Trong quá trình thực tập tại công ty chúng em nhận thấy công ty có các ưu điểm sau:
Có đội ngũ lãnh đạo có kiến thức cao, hiểu biết rộng.
Có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh.
Nguồn nguyên liệu, nhiên liệu dồi dào.
Có đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Có chế độ bồi dưỡng cho công nhân mỗi khi tăng ca.
Đã xây dựng được thương hiệu nổi tiếng trên thị trường là bidrico
Áp dụng các thiết bị tiên tiến đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó còn một số thiếu sót như:
Khu vực dán nhãn có hệ thống quạt nhưng chưa đủ mát để công nhân có thể thoải mái làm việc tốt hơn.
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4697 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh BIDRICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
a&b
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: Ks. Nguyễn Thị Thu Hà
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Tâm 107110338
Hà Huy Giáp
Nguyễn Thị Bảo Tiên 107110410
Lê Minh Dương
TPHCM, tháng 3 năm 2011
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂN QUANG MINH
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, SƠ ĐỒ MẶT BẰNG
NGUỒN NĂNG LƯỢNG
1.3.1. Lò hơi
1.3.2. Nguồn điện
1.3.3. Nguồn nước
1.4. CÁC LỌAI SẢN PHẨM CHÍNH – PHỤ
1.4.1. Sản phẩm chính
1.4.2. Sản phẩm phụ
1.5. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.5.1. An toàn lao động
1.5.2. Phòng cháy chữa cháy
1.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1.6.1. Mục đích của việc xử lý nước thải
1.6.2. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải của nhà máy
PHẦN 2: NGUỒN NGUYÊN LIỆU
2.1. Nước
2.1.1. Nguồn cung cấp
2.1.2. Vai trò
2.1.3. Kiểm tra và xử lý
2.1.4 Tồn trữ và bảo quản
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT
3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
3.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
3.2.1. Sơ đồ quy trình
3.2.2. Thuyết minh sơ đồ
3.2.2.1. Làm Thoáng
3.2.2.2. Lọc sơ bộ
3.2.2.3. Lọc thô
3.2.2.4. Lọc tinh
3.2.2.5. Trao đổi ion
3.2.2.6. Khử trùng nước
3.2.2.7. Xử lý bình
3.2.2.8. Xử lý nắp
3.2.2.9. Chiết rót
3.2.2.10. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
QUY TRÌNH VỆ SINH
SỰ CỐ, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC
PHẦN 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. NHẬN XÉT…………………………………………………………………………………
4.2. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………………...
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TÂN QUANG MINH - BIRICO
Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành lập vào năm 1992. Cơ sở đầu tiên đặt tại Bắc Bình Thạnh. Đến năm 1995 cơ sở được chuyển lên đường Phan Văn Trị, quận Gò Vấp và đến năm 2001 công ty TNHH Tân Quang Minh được thành lập theo giấy đăng kí kinh doanh số 4102006981 ngày 21/8/2001.
Địa chỉ: lô C21/I, đường 2F khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch: TAN QUANG MINH Manufacture and Trading Co.Ltd.
Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co,Ltd.
Tổng giám đốc là ông Nguyễn Đặng Hiến.
Điện thoại: (84.8) 7652567 - 7652568 - 7652569 - 7652570 - 7652980
Fax: (84.8) 7652979
Email:bidrico_company@yahoo.com.au bidricocompany@vnn.vn
Website: www.bidrico.com.vn
Loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn.
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và thương mại các loại nước giải khát mang thương hiệu Bidrico, Yobi, Anuta.
Thị trường: nội địa và xuất khẩu.
Hình 1.1: Công ty Tân Quang Minh
Sản phẩm của công ty đã đạt được những thành tích như:
- Chứng chỉ: ISO 9001:2000, HACCP, CGMP.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền ( 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007).
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
- Thương hiệu mạnh 2005,2006.
- Thương hiệu nổi tiếng 2006.
- Topten hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích.
- Huy chương vàng Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng.
- Tượng vàng sản phẩm chất lượng vì niềm tin đồng bằng.
- Nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam.
- Và nhiều bằng khen khác.
Hệ thống phân phối:
Có hơn 115 Nhà Phân Phối Nước ngọt rải đều khắp từ Bắc Trung Nam. Hơn 300 Đại Lý Nước tinh khiết, phân phối chủ yếu ở Tp.HCM và các khu vực lân cận. Hệ thống kênh trường học chiếm 15% hệ thống trường học toàn quốc. Hệ thống chợ: chiếm 60% trên toàn quốc đều có mặt hàng Bidrico.
Phương tiện vận chuyển:
Công ty có hơn 20 chiếc xe tải, có đội ngũ tài xế chuyên nghiệp, yêu cầu trình độ văn hóa tối thiểu 12/12 trở lên, bằng lái dấu: B2. C, thử tay nghề trước khi vào nhận việc nên đáp ứng mọi nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, SƠ ĐỒ MẶT BẰNG:
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty
NHIỆM VỤ VÀ TỪNG CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN:
Hội đồng thành viên:
Là cơ quan cao nhất, quyết định phưng hướng và đường lối phát triển của công ty.
Hội đồng thành viên bầu chủ tịch, bổ nhiệm giám đố, kế toán trưởng. chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm giám đốc công ty.
Giám đốc công ty:
Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.có quyền bổ nhiệm các phó giám đốc, trưởng phòng,quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng và là người điều hành trực tiếp:
Phòng nhân quỹ: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng kế toán: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng vật tư: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng KCS: do 1 tổ trưởng phụ trách.
Phòng hành chính nhân viên do 1 trưởng phòng phụ trách và điều hành trực tiếp các bộ phận: hành chính văn thư, dịch thuật,nhân sự, nhà ăn và bếp ăn (vệ sinh, an ninh trật tự hành chính) tổ vệ sinh, đội bảo vệ (an ninh,cây xanh) và nội trú.
Các phó giám đốc chuyên môn:
Phó giám đốc kỷ thuật:
Phụ tá kỷ thuật cho giám đốc.mỗi phó giám đốc kỷ thuật điều hành trực tiếp mỗi đơn vị:
Tổ sữa chữa bảo trì nhà xưởng.
Xưởng sữa chữa ô tô.cơ khí, điện máy.
Phòng cơ điện.
Phó giám đốc công nghệ chế biến:
Phụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điều hành:
Phòng kế hoạch: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng pha chế: do 1 trưởng phòng phụ trách .
Tổ nấu sữa: do 1 tổ trưởng phụ trách.
Tổ nấu đường: do 1 tổ trưởng phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch phụ trách:
Là người phụ tá của giám đốc và kế hoạch vật tư, sản xuất và điều phối sản xuất, điều hành trực tiếp:
Phòng kế hoạch: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng pha chế: do ban quản đốc phụ trách.
Tổ chức và quản lý kho thành phẩm: do 1 thủ kho phụ trách.
Tổ chức và quản lý kho nguyên liệu: do 1 thủ kho phụ trách.
Phó giám đốc kinh doanh-tiếp thị:
Là phụ tá giám đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và điều hành trực tiếp:
Phòng kinh doanh: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Phòng tiếp thị, quảng cáo: do 1 trưởng phòng phụ trách.
Đội vận chuyển: do 1 đội trưởng phư trách.
