Người trả tiền của hối phiếu phải
trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu
của tờ hối phiếu. Người trả
tiền không được viện lý do
riêng của bản thân đối với
người ký phát hối phiếu, trừ
trường hợp hối phiếu được
lập ra trái với đạo luật chi phối nó
30 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về Hối phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỐI PHIẾU
Sơ lược về hối phiếu
• Qúa trình hình thành và phát triển
Kinh tế hàng hóa, thương mại nội địa và quốc tế phát triển làm
xuất hiện nhiều vấn đề:
• Giao dịch hàng hóa với khối lượng lớn phổ biến.
• Khó khăn trong việc thanh toán.
• Mua hàng trả chậm.
• Hối phiếu tự nhận nợ xuất hiện.
• Kinh tế, thương mại, công nghệ, ngân hàng phát triển.
Thế kỷ 12: Hối phiếu tự nhận nợ (hứa phiếu của người bán).
Thế kỷ 16: Hối phiếu đòi nợ (do bên chủ nợ- người mua phát
hành).
Cho đến nay: hối phiếu là giấy tờ có giá, là phương tiện thanh
toán lưu thông phổ biến trên thị trường
• Khái niệm hối phiếu:
Hối phiếu (Bill of exchange, draft) là mệnh
lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do
một người ký phát ( drawer) cho một người
khác ( drawee), yêu cầu người này ngay khi
nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể
nhất định hoặc vào một ngày có thể xác định
trong tương lai phải trả một số tiền nhất định
cho người đó hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
(gọi chung là người được trả tiền: payee).
Đặc điểm của hối phiếu:
• Tính cụ thể của hối phiếu
• Tính trừu tượng của hối phiếu
• Tính bắt buộc trả tiền của hối
phiếu
• Tính lưu thông của hối phiếu
Tính cụ thể của hối phiếu:
• Mọi nghĩa vụ phát sinh từ hối phiếu cần phải
được ghi trong hối phiếu một cách rõ ràng, cụ
thể dưới hình thức văn bản và cần phải được các
bên liên quan ký.
Tính trừu tượng của hối phiếu
• Ở trên hối phiếu không cần phải
ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà
chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là
bao nhiêu và trả cho ai, người nào
sẽ thanh toán, thời gian thanh
toán khi nào, ...
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu
• Người trả tiền của hối phiếu phải
trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu
của tờ hối phiếu. Người trả
tiền không được viện lý do
riêng của bản thân đối với
người ký phát hối phiếu, trừ
trường hợp hối phiếu được
lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lưu thông của hối phiếu
• Hối phiếu có thể được chuyển
nhượng một hay nhiều lần trong
thời hạn của nó. Sở dĩ có được
đặc điểm này là nhờ vào tính
trừu tượng và tính bắt buộc trả
tiền của hối phiếu.
Luât liên quan đến hối phiếu
– Luật hối phiếu của Anh năm 1882 ( Bill of
exchange act of 1882 – BEA 1882).
– Luật thống nhất hối phiếu (Uniform law of
bill of exchange ULB – 1930).
– Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm
1962 (Uniform comercial codes 1962 –
UCC).
– Công ước Liên Hiệp Quốc về hối phiếu và
lệnh phiếu năm 1980 (International Bill of
Exchange and International promissory
note).
Chức năng của
hối phiếu
Phương tiện
thanh toán
Phương tiện
đảm bảo
Một cung
cấp tín dụng
Cụ thể:
• Phương tiện thanh toán: là phương tiện thanh toán
hữu hiệu, giảm rủi ro thiệt hại, đáp ứng nhu cầu
thanh toán trong trường hợp có sự khác nhau về địa
lí giữa nơi bán và nơi mua.
• Phương tiện đảm bảo: mua bán, cầm cố, thế chấp.
• Cung cấp tín dụng: cung cấp các khoản tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng
VIỆC THÀNH LẬP HỐI PHIẾU
• Về mặt hình thức
Thông thường người ta
sử dụng hối phiếu in sẵn có
Những khoảng trống để cho
người ký phát điền vào
những nội dung cần thiết.
Ngôn ngữ thông thường là
tiếng Anh.
Không được viết HP bằng
bút chì, mực dễ phai, mực
đỏ.
• Về mặt nội dung
Theo luật thống nhất về hối
phiếu hối phiếu có giá trị
pháp
lý khi có các nội dung
• Số tiền và loại tiền
• Địa điểm trả tiền
• Địa điểm ký phát hối phiếu
• Tiêu đề hối phiếu
• Kỳ hạn trả tiền của HP
• Người hưởng lợi, trả tiền,
ký phát HP
CÁC BÊN THAM GIA TRONG HỐI PHIẾU
• Người ký phát hối phiếu (DRAWER)
• Người trả tiền hối phiếu (DRAWEE)
• Người hưởng lợi hối phiếu
• Người chuyển nhượng hối phiếu:
• Người cầm phiếu
Người ký phát hối phiếu:
Là người lập và ký phát hối phiếu, trong ngoại thương
là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa.
