LSDN: 10%/năm, trả lãi hàng năm. Yêu cầu: Tính giá trị trái phiếu ngày 1/1/2005 nếu: a. LSTT 10% b. LSTT 7% c. LSTT 12% 49 Kết luận 1. P = F khi LSTT = LSDN 2. P > F khi LSTT < LSDN 3. P LSDN 4. P gần đến F khi thời gian tiến gần đến ngày đáo hạn 50 7. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu RỦI RO LÃI SUẤT RỦI RO TÁI ĐẦU TƯ RỦI RO THANH TOÁN RỦI RO LẠM PHÁT RỦI RO TỶ GIÁ RỦI RO THANH KHOẢN TRÁI PHIẾU www.themegallery.com Company Logo The statement that there is no interest-rate risk for any bond whose time to maturity matches the holding period is literally true only for discount bonds and zero-coupon bonds that make no intermediate cash payments before the holding period is over. A coupon bond that makes an intermediate cash payment before the holding period is over requires that this payment be reinvested. Because the interest rate at which this payment can be reinvested is uncertain, there is some uncertainty about the return on this coupon bond even when the time to maturity equals the holding period. However, the riskiness of the return on a coupon bond from reinvesting the coupon payments is typically quite small, and so the basic point that a coupon bond with a time to maturity equaling the holding period has very little risk still holds true. www.themegallery.com Company Logo In the text, we are assuming that all holding periods are short and equal to the maturity on short-term bonds and are thus not subject to interest-rate risk. However, if an investor’s holding period is longer than the term to maturity of the bond, the investor is exposed to a type of interest-rate risk called reinvestment risk. Reinvestment risk occurs because the proceeds from the short-term bond need to be reinvested at a future interest rate that is uncertain. www.themegallery.com Company Logo To understand reinvestment risk, suppose that Irving the Investor has a holding period of two years and decides to purchase a $1,000 one-year bond at face value and will then purchase another one at the end of the first year. If the initial interest rate is 10%, Irving will have $1,100 at the end of the year. If the interest rate rises to 20%, as in Table 2, Irving will find that buying $1,100 worth of another one-year bond will leave him at the end of the second year with $1,100 (1 0.20) $1,320. Thus Irving’s two-year return will be ($1,320 $1,000)/1,000 0.32 32%, which equals 14.9% at an annual rate. In this case, Irving has earned more by buying the one-year bonds than if he had initially purchased the two-year bond with an interest rate of 10%. Thus when Irving has a holding period that is longer than the term to maturity of the bonds he purchases, he benefits from a rise in interest rates. Conversely, if interest rates fall to 5%, Irving will have only $1,155 at the end of two years: $1,100 (1 0.05). Thus his two-year return will be ($1,155 $1,000)/1,000 0.155 15.5%, which is 7.2 percent at an annual rate. With a holding period greater than the term to maturity of the bond, Irving now loses from a fall in interest rates. www.themegallery.com Company Logo We have thus seen that when the holding period is longer than the term to maturity of a bond, the return is uncertain because the future interest rate when reinvestment occurs is also uncertain—in short, there is reinvestment risk. We also see that if the holding period is longer than the term to maturity of the bond, the investor benefits from a rise in interest rates and is hurt by a fall in interest rates. www.themegallery.com Company Logo 56 ▪ Đo lường lợi suất trái phiếu - Thước đo lợi suất hiện hành (Current Yield) - Thước đo lợi suất đáo hạn (Yield – to – Maturity) 57 ▪ Thước đo lợi suất hiện hành (Current Yield) Lợi suất hiện hành là tỷ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường CY = C/P C: Là số tiền lãi coupon hàng năm P: Giá thị trường của trái phiếu 58 ▪ Thước đo lợi suất đáo hạn (Yield-to-Maturity) Lợi suất đáo hạn là mức lãi suất sẽ làm cho giá trị hiện tại của các dòng tiền mà người đầu tư nhận được từ trái phiếu bằng với thị giá của trái phiếu. n Cj F P = ∑ + j=1 (1 + YTM) j (1 + YTM)n Cj: Lợi tức trái phiếu năm thứ j (Coupon) YTM: lợi suất đáo hạn F: Mệnh giá trái phiếu n: Thời hạn còn lại cho đến khi đáo hạn P: Giá thị trường của trái phiếu Thước đo lợi suất đáo hạn (Yield-to-Maturity)  Trái phiếu công ty A mệnh giá 1000usd, phát hành ngày 1/1/2005, kỳ hạn 10 năm, trả lãi 1 năm 1 lần, lãi coupon 8%/năm.  Vào ngày 1/1/2009, thị giá trái phiếu là 1090 USD, tính YTM. www.themegallery.com Company Logo Three interesting facts are illustrated  1. When the coupon bond is priced at its face value, the yield to maturity equals the coupon rate.  2. The price of a coupon bond and the yield to maturity are negatively related; that is, as the yield to maturity rises, the price of the bond falls. As the yield to maturity falls, the price of the bond rises.  3. The yield to maturity is greater than the coupon rate when the bond price is below its face value.  That is, the equation assumes that all interim cash flows (interest payments) are reinvested at the computed YTM. This is referred to as a promised YTM because the bond will provide this computed YTM only if you meet its conditions:  1. You hold the bond to maturity.  2. You reinvest all the interim cash flows at the computed YTM rate. Thước đo lợi suất chuộc lại(YTC)  F’:Giá chuộc lại  m: số năm còn lại cho đến khi chuộc lại  y’ : YTC www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo Phương thức giao dịch tại HNX  Dirty price  Clean price Phương thức giao dịch tại HNX  Hàng hóa giao dịch trên thị trường là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh  Phương thức giao dịch bao gồm cả hai loại giao dịch Outright (giao dịch mua đứt bán đoạn) và giao dịch Repos (giao dịch mua bán lại),  Các đối tượng tham gia trên thị trường có thể lựa chọn giao dịch theo hai phương thức: phương thức điện tử (chào lệnh chờ đối tác) và phương thức báo cáo giao dịch (chào lệnh đã có sẵn đối tác và thỏa thuận trước, chỉ cần báo cáo vào hệ thống để thực hiện thanh toán bù trừ). www.themegallery.com www.themegallery.com Company Logo Rốt cuộc, vậy ai la Rothschild? Nếu một người làm viẹc trong ngành tài chính mà chưa từng nghe đén cái tên Rothschild thì chẳng khác nào một người lính không biết Napoleon, sinh viên ngành vật lý không biết Einstein la ai vậy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc4_trai_phieu_6816.pdf
Tài liệu liên quan