Công nhân ở từng khâu: Là người trực tiếp sản xuất dưới sự lảnh đạo của ban quản đốc các phân xưởng. giữa các phòng ban chức năng tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết cới nhau trong quá trình hoạt động.
Chú Thích:
A: Phòng bảo vệ
B: Cổng
C: Hồ chứa nước
E: Hàng cây xanh
G: bể chứa nguyên liệu
Cầu thang bộ
Cửa lùa
Hình 1.3: sơ đồ mặt bằng nhà máy Tổng diện tích nhà máy khoảng 15.000 m2 với những hạng mục sau:
Kho nguyên liệu: 2760 m2
Kho thành phẩm: 5000 m2
Nhà xưởng sản xuất: 2550 m2
Văn phòng: 234 m2
Khu phòng thí nghiệm, KCS: 98 m2
Đường nội bộ và cây xanh: 3500 m2
Nhà ăn: 320 m2
Nhà xe: 320 m2
Công trình phụ khác: 100 m2
Diện tích dự phòng: 950 m2
NGUỒN NĂNG LƯỢNG:
Lò hơi:
Giới thiệu sơ lược về lò hơi:
Lò hơi LHD1_10 là loại nồi hơi kiểu nằm, tổ hợp ống lò và ống lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và hai dạng ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong ống lò.
Nhiệt độ lò hơi: 180oC
Áp suất: 10 at
Lượng hơi cung cấp cho 1 giờ: 1000kg/h
Nhiên liệu: dầu FO
Hơi được cung cấp cho các bộ phận như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp lon, tiệt trùng UHT…
Nguyên tắc hoạt động:
Khi qua hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong ống lò, ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ cho thành ống lò rồi đi ra hộp khói sau. Từ hộp khói sau, khói nóng đi theo dạng ống lửa hai bên sườn lò truyền nhiệt đối lưu cho dạng ống và đi ra hộp khói trước. Từ hộp khói trước, khói nóng đi ra theo dạng ống lửa ở trên ống lò và truyền nhiệt đối lưu cho dạng ống đó. Cuối cùng qua quạt hút và thoát ra ngoài qua ống khói.
Cách vận hành (lò hơi LHD1_10)
Mở van dầu FO ngoài bồn chứa.
Mở van nước xử lý.
Bật CB tổng, bơm dầu.
Bật CB con, bật bơm nước ở chế độ auto.
Hâm dầu sơ cấp ở nhiệt độ 40-70oC.
Khởi động đốt lò.
Khi áp suất hơi đủ có thể phục vụ cho sản xuất thì ta mở van để dẫn vào phục vụ cho sản xuất.
Vệ sinh lò hơi:
Thông thường 3-6 tháng vệ sinh một lần. Dùng hoá chất hoặc thủ công cơ khí.
NaOH 2% bơm vào nồi hơi (P=1-3kg) duy trì 12-24 giờ hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào độ dày của lớp cặn. Cấp nước vào lò hơi và vệ sinh cơ khí.
Nguồn điện:
Nguồn điện của công ty được tải từ trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh Lộc.
Nguồn nước:
Nước của công ty sử dụng được lấy từ trạm cấp nước của khu công nghiệp Vĩnh Lộc và nước thủy cục ở độ sâu trên 70m. Nước đạt tiêu chuẩn sử dụng cho công ty, do công ty có các bộ phận xử lý như: lọc thô, lọc tinh, trao đổi ion, xử lý UV…
CÁC LỌAI SẢN PHẨM CHÍNH – PHỤ CỦA CÔNG TY:
Các sản phẩm chính:
NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAZ
Là loại nước giải khát có gaz với nhiều hương vị: cam, cola, vải, sáxị có các dạng chai pet 1,5L, 1,25L, lon 330ml)
Hình 1.3: nước giải khát có gas
SỮA CHUA:
Sữa chua YoBi được làm từ Ya-ua nguyên chất, rất thích hợp với trẻ em tuổi mới lớn, giúp tiêu hóa tốt, da vẻ mịn màng với nhiều hương vị trái cây: cam, dâu, mãng cầu.
Hình 1.4: sữa chua uống Yobi
NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT:
Được tiệt trùng bằng tia cực tím và xử lý bằng ozone qua hệ thống công nghệ thẫm thấu ngược của Hoa Kỳ.
Sản phẩm đựng trong nhiều dung tích khác nhau, mẫu mã đa dạng và giá cả phù hợp, giúp người tiêu dùng dễ chọn lựa (350ml, 500ml, 1500ml, 5 lít, 21 lít).
Nước uống tinh khiết Bidrico “tiếp sức cho cuộc sống của mọi người”
Các hình thức đóng gói: Đựng trong chai nhựa, bình nhựa, 0.5 lít, 0.35 lít, 1.5 lít, 21 lít, đóng thành phẩm 12 chai/thùng, 24 chai/thùng.
Quy cách đóng gói trong container 20 feet:
Loại 0.35 lít, một thùng 24 chai: 1990 thùng/cont 20 feet.
Loại 0.5 lít, một thùng 24 chai: 1455 thùng/cont 20 feet.
Hình 1.5: nước uống tinh khiết
CÁC SẢN PHẨM PHỤ:
Bao gồm dòng sản phẩm nước ngọt không gas, nước ép các lọai và rau câu…
Hình 1.6: nước giải khát không gas, trà bí đao, nước tăng lực Red Tiger
Hình 1.7: nước yến ngân nhĩ, nước ép trái cây các lọai
Hình 1.8: Rau câu, sâm cao ly, trà anuta
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
1.5.1. An toàn lao động:
Nhà máy luôn chấp hành tốt an toàn lao động của nhà nước đối với nhà máy. Lãnh đạo nhà máy luôn tổ chức các buổi diễn tập, sinh hoạt, học tập cho toàn bộ nhân viên cũng như toàn thể công nhân nhà máy.Yêu cầu mọi người chấp hành nghiêm túc an toàn lao động trong sản xuất đó là:
Trước khi vào sản xuất phải thực hiện chế độ bàn giao ca và ký nhận nghiêm túc, giao sổ ca để biết được tình trạng thiết bị, máy móc.
Sử dụng đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cấp phát như: quần áo, mũ, khẩu trang,…v..v..tùy theo nhu cầu chức năng của từng bộ phận.
Chấp hành và tuân thủ đầy đủ theo quy trình công nghệ về vận hành thiết bị, phương pháp thao tác đối với từng bộ phận.
Khi đóng công tắc, tay phải luôn khô hay dùng vật cách điện để đảm bảo an toàn.
Phải thực hiện các biển cấm như cấm lửa, cấm hút thuốc.
Các thiết bị như bình gas, nồi hơi, bình khí nén NH3, đồng hồ áp suất, nồi nấu đường…đều được nhà máy kiểm định hàng tháng; Sở lao động, Trung tâm 3 và tiêu cục đo lường chất lượng tổng kiểm định vào tháng 10 hàng năm theo tiêu chuẩn của nhà nước.Sau đó sẽ quy định thời hạn sử dụng của các thiết bị này hoặc sẽ thay mới nếu chất lượng quá kém.
Chấp hành đúng định kỳ bảo duỡng thiết bị, vệ sinh công nghiệp cuối ca, hàng tuần và có kiến nghị với các cấp có trách nhiệm.
Phát hiện các trường hợp nào mất an toàn lao động đều phải báo cáo kịp thời lên người có trách nhiệm, sau đó mới được vận hành thao tác.