Người trả tiền hối phiếu:
Là người bị hối phiếu gởi tới, chịu trách nhiệm thanh
toán số tiền ghi trên hối phiếu. Thường là người mua
(nhà nhập khẩu), ngân hàng mở LC hoặc là ngân
hàng xác nhận.
Người hưởng lợi hối phiếu:là người có quyền được
nhận số tiền của hối phiếu. Có thể là bản thân người
ký phát HP hay 1 người khác do người ký phát HP chỉ
định.
Người chuyển nhượng hối phiếu:
Là người đem quyền hưởng lợi HP của mình chuyển
cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Người chuyển
nhượng đầu tiên của HP chính là người ký phát HP.
Người cầm phiếu:
Là người có quyền nhận tiền HP khi HP được trả tiền.
Người cầm phiếu là người ký phát HP nếu người đó
không chuyển nhượng HP cho ai cả. Đối với HP được
chuyển nhượng thì người cầm phiếu là người hưởng
lợi cuối cùng của HP.
CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU (ACCEPTANCE)
• Hối phiếu sau khi được ký phát phải được
xuất trình cho người trả tiền để người trả
tiền ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với
hối phiếu có kỳ hạn. Thông thường hối
phiếu được gửi tới người trả tiền, để
người này ký chấp nhận bất cứ lúc nào
trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu
Thời hạn chấp nhận có thể được
giải thích trong hai trường hợp:
• Trường hợp thứ nhất:
nếu hai bên không có qui
định gì khác thì ULB qui
định thời hạn chấp nhận
là 12 tháng kể từ ngày ký
phát hối phiếu
• Trường hợp thứ hai:
nếu hai bên qui định rõ
với nhau trong hợp
đồng mua bán hoặc
trong thư tín dụng thời
hạn cụ thể phải xuất
trình hối phiếu để chấp
nhận, thì hối phiếu phải
được xuất trình để chấp
nhận trong thời hạn đó.
KÝ HẬU HỐI PHIẾU (ENDORSEMENT)
• Ký hậu hối phiếu là thủ tục chuyển nhượng
quyền sở hữu hối phiếu từ người hưởng lợi
này sang người hưởng lợi khác.
ý nghĩa pháp lý
Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho
người khác được qui định trong mặt sau của
tờ hối phiếu
Xác định trách nhiệm của người ký hậu về
việc trả tiền hối phiếu đối với những người
hưởng lợi hối phiếu đó
Các hình thức ký hậu
• Ký hậu để trắng (Blank endorsement)
• Ký hậu theo lệnh (To order endorsement)
• Ký hậu hạn chế (Restricitve emdorsement)
• Ký hậu miễm truy đòi (Without recourse
endorsement)
• Ký hậu bảo lưu (Conditioanl endorsement)
BẢO LÃNH HỐI PHIẾU (GUARANTEE)
• Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người
thứ ba trả cho người hưởng lợi khi hối
phiếu đến hạn trả tiền.
Sở dĩ có hình thức bảo
lãnh này là do người trả tiền
không muốn người thứ ba
biết tình hình tài chính của
mình đến mức cần bảo lãnh.
TỪ CHỐI TRẢ TIỀN HỐI PHIẾU – KHÁNG NGHỊ
(PROTEST)
• Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người
trả tiền từ chối thì người hưởng lợi phải
chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản
kháng nghị. Bản kháng nghị phải do người
hưởng lợi lập ra trong thời hạn không quá hai
ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối
phiếu
• Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày
làm việc, người bị từ chối trả tiền phải báo cho người
chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hay có thể đòi
tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng HP
hay đòi người ký phát HP.
• Nếu không có bản kháng nghị về việc từ chối trả tiền
thì những người được chuyển nhượng được miễn
trách nhiệm trả tiền HP, nhưng người ký phát HP và
người chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này đối
với người kháng nghị.
CHIẾT KHẤU HỐI PHIẾU (DISCOUNT)
• Chiết khấu hối phiếu là
một nghiệp vụ của ngân
hàng. Trong đó người
hưởng lợi hối phiếu xuất
trình hối phiếu chưa đến
hạn trả tiền cho ngân hàng
để lấy tiền ngay với một giá
thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu
CÁC LOẠI HỐI PHIẾU
HP có
Kỳ hạn
HP trả sau
Số ngày cố
Định
HP
Trả ngay
Căn cứ
Thời hạn
Trả tiền
Căn cứ theo
chứng từ
HP trơn
HP kèm
Chứng từ
Căn cứ tc
Chuyển nhượng
HP
Đích danh
HP
Theo lệnh
Căn cứ người
kí phát HP
HP
Thương mại
HP
Ngân hàng
NHÓM THUYẾT TRÌNH
1. Nguyễn Hà Anh
2. Nguyễn Xuân Bảo
3. Huỳnh Trần Ngọc Chi
4. Nguyễn Thị Duấn
5. Phan Thị Thùy Dung
6. Võ Thị Thúy Duy
7. Bùi Minh Hữu
8. Nguyễn Đình Nhơn
9. Trần Văn Tiên
10. Nguyễn Đinh Trung
11. Nguyễn Mạnh Tuấn
12. Trương Hoài Vũ
13. Phạm Trường Duy
THANK YOU FOR
LISTENING
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_phieu_7297.pdf