Ngoài ra nhà máy còn có đội vệ sinh an toàn lao động được cử đi tập huấn bên trung tâm Y tế dự phòng của thành phố.
1.5.2. Phòng cháy chữa cháy:
Công tác PCCC được chấp hành rất tốt.Toàn thể cán bộ công nhân viên đến công nhân nhà máy đều nâng cao ý thức ở mọi lúc mọi nơi trong giờ làm việc cũng như ngoài giờ.
Đội PCCC của công ty thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, khả năng gây cháy nổ.
Chấp hành nghiêm túc các quy định về: cấm sử dụng lửa, bếp điện, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa.
Sử dụng điện phải tuân thủ đúng kỹ thuật quy định: cấm để các chất dể cháy, văn phòng phẩm…đè lên các day dẫn điện. Hàn cắt gần nơi dể cháy phải có vật che chắn an toàn, phải kiểm tra trước và sau khi hàn, phải đăng ký kiểm tra định kỳ đúng quy định.
Hàng hóa, nguyên vật liệu để vào kho và nơi sản xuất phải sắp xếp theo chủng loại, có khoảng cách ngăn cháy khi cần. Khi hết làm việc phải cúp hết các nguồn điện vào kho, phòng làm việc và phải kiểm tra trước khi về.
Khi giao nhận ca phải kiểm tra chặt chẽ và an toàn PCCC. Cấm lấy dụng cụ PCCC vào việc khác.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Mục đích của việc xử lý nước thải:
Mục đích của việc xử lý nước thải là loại bớt các chất ô nhiễm trong nước thải đến mức độ chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy định. Mức độ xử lý nước thải tuỳ thuộc vào mục đích xử lý:
Xử lý để tái sử dụng.
Xử lý để xoay vòng tuần hoàn.
Xử lý để thải ra môi trường.
Ở các nước phát triển, mục đích xử lý chủ yếu là xử lý để xoay vòng tuần hoàn, hạn chế việc xả thải ra môi trường. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hầu hết nước thải được xử lý để thải ra môi trường, trong trường hợp này yêu cầu mức độ xử lý phụ thuộc vào nguồn tiếp nhận và khu vực tiếp nhân khác nhau. Tháng 9/1995 chính phủ đã ban hành các tiêu chuẩn quy định môi trường thống nhất chung trên toàn quốc. Trong đó tiêu chuẩn TCVN 5945 – 1995 quy định tiêu chuẩn xả cho phép đối với nước thải công nghiệp ra các nguồn khác nhau.
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải của nhà máy:
NaOH 0.25%
Loại tạp chất thô
Trung hòa
Khử màu, mùi
Lắng
Nước thải đã xử lý
Nước thải
Bùn vi sinh
(pH=6-8.5)
(Công suất 120m3/ngày)
Hình 1.9: quy trình xử lý nước thải
Chú Thích:
Bể (1): bể xử lý sơ bộ và trung hòa
Bể(2): bể khử mùi bằng bùn vi sinh
Bể (3): bể lắng
1 Đường dẫn nước thải
2 Đường dẫn dung dịch NaOH 0.25%
3 Đường dẫn nước từ bể (1) sang bể (2)
4 Đường hồi bùn
5 Đường nước từ bể (3) chảy tràn vào ống ra ngoài
6 Đường nước từ bể (2) chảy tràn vào đường ống qua bể (3)
7 Đường dẫn không khí
8 Lỗ chứa bùn lắng
9 Cánh gạt gom bùn
10 Ồng sục khí vào nước
Hình 1.10: sơ đồ xử lý nước thải
Thuyết minh
Nước thải sẽ được lọc sơ bộ bằng cách bố trí song chắn tại ống cống để cản các vật có kích thước lớn như bao nilon, hộp, đá…Sau đó sẽ được bơm lên bể (1) là bể xử lý sơ bộ và trung hòa với áp lực lớn. Song song với đường dẫn nước thải là đường dẫn dung dịch NaOH 0,25% vào bể trung hòa. Hai đường này hoạt động đồng thời, khi ngưng nước thải thì dung dịch NaOH cũng ngưng cung cấp. Tại đây có bố trí các đường ống sục khí để nước được khuấy trộn giúp phản ứng trung hòa được triệt để, đồng thời đẩy các tạp chất khô còn sót lại lên trên bề mặt, các tạp chất này sẽ được vớt ra ngoài bằng vợt lưới để tránh làm nghẹt đường ống. Ở bể xử lý sơ bộ có bố trí một phao ở vị trí cố định, khi nước ở bể (1) dâng lên tới phao thì bơm sẽ bơm nước từ bể (1) sang bể (2) là bể khử mùi, màu bằng bùn vi sinh.
Tại bể (2) có chứa bùn vi sinh đồng thời bố trí nhiều đường ống sục không khí vào nước để nuôi bùn. Lượng bùn vi sinh khoảng 400ml bùn/l nước. Khi thấy bùn kết lắng có màu vàng là khử tốt. Khi mực nước đi sẽ tự chảy tràn vào các đường ống dẫn qua bể (3) là bể lắng. Các đường ống này sẽ cách đáy của bể (3) khoảng 1.5m để tạo dòng nước vào nhẹ nhàng tránh bị khuấy đảo gây ảnh hưởng đến quá trình lắng.
Bể (3) có đáy dạng côn, dưới đáy có 2 lỗ hình chóp nón, đường kính 50cm để chứa bùn lắng. Trên mỗi lỗ có bố trí cánh gạt để gom bùn vào lỗ, vận tốc của cánh gạt rất chậm: 1vòng/10phút để tạo trạng thái tĩnh cho các phần lơ lửng có thể lắng được. Bùn ở 2 lỗ sẽ được bơm về bể (2). Nước tại bể (3) đã được xử lý có pH=7-8 (đo bằng giấy quỳ), nước có màu xanh lá. Tại bể (3) có bố trí 1 ống kín 2 đầu, trên ống có đục nhiều lỗ để khi mực nước dâng lên sẽ chảy tràn vào các lỗ này và đi ra ngoài, mục đích để tránh khuấy động nước, đồng thời giữ lại 1 ít bùn và chắn rác nếu còn sót lại.
Vận hành: trên tủ điện điều khiển:
Mở bơm nước thải từ hầm chứa lên bể (1) (để bơm ở chế độ tự động theo phao).
Mở bơm nước thải từ bể (1) qua bể (2) tiếp xúc (để bơm ở chế độ tự động).
Mở máy thổi khí, sục khí vào bể (2) (mở máy liên tục chỉ cho máy nghỉ khoảng 3 giờ để bảo quản máy).
Mở máy bơm định lượng dung dịch NaOH tự động theo bơm.
Trạm xử lý nước thực hiện các thao tác như sau:
Điều chỉnh các van khí để sục khí đều vào bể (2).
Dùng vợt lưới vớt các tạp chất nổi lên trên.
Mở van khí sục khí vào bể (3).
Kiểm tra độ pH tại bể (3).
Kiểm tra bùn hoạt tính:
Hàng ngày kiểm tra bùn hoạt tính bằng cách lấy becher 1000 ml múc đầy bùn hoạt tính trong bể (2), sau đó để lắng khoảng 10 phút. Quan sát thấy bùn trong becher ở khoảng 200 ml là bùn hoạt tính tốt.
Nếu bùn ở dưới vạch 200 ml cần bổ sung thêm bùn.
Nếu bùn ở trên vạch 200 ml cần xả bùn qua bể chứa bùn.
Bảo trì máy móc, thiết bị:
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các máy móc thiết bị, nếu phát hiện hư hỏng phải sửa chữa ngay.
Định kỳ 3 tháng thay dầu mỡ cho bơm lượng hoá chất.
Định kỳ 2 tháng thay dầu mỡ cho máy thổi khí.
Thường xuyên kiểm tra các đường dây điện để phát hiện hư hỏng, rò rỉ điện lập tức sửa chữa ngay.
Luôn vệ sinh sạch xung quanh trạm xử lý.
Các sự cố và cách khắc phục:
Rác làm ngẹt đường ống: phải thông ống bằng cách dùng bơm có công suất lớn để bơm nước vào đường ống đẩy rác ra ngoài.
Ống dẫn nước bị nứt vỡ do áp lực nước và do thời tiết: thay đường ống mới.
Lượng không khí sục vào bể thiếu do đường ống dẫn khí bị xì làm quá trình tăng sinh khối của bùn chậm, hiệu quả hoạt động của bùn kém: hàn lại đường ống.
Mở van hồi bùn quá lớn bùn sẽ không được hồi về bể mà bị phóng vọt lên cao ra ngoài do áp lực hút lớn: mở van từ từ.
PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU
Nước:
Nguồn cung cấp:
Công ty sử dụng 2 nguồn nước :
Nước do thủy cục khu công nghiệp Vĩnh Lộc cung cấp: độ đục thấp, pH ổn định
Nguồn nước ngầm có độ sâu 100m: nhiệt độ ổn định 23-27oC
2.1.2 Vai trò:
Tất cả các cơ thể sống đều cần đến nước, nước là thành phần không thể thiếu để duy trì và phát triển sự sống.
Nước tham gia vào thành phần cấu tạo cơ thể, mặt khác nước cũng tham gia điều hòa thân nhiệt và là 1 dung môi hòa tan các chất giúp vận chuyển các chất trong cơ thể, ngòai ra còn tham gia vào quá trình bôi trơn cho cơ thể.
Chính vì nhu cầu sử dụng nước uống cao của mọi người nên sản phẩm nước uống tinh khiết được nghiên cứu và sản xuất.
Kiểm tra, xử lý nước :
Kiểm tra:
Trước khi đưa vào sản xuất nước được nhà máy gửi mẫu đi đến các trung tâm có chức năng để kiểm tra các chỉ tiêu: tính chất vật lý, hóa học, chỉ tiêu vi sinh…
Các chỉ tiêu vi sinh :
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và các đơn bào. Chúng xâm nhập vào nước từ môi trường xung quanh hoặc sống và phát triển trong nước. Trong đó có một số sinh vật gây bệnh cần phải được loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng. Trong thực tế không thể xác định tất cả các loại sinh vật gây bệnh trong nước vì phức tạp và tốn thời gian . Mục đích của việc kiểm tra vệ sinh nước là xác định mức độ an toàn của nước đối với sức khoẻ con người . Do vậy có thể dùng vài vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân để đánh giá sự ô nhiễm từ rác, phân người và động vật .
Có 3 nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân :
Nhóm Coliform đặc trưng là Escherichia Coli (E.Coli)
Nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis.
Nhóm Clostridia khử sunfit đặc trưng là Clostridium Perfringents.
Đây là các nhóm vi khuẩn thường xuyên có mặt trong phân người . Trong đó E.Coli là loại trực khuẩn đường ruột có thời gian bảo tồn trong nước gần giống những vi sinh vật gây bệnh khác. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước đã bị thủy phân rác và có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Ngoài ra trong một số trường hợp số lượng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo thêm trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn nguồn nước.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu chất lượng nước cấp tại công ty Bidrico
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng cho phép
Độ màu
< 1 đơn vị TCU
Độ đục
0.2 đơn vị NTU
Độ pH
6.5-7.5
Độ cứng tổng
1 mg CaCO3/l
Độ oxy hóa
0.3 mg O2/l
Sắt tổng cộng
0.1 mg/l
Hàm lượng NH4
0.02 mg/l
Hàm lượng Clorua
4 mg/l
Hàm lượng NO2-
0
Hàm lượng NO3-
0
Hàm lượng SO42-
3 mg/l
Hàm lượng Mn2+
Vết
Hàm lượng đồng
Vết
Hàm lượng chì
Vết
Hàm lượng kẽm
Vết
Hàm lượng cadimi
0
Hàm lượng nhôm
0
Hàm lượng Asen
0
Hàm lượng thủy ngân
0
Hàm lượng H2S
0
Tổng chất rắn hòa tan
250 mg/l
Xử lý:
Nước thủy cục: thường không xử lý mà được đưa trực tiếp vào quy trình sản xuất nước uống tinh khiết.
Nguồn nước ngầm:
Sẽ được đưa đi xử lý. Mục đích của quá trình xử lí nước là làm sạch, làm mềm nước và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh có trong nước, thông thường gồm những công đoạn:
Lắng trong: mục đích tách những tạp chất có kích thước nhỏ như mùn, chất phù du, rong, những cặn còn sót lại sau khi qua lắng.
Lọc nước: mục đích để tách những vật liệu lọc khác nhau như cát sông, đá xỉ, than hoạt tính, than đá hay có thể dùng cả lưới lọc...
Làm mềm nước: bằng phương pháp hóa học, trao đổi ion, phương pháp nhiệt, phương pháp hổn hợp.
Khử Fe trong nước: Fe có nhiều trong nước sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước giải khát (về mùi, vị, độ trong …), vì thế ta cần phải khử Fe trong nước trước khi đưa vào sử dụng. Tùy theo nguồn nước, yêu cầu sử dụng và điều kiện của nhà máy mà chọn phương pháp thích hợp: phương pháp làm thoáng, phương pháp sử dụng hóa chất, phương pháp hấp phụ.
Khử mùi vị của nước: nước trước khi đưa vào sử dụng trong sản xuất có thể có lẫn những mùi vị khác thường, nó có thể là do sự nhiễm bẩn của môi trường, lẫn khí H2S, các chất hữu cơ… vì thế ta cần phải khử mùi và vị của nước khi đưa vào sử dụng: phương pháp nhiệt (đun sôi) để khử, sử dụng hóa chất để khử là Cl2, KMnO4: liều dùng 0.1-0.25mg/l, phổ biến nhất là dùng phương pháp hấp thụ bằng than hoạt tính.
Tồn trữ và bảo quản:
Vì đặc thù của công ty là sản xuất sản phẩm nước tinh khiết hằng ngày nên nước cấp sau khi được kiểm tra và xử lý đạt đầy đủ yêu cầu về nước dùng trong sản xuất thực phẩm sẽ được trực tiếp bơm vào hệ thống sản xuất nước tinh khiết.
Còn tồn trữ thì chỉ trong thời gian ngắn ( thời gian nhà máy tạm thời ngưng họat động, thay ca hoặc vệ sinh thiết bị), lượng nước sau khi xử lý được chuyển đến những bồn ngầm 2000 lít.
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT CÔNG TY BIDRICO
Nước đã xử lý
Lọc than hoạt tính
Lọc chỉ
Lọc giấy
Sục Ôzôn
Xử lý UV
Chiết rót
Dán nhãn
Bao màng co
Nước tinh khiết
Bình chưa xử lý
Cạo nhãn, làm sạch
Ngâm nước muối
Rửa nước
Rửa Cloraminb
Súc rửa
Bọc vòng đệm
Nắp chưa xử lý
Cạo nhãn
Cọ rửa bằng nước
Ngâm cloraminB
Ngâm cồn 75%
Rửa sạch bằng
nước tinh khiết
Ngâm cồn
Vòng đệm
QUI TRÌNH SẢN XUẤT:
Hình 3.1: quy trình sản xuất nước tinh khiết
3.2 THUYẾT MINH QUI TRÌNH:
3.2.1. Sơ đồ qui trình theo thiết bị
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống xử lý nước theo thiết bị
Thuyết minh:
Nước thủy cục được bơm vào giàn phun mưa rồi chảy xuống bể lọc, tại đây các tạp chất cơ học có kích thước lớn được giữ lại, sắt, mangan, mùi lạ bị khử. Sau đó, nước chảy xuống bể chứa rồi được bơm qua bồn lọc thô để loại bỏ những tạp chất có kích thước lớn hơn 1mm. Nước sau lọc thô được dẫn qua bồn lọc tinh để loại bỏ những tạp chất có kích thước nhỏ hơn. Nước sau khi qua bồn lọc tinh đã trong nhưng trong nước còn chứa nhiều muối của các ion Ca2+, Mg2+, Na+, K+, Cl-, SO42-… làm nước cứng và có nhiều muối hòa tan. Nếu dùng nước này để sản xuất sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Do đó, nước được dẫn tiếp qua hệ thống trao đổi ion để làm mềm nước và loại bỏ các kim loại khác. Tại đây, các cation Ca2+, Mg2+… có trong nước được giữ lại bởi các hạt cationit. Các anion Cl-, SO42-, NO3-…được giữ lại bởi các hạt anionit ở cột. Sau đó, nước được dẫn qua bồn trung gian, tại đây nước được lấy mẫu để kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì nước được dẫn tiếp tục qua bồn lọc tinh để lọc thật trong sau đó dẫn qua hệ thống đèn cực tím để khử trùng. Nước sau khi khử trùng xong được dẫn qua bồn trung gian có dung tích 2000 lít. Tại đây nước được lấy mẫu kiểm tra lần cuối, nếu đạt yêu cầu thì được bơm qua bồn điều áp đưa đi sản xuất. Nếu lượng nước sử dụng trong sản xuất thừa thì được hồi lưu trở về bồn.
3.2.2. Quy trình công nghệ xử lý nước:
Nước thủy cục
Làm thoáng
Lọc sơ bộ
Lọc thô
Lọc tinh
Xử lý UV
Trao đổi ion
Nước qua
xử lý
Không khí
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nước
3.2.2.1. Làm thoáng
Mục đích:
Sắt tồn tại trong nước ở dạng Fe2+, khi hàm lượng Fe2+ trong nước cao, nước có vị tanh làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Do đó mục đích của quá trình là phân tán đều dung dịch, làm tăng diện tích tiếp xúc của nước với oxy không khí, đẩy nhanh quá trình oxy hoá Fe2+ thành Fe3+, từ đó đẩy nhanh quá trình kết tủa sắt làm sạch nước.
Các biến đổi:
Quá trình oxy hoá Fe2+ thành Fe3+ sẽ giải phóng H+
Fe2+ + O2 + 10H2O " 8H+
Nếu môi trường có nhiều H+ (pH thấp) thì phản ứng sẽ bị kìm hãm. Mặt khác trong nước đã có sẵn ion HCO3- sẽ tác dụng với H+ tạo thành nước và CO2 do đó hàm lượng HCO3- càng lớn (pH càng lớn) thì tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh. Ngoài ra độ kiềm còn cần thiết cho quá trình thuỷ phân Fe3+ ở dạng ion thành dạng hydroxit Fe(OH)3.
Phương pháp thực hiện:
Đây là phương pháp khử sắt đơn giản nhất. Khi làm thoáng, CO2 trong nước sẽ tách ra, giá trị pH của nước sẽ tăng, oxy trong không khí sẽ tan vào trong nước giúp oxy hoá Fe2+ ở dạng hoà tan thành Fe3+ ở dạng kết tủa do đó có thể tách ra khỏi nước dễ dàng bằng phương pháp lắng và lọc phía sau.
4Fe2+ + 8HCO3- + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3$ + 8CO2#
d. Thiết bị: sử dụng giàn phun mưa tự nhiên
Hình 3.4: Giàn phun mua tự nhiên
3.2.2.2 Lọc sơ bộ
Mục đích:
Loại ra khỏi nước bùn, phèn, mùi lạ và làm trong nước. Đây là quá trình bắt buộc trong xử lý nước nhằm đảm bảo nước cấp có độ trong suốt cần thiết, đạt các tiêu chuẩn và yêu cầu chất lượng đặt ra ban đầu.
Các biến đổi:
Trong quá trình này sẽ có sự thay đổi trong thành phần của nước
- Giảm hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ không tan
- Kết tủa và lọai tiếp hàm lượng Fe2+ còn sót lại
- Lọai bớt một số vi sinh vật
- Cải thiện mùi của nước nhờ tác dụng của than
c. Phương pháp thực hiện:
Lọc là sự hết hợp giữa hấp phụ bề mặt và ngăn giữ cơ giới. Nước từ giàn phun mưa chảy xuống bể lọc, khi đi qua các lớp vật liệu lọc, các hạt cặn, các keo tụ và một số vi sinh vật bị giữ lại.
Thiết bị:
Bể lọc sơ bộ là thiết bị lọc nhiều lớp cấu tạo gồm ba lớp. Bể lọc cao 1,2m, trong đó phần vật liệu chiếm 80% thể tích bể. Thứ tự các lớp vật liệu lần lượt là: cát " than củi " sỏi. Trong đó:
Lớp cát phía trên dày khoảng 30 cm.
Lớp than dày khoảng 30 cm.
Dưới cùng là lớp sỏi dày khoảng 30 cm.
Giàn phun mưa cách mặt bể khoảng 1m.
Hình 3.5: Bể lọc sơ bộ
3.2.2.3. Lọc thô
Mục đích:
Loại các tạp chất có kích thước lớn hơn 1 micromet, những tạp chất lơ lửng dạng keo huyền phù có trong nước.
Phương pháp thực hiện:
Nước từ ngoài bồn lọc thô thấm qua lớp vải bông vào bên trong trục rỗng của cột lọc rồi theo đường ống đi ra ngoài. Các cặn bẩn bị giữ lại trên bề mặt lớp vải, bông.
Các biến đổi:
Trong quá trình này sẽ có sự thay đổi trong thành phần của nước
Nước không có mùi vị lạ.
Độ đục ≤ 2 đơn vị NTU.
Hấp thụ các chất trơ về mặt hoá học, tạp chất còn lại trong nước sau khi đã xử lý sơ bộ.
Thiết bị:
Thiết bị lọc thô gồm 2 bồn lọc thô mắc song song. Bồn lọc thô có cấu tạo hình trụ, làm bằng inox, phía trên có đồng hồ áp kế, van xả khí, phía dưới có van xả đáy. Bên trong có 4 cột lọc thô được cố định bởi bốn trụ định vị bằng inox có chiều dài 700mm, đường kính 20mm.
Cột lọc thô có cấu tạo là một ống hình trụ làm bằng inox có đột lỗ với đường kính lỗ 4mm, đường kính cột lọc 90mm. Cột lọc được quấn bởi một lớp vải, bông dày khoảng 15mm, kế tiếp là lớp vải xoa pháp có thể chịu được áp lực cao. Lớp ngoài cùng là lớp dây thun có tác dụng giữ chặt lớp vải, bông.
Hình 3.6: Hình cột lọc
Hình 3.7: Hình cắt cột lọc vải bông
3.2.2.4. Lọc tinh
Mục đích:
Tiếp tục loại bỏ những tạp chất mà quá trình lọc thô không thực hiện được.
Các biến đổi:
Hàm lượng cặn không tan ≤ 3mg/l.
Số lượng vi khuẩn kị khí trong 1ml nước = 0.
Phương pháp thực hiện:
Tương tự quá trình lọc thô, nước từ ngoài vào trong bồn lọc ngấm qua cột vào trong ống rồi ra ngoài. Tạp chất bám trên bề mặt của cột lọc.
Thiết bị:
Thiết bị lọc tinh gồm 3 bồn lọc tinh (2 bồn lọc tinh mắc song song đặt trên đường đi của nước sau thiết bị lọc thô và một bồn lọc tinh đặt trên đường đi của nước trước khi đi vào hệ thống đèn cực tím).
Bồn lọc tinh có cấu tạo hình trụ được làm bằng inox, phía trên có van xả khí và đồng hồ áp kế, phía dưới có van xả đáy. Bên trong có các cột lọc chỉ, số lượng các cột lọc chỉ trong 3 bồn theo thứ tự lần lượt là 24, 24, 60. Các cột lọc được định vị bởi các trụ định vị bằng inox có chiều dài 520mm.
Cột lọc chỉ có cấu tạo là một ống hình trụ rỗng có chiều dài 510mm, đường kính ngoài cột lọc 60mm, đường kính trong cột lọc 30mm. Cột lọc chỉ cấu tạo bởi nhiều lớp chỉ tơ quấn lại với nhau có bề dày 1,5 – 2cm, kích thước lỗ lọc bằng 1micromet.
Hình 3.8: Hình cắt cột dọc
3.2.2.5 . Trao đổi ion
Mục đích:
Khử cứng nước cấp bởi việc loại ra khỏi nước các ion như Ca2+, Mg2+. Ngoài ra phương pháp trao đổi ion còn được ứng dụng để loại ra khỏi nước các kim loại (Zn , Cu , Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, Mn…), các hợp chất của asen, photpho…
Các biến đổi:
Ở cột trao đổi cation: nước đi từ dưới lên tiếp xúc với các hạt nhựa cationit thực hiện quá trình trao đổi ion, các ion Ca2+, Mg2+, Na+, K+…được giữ lại.
RH + Ca2+ = R2Ca + H+
RH + Na+ = RNa + H+
Nước sau khi qua cột cation có tính acid. Để làm giảm tính acid ta cho nước qua cột trao đổi anion.
Ở cột trao đổi anion: nước đi từ dưới lên tiếp xúc với các hạt nhựa anionit thực hiện quá trình trao đổi ion, các ion Cl-, SO42-, NO3-, …được giữ lại.
R’OH + Cl- = R’Cl + OH-
R’OH + SO42- = R’2SO4 + OH-
Phương pháp thực hiện:
Bản chất của trao đổi ion là quá trình tương tác của dung dịch với pha rắn có tính chất trao đổi các ion chứa trong nó bằng các ion khác có trong dung dịch. Các chất cấu thành pha rắn này được gọi là ionit. Các ionit có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit và các ionit có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Khả năng hấp thụ dựa trên ái lực trao đổi ion khi phản ứng xảy ra theo chiều thuận và định luật tác dụng khối lượng khi phản ứng xảy ra theo chiều nghịch.
Nhựa cation axit mạnh: 2R-SO3H + CaCl2 = (R-SO3-)2Ca2+ + 2HCl
Nhựa anion bazơ mạnh: R4N+OH- + NaNO3 = R4N+NO3- + NaOH
Thiết bị:
Thiết bị trao đổi ion gồm hai cột: cột cation và cột anion
Cột trao đổi ion có thân hình trụ làm bằng inox, chiều cao của mỗi cột là 2m, đường kính 0,5m. Trong mỗi cột có 24 ống nhựa (12 ống nhựa ở mặt bích trên và 12 ống nhựa ở mặt bích dưới) có tác dụng cho nước đi qua và giữ lại các hạt nhựa trao đổi ion. Ống nhựa có chiều cao 20cm, đường kính 4,5cm. Trên ống nhựa có khắc nhiều rãnh ngang, mỗi rãnh cách nhau 1mm, mặt trong ống nhựa có 8 gờ dọc theo thân ống để cố định hình dạng ống.
Cột cation: chứa các hạt cationit sẽ giữ lại các cation trong nước.
Cột anion: chứa các hạt anionit sẽ giữ lại các anion trong nước (nâng pH của nước).
Các hạt nhựa không chứa đầy trong cột mà chỉ chứa khoảng 1,7m so với cột trao đổi ion, còn lại 0,3m là khoảng không có tác dụng giúp cho quá trình trao đổi ion được tốt hơn.
3.2.2.6. Khử trùng nước:
Mục đích:
Tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật còn sót lại trong nước sau khi qua khâu sơ chế.
Các biến đổi:
Có sự thay đồi về chất lượng nước.
Phương pháp thực hiện:
Công đoạn khử trùng được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: khử trùng bằng ôzôn:
Khi ôzôn được sục vào nước, ôzôn sẽ phân ly thành oxy và oxy nguyên tử:
O3 = O2 + [O]
Oxy nguyên tử xâm nhập vào tế bào vi sinh vật, siêu vi khuẩn qua 2 giai đoạn là khuếch tán, sau đó phá huỷ tế bào vi sinh vật, phá huỷ nguyên sinh chất.
Giai đoạn 2: khử trùng bằng tia cực tím:
Tia cực tím có khả năng khử trùng cao nhất trong các loại tia.
Sử dụng đèn thuỷ ngân áp lực thấp để phát tia cực tím với bước sóng l = 254nm.
Thiết bị:
Hình 3.11: Ống lọc vi sinh
Nước được dẫn từ dưới lên qua thiết bị chiếu UV, tia cực tím từ bóng đèn phát ra tác dụng lên tế bào vi sinh vật có trong nước. Tuy nhiên, để xử lý đạt hiệu quả cao thì lớp nước không được quá dày.
Hệ thống đèn cực tím gồm có 2 bộ mắc song song, mỗi bộ gồm có 5 đèn cực tím.
Đèn cực tím có cấu tạo là một ống hình trụ, bên ngoài được bao bọc bởi một lớp vỏ nhựa màu trắng đục, bên trong là bóng đèn cực tím. Bóng đèn cực tím được bao bọc bởi một lớp vỏ thuỷ tinh thạch anh để cách nhiệt với nước.
3.2.2.7 Xử lý bình:
Phân loại:
Bình sau khi thu nhận từ đại lý sẽ được vận chuyển về nhà máy và đưa vào công đoạn phân loại nhằm loại bỏ nhãn, bao bì, phân loại theo màu sắc chuẩn bị cho công đoạn rửa và chiết rót. Quá trình này được thực hiện bằng phương pháp thủ công.
Rửa:
Mục đích
Loại bỏ các tạp chất bẩn bám trên thành, cổ, vòi của bình. Bình trước khi đem rửa phải được ngâm nước muối với nồng độ 30% trong 45 phút nhằm loại bỏ hoặc ức chế hoạt động của vi sinh vật.
Phương pháp rửa
Bình được đưa vào rửa ở bồn nước thường. Dùng cây cọ chà sạch bên trong, cổ, vòi của bình. Sau đó bình được đưa qua bồn khử trùng bằng dung dịch Cloramin B với nồng độ 200ppm. Dung dịch Cloramin B có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật theo 2 cơ chế:
Phân huỷ các protein của vi khuẩn.
Giải phóng oxy nguyên tử vì Cloramin B có tính khử mạnh do đó vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt nhanh chóng.
Cuối cùng bình được rửa lại bằng nước đã xử lý. Đối với bình bám nhiều tạp chất bẩn thì dùng cồn tẩy rửa sạch trước khi đưa vào công đoạn rửa.
KCS
KCS kiểm tra bằng mắt thường bằng cách quan sát độ sạch của vòi, bên trong và cổ bình. Khi bình đạt yêu cầu thì đưa vào băng tải vận chuyển vào bộ phận chiết rót.
3.2.2.8. Xử lý nắp
Phân loại theo màu sắc và loại bỏ nhãn trên nắp.
Tiến hành: dùng bàn chải chà sạch các tạp chất bẩn bám theo các rãnh nhỏ trên nắp bằng nước thường. Đối với những nắp có nhiều tạp chất hay dính màu thì đưa qua bồn ngâm cồn 70o trong khoảng 5 phút rồi dùng dao cạo sạch nhãn và chà sạch tạp chất bẩn. Sau đó nắp được rửa sạch bằng nước đã xử lý rồi được đưa vào phòng chiết rót. Tại đây nắp được rửa lại bằng cồn, tiếp theo được rửa sạch bằng nước tinh khiết và phải qua 3 lần rửa. Cuối cùng ta thu được nắp sạch.
Đối với cồn: khi thấy nước bẩn thì thay cồn mới.
Đối với nước tinh khiết: khoảng 30 phút thay một lần.
3.2.2.9. Chiết rót
Mục đích:
Dễ vận chuyển, dễ phân phối, tiện sử dụng.
Tiến hành:
Đầu tiên bình được gắn các vòng đệm (để chống xì nước và giữ chặt nắp), sau đó được đưa lên băng tải chuyển vào vị trí chiết rót. Dưới tác dụng của tế bào quang điện thứ nhất, bình vào đúng vị trí thì pittông dập xuống, hơi đi vào, xilanh bên trong kéo lên mở đường ống, nước tự rót vào bình. Khi bình đã đầy, pittông kéo lên, xilanh đi xuống dập lại không cho nước chảy ra. Phía dưới vòi chiết rót có bao một lớp lụa để ngăn cản các tạp chất còn sót lại nếu có. Các lớp lụa này đã được xử lý bằng cồn thực phẩm. Khi rót đầy, nhờ tế bào quang điện thứ hai điều chỉnh băng tải đẩy chai đi tới. Tại đây chai được đóng nắp, lau khô, dán nhãn trên thân, bao màng co nắp, vài và bao toàn thân. Cuối cùng bình được đưa qua máy sấy màng co nhằm cố định lớp áo bên ngoài bình. Nhiệt độ sấy là 150 – 180oC.
Hình 3.12: hệ thống chiết rót nước tinh khiết
Sự cố và cách khắc phục:
Máy chiết rót: đường ống bị bể nước không chảy vào bình được. Khắc phục bằng cách thay đường ống mới.
Máy sấy: nhiệt độ sấy không đạt do chập mạch điện. Khắc phục bằng cách tạm thời dùng máy sấy bằng tay có nhiệt độ 80 – 100oC.
Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
Bao gói:
Nước uống đóng chai được đóng trong các chai đảm bảo yêu cầu về vệ sinh thực phẩm.
Chai đựng nước phải kín, không bị rò rỉ ở bất cứ tư thế nào, không được làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của nước đóng chai trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Ghi nhãn
Việc ghi nhãn đối với nước uống đóng chai phải thực hiện theo TCVN 7087 : 2002 ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn và bổ sung các nội dung sau:
Tên gọi của sản phẩm là “Nước uống” kết hợp với tên gọi thương mại hoặc địa danh của nguồn nước.
Phía dưới tên gọi phải ghi rõ các biện pháp xử lý đã áp dụng.
Vận chuyển và bảo quản:
Các chai đựng nước uống đóng chai cần được đặt trong các thùng cactông, thùng nhựa hay thùng gỗ, đảm bảo không bị va đập, xô lệch trong quá trình vận chuyển
Chai đựng nước uống đóng chai được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, cách xa các nguồn có thể gây ô nhiễm, cách tường ít nhất là 0.2 m, tránh ánh nắng tự nhiên.
Nước uống đóng chai cần được xếp thành từng lô, giữa các lô phải có lối đi, ít nhất là 0.4m để tiện cho việc kiểm tra, lấy mẫu và bốc xếp.
Nước uống đóng chai được vận chuyển bằng các phương tiện khô sạch, mái che tránh mưa nắng.
]NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT:
Đối với mỗi điểm sản xuất nước tinh lọc cần phải lấy mẫu nguồn nước ban đầu để xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học có trong nước, trên cơ sở đó mà bố trí các thiết bị dây chyền lọc cho phù hợp.
Các thiết bị lọc phải được kiểm tra theo một quy trình nhất định theo tính năng, tác dụng của từng cột lọc, đảm bảo công suất thiết kế và độ bền cho các cột lọc.
Phải tuân theo quy trình công nghệ sản xuất để kịp thời tái sinh lại chất trao đổi ion, tạo lại than hoạt tính cho các bộ lọc khử và đảm bảo độ hoạt động hữu hiệu của đèn cực tím.
QUI TRÌNH VỆ SINH
Thiết bị
Quy trình vệ sinh
1. Lọc sơ bộ
Sau 3 tháng vệ sinh một lần bằng cách:
Thay cát mới.
Than và đá tái sử dụng bằng cách rửa sạch và phơi khô.
2. Bồn chứa
Mỗi tuần vệ sinh một lần:
Rửa bằng nước sạch.
Rửa bằng chlorine.
Rửa lại bằng nước sạch lần nữa.
3. Lọc thô
Tiến hành vệ sinh mỗi ngày sau mỗi ca sản xuất:
Tháo lấy cây lọc.
Tháo bỏ lớp bông, vải, dây thun (vải, thun tái sử dụng, bông không sử dụng lại).
Dùng vòi nước sạch, áp lực cao để rửa sạch vải, thun, vệ sinh bên trong bồn lọc, vệ sinh trụ inox.
Tiến hành quấn thay bông mới, quấn lại lớp vải, bông.
Lắp lại cột lọc, cho nước vào và xả đáy.
4. Lọc tinh
Sau 2 ngày vệ sinh một lần bằng cách:
Tháo lấy cây lọc.
Ngâm cây lọc trong dung dịch H2O2 10-15% trong 7-8 giờ.
Dùng vòi nước sạch rửa lại.
Lắp cây lọc vào, xả nước vào và xả đáy.
5. Trao đổi ion
Sau một tuần tái sinh một lần bằng cách:
Đối với cột cation: tiến hành xả ngược dung dịch HCl 1-1.5% và sau đó xả ngược bằng nước.
Đối với cột anion: tiến hành xả ngược dung dịch NaOH 1-1.5% và sau đó xả ngược bằng nước.
Thời gian tái sinh nhựa là 6-8 giờ.
6. Ống lọc vi sinh
Sau mỗi tuần vệ sinh một lần bằng cách:
Ngâm trong dung dịch H2O2 10-15% trong thời gian 24 giờ.
7. Bồn lọc than hoạt tính
Sau một thời gian sử dụng, than hoạt tính sẽ giảm hoặc mất khả năng khử màu, mùi do đó cần phải định kỳ tái sinh than hoạt tính bằng cách:
Ngâm trong nước đã xử lý 1 ngày sau đó phơi khô, sấy.
Tiến hành vệ sinh theo chu kỳ 2 ngày/lần.
Bồn được rửa sạch bằng nước đã xử lý.
Cột lọc vải: bông được thay mới, vải, thun thì rửa sạch.
8. Bồn lọc chỉ
Rửa sạch bồn, thanh định vị inox.
Xử lý cột lọc chỉ bằng cách: cột lọc chỉ à ngâm oxy già 10-15% trong một ngày à rửa sạch à để ráo.
Tiến hành vệ sinh theo chu kỳ 2 ngày/lần.
9. Cột lọc giấy
Rửa sạch bên trong và bên ngoài vỏ nhựa.
Xử lý cột lọc bằng cách: cột lọc à ngâm oxy già 10-15% trong một ngày à rửa sạch à để ráo.
Tiến hành vệ sinh theo chu kỳ 1 ngày/lần.
10. Đèn cực tím
Tiến hành vệ sinh bằng cách ngâm oxy già 10-15%.
Vệ sinh sạch vỏ nhựa, ống thuỷ tinh.
11. Thiết bị chiết rót
Vệ sinh sạch sẽ các vòi chiết rót trước khi thực hiện quá trình chiết rót
SỰ CỐ, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Thiết bị
Sự cố và nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
1. Lọc sơ bộ
Cát có kích thước nhỏ lọt qua lưới lẫn vào trong nước lắng xuống đáy bể.
Nước sau lọc sơ bộ không trong, còn nhiều mùi lạ do lớp vật liệu lọc sau một thời gian sử dụng khả năng lọc giảm.
Thường xuyên súc rửa bể.
Thay cát mới, rửa sạch và tái sử dụng than, đá.
2. Lọc bông
Nước sau lọc bông không trong do vải lọc vả dây thun vệ sinh không sạch hoặc quấn cột lọc không chặt.
Vệ sinh thật sạch cây lọc, quấn chặt cây lọc.
3. Lọc chỉ
Khả năng giữ các hạt keo lơ lửng giảm do tái sử dụng cột lọc chỉ nhiều lần làm kích thước mao quản lớn dần hoặc do vệ sinh cột lọc không sạch.
Nước sau khi lọc chỉ không đạt yêu cầu do:
Vệ sinh cột lọc không thường xuyên.
Cột lọc tái sử dụng nhiều lần làm kích thước mao quản lớn.
Định kỳ thay cột lọc chỉ, vệ sinh thật sạch cột lọc trước khi sử dụng.
Định kỳ kiểm tra, thay cột lọc mới.
4. Trao đổi ion
Nước sau khi trao đổi ion còn cứng, còn lẫn nhiều muối hoà tan do không định kỳ tái sinh nhựa làm giảm khả năng trao đổi của các hạt nhựa.
Định kỳ tiến hành tái sinh nhựa trao đổi ion.
5. Ống lọc vi sinh
Nước sau khi xử lý UV vẫn còn chứa nhiều vi khuẩn do ống lọc bị các tạp chất hữu cơ bám dính lâu ngày ngăn cản các tia cực tím.
Mối hàn bị hở làm nước chảy qua đèn làm cháy đèn.
Định kỳ ngâm vệ sinh ống lọc vi sinh bằng H2O2.
Hàn lại các mối hàn.
Thay bóng đèn mới.
6. Đường ống
Đường ống bị bể do lưu lượng nước không ổn định.
Điều chỉnh lưu lượng nước.
7. Bơm
Bơm bị cháy, rơle bị hư làm bơm không hoạt động.
Lắp đặt bơm dự phòng.
8. Lọc than hoạt tính
Nước sau lọc than hoạt tính còn mùi lạ, có lẫn bụi than do:
Than lâu ngày không tái sinh làm giảm khả năng hấp phụ màu, mùi.
Cột lọc vải, bông quấn không chặt hoặc bông lâu ngày không vệ sinh.
Định kỳ tái sinh than.
Vệ sinh kỹ vải, bông, thay bông định kỳ, quấn chặt cột lọc.
9. Lọc giấy
Nghẹt lỗ lọc do công đoạn xử lý lọc chỉ không hiệu quả làm nước còn chứa nhiều tạp chất có kích thước lớn.
Nước sau lọc không đạt do cột lọc tái sử dụng nhiều lần làm kích thước mao quản lớn.
Tiến hành kiểm tra nước sau khi lọc chỉ để khắc phục.
Định kỳ kiểm tra và thay cột lọc mới.
10. Xử lý ôzôn
Hệ thống tạo ôzôn bị hỏng không sản xuất đủ ôzôn.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống sản xuất ôzôn.
11. Đèn cực tím
Bóng đèn bị mờ hay bóng thuỷ tinh bị nhiều cặn bẩn bám dính làm quá trình xử lý không đạt yêu cầu.
Định kỳ vệ sinh ống thuỷ tinh, định kỳ thay bóng đèn.
12. Thiết bị chiết rót
Các tế bào quang điện hoạt động không ổn định là ảnh hưởng đến quá trình chiết rót.
Định kỳ kiểm tra hệ thống cảm ứng mực nước.
Phần 4: Nhận Xét Và Kiến Nghị
4.1 Nhận xét về công ty:
Ưu và nhược điểm:
Trong quá trình thực tập tại công ty chúng em nhận thấy công ty có các ưu điểm sau:
Có đội ngũ lãnh đạo có kiến thức cao, hiểu biết rộng.
Có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh.
Nguồn nguyên liệu, nhiên liệu dồi dào.
Có đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Có chế độ bồi dưỡng cho công nhân mỗi khi tăng ca.
Đã xây dựng được thương hiệu nổi tiếng trên thị trường là bidrico
Áp dụng các thiết bị tiên tiến đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó còn một số thiếu sót như:
Khu vực dán nhãn có hệ thống quạt nhưng chưa đủ mát để công nhân có thể thoải mái làm việc tốt hơn.
4.2 Kiến nghị:
Công ty nên đầu tư các máy móc hiện đại, mang tính tự động hóa cao hơn để giảm một lượng lớn lao động thủ công nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất. Phương án này về lâu dài sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
Nên lắp đặt hệ thống quạt hút để thông gió trong phân xưởng tạo không khí làm việc mát mẻ như thế năng suất lao động sẽ tăng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án nước tinh khiết đóng chai,đóng thùng.docx